Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thuật toán đồng bộ và giải mã dữ liệu trong máy thu ir-uwb tốc độ thấp [tt]...

Tài liệu Thuật toán đồng bộ và giải mã dữ liệu trong máy thu ir-uwb tốc độ thấp [tt]

.PDF
27
860
89

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI TRẦN MẠNH HOÀNG THUẬT TOÁN ĐỒNG BỘ VÀ GIẢI MÃ DỮ LIỆU TRONG MÁY THU IR-UWB TỐC ĐỘ THẤP Chuyên ngành: Kỹ thuật viễn thông Mã số: 62520208 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT VIỄN THÔNG Hà Nội – 2016 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Phạm Văn Bình 2. PGS. Vũ Quý Điềm Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Vào hồi …….. giờ, ngày ….. tháng ….. năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội 2. Thư viện Quốc gia Việt Nam Phần mở đầu 1. Giới thiệu chung về UWB 1.1 Khái niệm UWB Truyền thông băng siêu rộng (UWB) là kĩ thuật truyền tín hiệu vô tuyến trên dải băng tần siêu rộng (không cần cấp phép) với mức công suất rất thấp trong sơ đồ thu/phát gần như hoàn toàn số; do đó thường có độ phức tạp và công suất tiêu thụ thấp, có thể truyền dữ liệu ở tốc độ cao hoặc ở tốc độ thấp với độ chính xác cao. 1.2 Tình hình nghiên cứu UWB trên thế giới và ở Việt Nam Việc triển khai UWB trên thực tế vẫn còn nhiều thách thức như (i) chi phí triển khai lớn, (ii) máy thu phức tạp hay (iii) khó thực hiện ước lượng kênh và đồng bộ tín hiệu. Hiện nay, có hai hướng phát triển chính là sử dụng kĩ thuật truyền tham chiếu (TR) và thiết kế tối ưu bộ xử lý băng gốc để đạt được độ phức tạp tính toán và công suất tiêu thụ thấp. Tại Việt Nam, phần nhiều hướng nghiên cứu về UWB tập trung vào thiết kế anten hoặc mạch tạo xung theo kĩ thuật chaotic UWB mà ít quan tâm đến các thuật toán xử lý tín hiệu và thiết kế bộ xử lý băng gốc cho máy thu IR-UWB. 2. Tính cần thiết của luận án và những vấn đề sẽ giải quyết Những đột phá trong công nghệ số thời gian gần đây đã kéo theo sự xuất hiện rộng khắp của các thiết bị điện tử cá nhân trong cuộc sống hằng ngày. Yêu cầu đặt ra với những thiết bị này là kích thước nhỏ gọn, tiết kiệm năng lượng, trao đổi thông tin qua sóng vô tuyến và truyền dữ liệu có độ tin cậy cao với tốc độ thỏa mãn yêu cầu của ứng dụng. Mặt khác, nguồn tài nguyên tần số ngày càng khan hiếm khiến cho việc phát triển một kĩ thuật truyền dẫn mới không gây can nhiễu lên các hệ thống hiện có trở nên cấp thiết. UWB xuất hiện như một ứng viên có khả năng giải quyết được những vấn đề vừa nêu. Dù vậy, việc triển khai công nghệ này vẫn cần vượt qua hàng loạt thách thức như (i) khó khăn trong việc định dạng xung UWB, (ii) ước lượng kênh truyền phức 1 tạp, (iii) cần sử dụng bộ ADC tốc độ siêu cao đắt đỏ hay (iv) khó thực hiện đồng bộ tín hiệu. Trong luận án này, tác giả hướng sự tập trung vào những vấn đề cụ thể sau: • Vấn đề 1: phát triển thuật toán xử lý tín hiệu đơn giản và hiệu quả cho máy thu TR-UWB, có khả năng triển khai thành công trên phần cứng. • Vấn đề 2: phát triển thuật toán đồng bộ tín hiệu cho máy thu UWB IEEE 802.15.4a, tiến tới việc chế tạo bộ DSP băng gốc cho máy thu trên phần cứng. 3. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 3.1 Mục tiêu nghiên cứu • Đề xuất và tối ưu hóa được các thuật toán xử lý tín hiệu cho máy thu UWB với độ tin cậy cao, độ phức tạp thấp, phù hợp cho các ứng dụng WPAN tốc độ thấp. • Thiết kế, kiểm tra và triển khai thử nghiệm bộ DSP băng gốc UWB trên FPGA. 3.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: hệ thống thu/phát số IR-UWB với trọng tâm là bộ xử lý tín hiệu số băng gốc cho máy thu và được chia thành các phần sau: • Các thuật toán xử lý tín hiệu cho máy thu IR-UWB: tách kí hiệu, đồng bộ tín hiệu. • Thiết kế số cho bộ DSP băng gốc IR-UWB: thiết kế kiến trúc và các khối chức năng, thiết kế logic, tích hợp, kiểm tra và triển khai hệ thống trên FPGA. Phạm vi nghiên cứu: bộ DSP băng gốc cho máy thu IR-UWB, từ nghiên cứu và phát triển thuật toán (lý thuyết) đến triển khai trên phần cứng (thực hành). 2 3.3 Phương pháp nghiên cứu • Chất lượng thuật toán máy thu được đánh giá sử dụng phương pháp MonteCarlo trên MATLAB. • Các khối chức năng cho máy thu UWB được thiết kế trên Simulink trước khi chuyển sang thiết kế logic trên FPGA và tích hợp thành hệ thống trên chip. • Các công cụ toán học được sử dụng để kiểm tra hệ thống UWB. • Hệ thống trên FPGA được kết nối với môi trường Simulink/MATLAB để kiểm nghiệm và tối ưu hóa. 4. Cấu trúc nội dung của luận án Nội dung của luận án gồm 4 chương. Chương 1 giới thiệu tổng quan về kỹ thuật UWB, phép phân tích SVD và mô hình kênh IEEE 802.15.4a. Chương 2 đề xuất kịch bản truyền tham chiếu cho máy thu UWB và một thuật toán máy thu mới. Chương 3 triển khai thuật toán SVD trên phần cứng sử dụng khối CORDIC tự thiết kế cho máy thu TR-UWB cải tiến. Chương 4 phát triển một thuật toán đồng bộ cho máy thu UWB IEEE 802.15.4a, đồng thời triển khai máy thu này trên HDL/FPGA. 3 Chương 1 Tổng quan về truyền thông băng siêu rộng 1.1 Những khái niệm cơ bản Hệ thống UWB có băng thông B > 500 MHz hay B > 20%fc . 1.1.1 Các phương án triển khai hệ thống UWB Hiện đang có hai phương pháp chính để triển khai một hệ thống UWB: • Multiband (MB)-OFDM: sử dụng OFDM để chia băng thông thành các băng con, sau đó kí tự dữ liệu được điều chế và truyền đi bởi các sóng mang con. • Impulse-Radio (IR)-UWB: truyền các xung rất hẹp trong miền thời gian (cỡ ns) mà không sử dụng sóng mang và ở mức công suất phát rất thấp. 1.1.2 Chuẩn hóa và ứng dụng IEEE-SA đã thành lập hai nhóm chuẩn hóa: nhóm 802.15.3a cho ứng dụng tốc độ cao (đang tạm dừng hoạt động) và nhóm 802.15.4a cho ứng dụng tốc độ thấp. 1.2 Điều chế tín hiệu trong IR-UWB Phương pháp IR-UWB sử dụng hai kĩ thuật điều chế: PAM và PPM. 1.2.1 Máy thu RAKE Sử dụng một dãy các bộ tương quan để nhân tín hiệu nhận được với các bản trễ của xung mẫu, sau đó tổng hợp lại để xác định kí tự truyền đi. Nhược điểm: ước lượng kênh truyền phức tạp, sử dụng bộ ADC tốc độ cao. 4 1.2.2 Máy thu truyền tham chiếu Kịch bản thu/phát tín hiệu, trong đó mỗi khung gồm hai xung được phát đi là xung tham chiếu và xung mang tin. Ưu điểm: không cần ước lượng kênh truyền và bộ ADC tốc độ cao, bỏ qua thao tác đồng bộ ở phần tương tự của máy thu. 1.3 Những thách thức trong quá trình nghiên cứu • Phần cứng: biến dạng xung do anten, chuyển đổi tương tự-số. • Xử lý tín hiệu: đồng bộ, giải mã dữ liệu (khi chưa biết kênh), ước lượng kênh. 1.4 Thuật toán SVD Mọi ma trận X ∈ Cm×n có thể được phân tích thành: X = UΣVH với U, V là các ma trận trực giao và Σ là ma trận đường chéo. 1.5 1.5.1 Mô hình kênh vô tuyến UWB Mô hình kênh Saleh-Valenzuela Các tia đến máy thu theo từng cụm và các tia trong mỗi cụm tuân theo tiến trình Poisson. 1.5.2 Mô hình kênh UWB IEEE 802.15.4a Mô hình kênh UWB IEEE 802.15.4a tương tự như mô hình kênh Saleh-Valenzuela, chỉ thay đổi ở một số điểm: phân bố Poisson kết hợp cho các tia trong cụm, hằng số suy hao theo thời gian trong mỗi cụm phụ thuộc vào trễ, small-scale fading theo phân phối Nakagami và block fading. 5 Chương 2 Thuật toán đồng bộ và triển khai máy thu TR-UWB trên FPGA 2.1 Thuật toán đồng bộ Thuật toán đồng bộ hoạt động như sau: đầu tiên, máy thu xác định vị trí bắt đầu của mỗi khung; sau đó, tìm các phân khung dữ liệu trong một đoạn tín hiệu thu R kTs h2 (t)dt luôn cùng dương (hoặc được. Dựa trên nhận xét tất cả các giá trị s ˙ (k−1)Ts âm) tùy theo dấu của s, ta có thể gom tất cả các giá trị này lại bằng cách sử dụng cửa sổ trượt. Ở đây, việc sử dụng cửa sổ trượt với chiều dài cửa sổ bằng 1/3 chiều dài khung dữ liệu (tức bằng D) để cộng dồn năng lượng của tín hiệu thu, sau đó mới thực hiện tìm đỉnh để cùng lúc hoàn thành cả hai thao tác của quá trình đồng bộ. 2.2 Triển khai trên Simulink và HDL Sử dụng phương pháp thiết kế dựa trên mô hình (MBD), trong đó: máy phát, kênh truyền và một số phần của máy thu được triển khai trên Simulink; thuật toán đồng bộ và giải mã tín hiệu được triển khai trên phần cứng sử dụng Verilog HDL. 2.2.1 Thiết kế Sau khi qua bộ nhân tương quan, tín hiệu được đưa tới bộ DSP băng gốc gồm hai phần datapath và controller (Hình 2.2). Mọi xử lý của phần datapath được điều khiển bởi phần controller với sơ đồ máy trạng thái hữu hạn như Hình 2.3. 2.2.2 Triển khai bằng ngôn ngữ mô tả phần cứng Bộ DSP băng gốc cho máy thu TR-UWB được triển khai sử dụng ngôn ngữ Verilog HDL với 4 đầu vào và 1 đầu ra (Bảng 2.1). File Verilog mô tả các khối trong Hình 2.2 được nạp vào mô hình Simulink. 6 Hình 2.1: Hệ thống thu phát TR-UWB trên Simulink Hình 2.2: Kiến trúc của bộ xử lý băng gốc 2.3 2.3.1 Tổng hợp và mô phỏng Tổng hợp Thiết kế bộ DSP băng gốc được tổng hợp sử dụng Xilinx ISE với 8 bit lượng tử hóa (Bảng 2.2). 7 Hình 2.3: Lưu đồ FSM Cổng Vào / Ra Loại Số bit clk vào Boolean 1 rst vào Boolean 1 start vào Boolean 1 sample_in vào Signed m data_bit ra Boolean 1 Bảng 2.1: Các đầu vào/ra của hệ thống Khối Mainblock Detect_max Number of Slice Registers 52 15 Number of slide LUTs 72 27 Number of fully used LUT-FF pairs 49 14 Number of bonded IOBs 33 33 400 MHz 300 MHz Max frequency Bảng 2.2: Báo cáo tổng hợp trên dòng Spartan 6 XC6SLX45 package CSG324 8 2.3.2 Kết quả mô phỏng Kịch bản mô phỏng: xung UWB là xung Gauss đơn chu trình có độ rộng 2 ns; khung có kích thước Tf = 180 ns, khoảng cách giữa hai xung D = 60 ns; kênh truyền IEEE CM1; tần số lấy mẫu 100 MHz; chạy 1000 vòng lặp Monte-Carlo, mỗi vòng phát 100 kí tự dữ liệu. Simulink và System Generator được sử dụng để mô phỏng và tính toán tỉ lệ BER theo SNR cho các trường hợp: C1 - giả thiết đã đồng bộ hoàn hảo (trên Simulink), C2 - máy thu thực hiện đồng bộ trên Simulink và C3 - máy thu thực hiện đồng bộ trên HDL/FPGA. Kết quả mô phỏng cho thấy tỉ lệ BER của các triển khai trên Simulink (C2) và HDL/FPGA (C3) khá gần với trường hợp lí tưởng (C1): độ chênh lệch rơi vào khoảng 3 dB. Hình 2.4: BER vs. SNR 9 Chương 3 Thuật toán SVD cho máy thu TRUWB 3.1 3.1.1 Máy thu TR-UWB sử dụng SVD Đặt vấn đề Chất lượng BER vs SNR của máy thu TR-UWB đơn giản khá hạn chế do lấy tích phân trên toàn bộ khung trong khi dữ liệu có ích chỉ nằm trong phân khung II và phần tín hiệu có ích này không phân bố đều mà suy giảm theo hàm mũ. Có thể giải quyết hai vấn đề này nhờ thay đổi thuật toán máy thu. Hình 3.1: Một khung tín hiệu x(t) tại phía thu 3.1.2 Các thuật toán máy thu cải tiến Sử dụng kĩ thuật ”integrate-and-dump” với nhiều hơn một mẫu trên một khung. Mỗi khung có 3N mẫu, nhưng máy thu chỉ sử dụng N mẫu ở phân khung II chứa tín hiệu có ích. 10 Máy thu lấy N mẫu trong phân khung II của tín hiệu xi (t) như sau: Z D+(n+1)Ts h2 (t − D)dt = si · hn xi,n := xi (nTs ) = si (3.1) D+nTs trong đó, Ts = Tf 3N là chu kì lấy mẫu và hn là các hệ số kênh ”mới”. Z (n+1)Ts h2 (t − D)dt hn = (3.2) nTs Gom các mẫu trong khung thứ i thành một vector thu được mô hình dữ liệu: x i = si · h (3.3) trong đó, xi = [xi,0 , xi,1 , . . . , xi,N −1 ]T và h = [h0 , h1 , . . . , hN − 1]T . Thuật toán ZF Khi biết được thông tin về kênh, thuật toán ZF cho máy thu được xây dựng từ mô hình dữ liệu (3.3) với giả thiết nhiễu và các đại lượng tương quan chéo giữa nhiễu và tín hiệu bằng 0. Khi đó, mỗi kí hiệu được xác định bởi: si = signhT xi (3.4) Thuật toán cải tiến không sử dụng tín hiệu dẫn đường (blind) Xét quá trình thu/phát M kí tự liên tiếp với giả thiết kênh truyền không đổi trong quãng thời gian này. Đưa tất cả các vector xi từ (3.3) thành một ma trận, thu được mô hình dữ liệu cho nhiều kí hiệu: [x0 , x1 , . . . , xM −1 ] = [s0 h, s1 h, . . . , sM −1 h] (3.5) X = hsT (3.6) Áp dụng SVD cho ma trận X trong bài toán xấp xỉ hạng 1 thu được đồng thời hai vector h và s; sau đó tách kí hiệu bằng phép quyết định cứng. X = UΣVH , ŝ = signv0 11 (3.7) (a) (b) Hình 3.2: BER vs SNR cho các thuật toán máy thu khác nhau (a) và khả năng chống sai lỗi thời gian của máy thu cải tiến (b) Nhận xét Máy thu ZF sử dụng các trọng số hi khác nhau khi cộng dồn các phần tử xi : phần tín hiệu lớn hơn được nhân với trọng số lớn tương xứng; do đó máy thu sẽ có chất lượng tốt hơn. Kết quả mô phỏng Hình 3.2 (a) cho thấy thuật toán máy thu cải tiến có chất lượng tốt hơn hẳn máy thu đơn giản từ 2 dB - 5 dB (được cải thiện khi N tăng). Tuy nhiên, khi N ≥ 8, chất lượng không được cải thiện đáng kể nữa. Ngoài ra, khả năng chống sai lỗi thời gian của máy thu cải tiến (Hình 3.2 (b)) là rất tốt: hạn chế về BER dưới 0.5 dB. 3.2 Thuật toán tính SVD Thuật toán tính SVD gồm hai bước: 1. Bidiagonalization: đưa ma trận ban đầu về dạng ma trận hai đường chéo, 2. Diagonalization: đưa ma trận hai đường chéo về dạng ma trận đường chéo. 12 Kết thúc bước 2, các phần tử trên đường chéo của ma trận thu được chính là các singular value của ma trận ban đầu. Hai bước chéo hóa ma trận đều sử dụng một phép quay có tên là Givens Rotation để xoay liên tiếp ma trận ban đầu về dạng mong muốn bằng cách nhân ma trận đầu vào với một ma trận trực giao. 3.3 Thuật toán CORDIC Thuật toán CORDIC xuất phát từ phép quay Givens Rotation khi góc quay θ thỏa mãn tan θ = ±2−i . Lúc này, phép nhân với tan θ được đơn giản hóa bằng một phép dịch bit. Việc quay một góc ngẫu nhiên được thay thế bằng việc quay liên tiếp nhiều góc nhỏ thỏa mãn điều kiện trên. Giá trị của tan−1 (2−i ) là các hằng số và được lưu sẵn vào bộ nhớ ROM trên phần cứng. Như vậy, thuật toán CORDIC được thể hiện qua hệ ba phương trình:  −i   xi+1 = xi − si yi 2 (3.8) yi+1 = yi − si xi 2−i  z = z − s tan−1 (2−i ) i+1 i i CORDIC làm việc ở hai chế độ: chế độ quay (Rotation) – vector được quay đi một góc xác định bởi tham số đầu vào, và chế độ Vector (Vectoring) – vector được quay về trục x và ghi lại giá trị góc quay được. 3.4 Thuật toán CORDIC cải tiến Trên phần cứng, phép quay Givens Rotation được thực hiện bằng khối CORDIC qua hai bước: • Bước 1: sử dụng một khối CORDIC Vectoring cho cặp (xk , yk ), thu được θ, • Bước 2: sử dụng N − 1 khối CORDIC Rotation cho các cặp còn lại với góc quay đầu vào là θ. Với cách thức trên, khi khối CORDIC Vectoring quay cặp (xk , yk ) và xác định góc quay θ, các khối CORDIC Rotation không hoạt động vì phải đợi giá trị đầu vào là θ. Như vậy, năng lực tính toán của phần cứng không được tận dụng triệt để, đồng thời cần có khối tính toán, xử lý góc quay θ. 13 Để cải thiện điều này, tại mỗi vòng lặp CORDIC - Vectoring, cặp (xk , yk ) được quay đi một góc nhỏ nào đó dựa vào dấu của yk và chỉ số vòng lặp i. Các tín hiệu điều khiển này đồng thời được đưa vào các khối CORDIC còn lại để quay các cặp phần tử khác của vector đầu vào một góc tương tự như với cặp (xk , yk ). Như vậy, tất cả các cặp của vector đầu vào đều được quay một góc θ mà không cần sử dụng đến khối tính toán góc. Do góc quay trong mỗi vòng lặp có giá trị xác định, góc quay tổng hợp sau một số vòng lặp nhất định thường không đạt tới giá trị góc cần quay. Sai số tuyệt đối giữa hai giá trị này phụ thuộc vào vị trí của vector đầu vào trong mặt phẳng Descartes (Hình 3.3): khi vector đầu vào thuộc góc phần tư thứ II hoặc III, sai số mắc phải là rất lớn (xấp xỉ 1 radian) ngay cả khi tăng số vòng lặp lên rất nhiều (100 vòng lặp). Để khắc phục sai số này, cải tiến được đưa ra là quay vector đầu vào đi một góc ±π/2 radian trước khi tiến hành phép quay CORDIC. Hình 3.3: Sai số của phép quay CORDIC phụ thuộc vào vị trí của vector đầu vào Hình 3.4 cho thấy ảnh hưởng của hai yếu tố định dạng dữ liệu đầu vào và số vòng lặp lên độ chính xác của khối CORDIC trên phần cứng. Kết quả mô phỏng cho thấy 14 Hình 3.4: Sai số của phép quay CORDIC phụ thuộc vào định dạng dữ liệu và số vòng lặp định dạng dấu phẩy tĩnh 8.16 (gồm 16 bit sau dấu phẩy và 12 bit trước dấu phẩy – 4 bit được thêm vào để chống tràn) và 16 vòng lặp là thích hợp nhất để triển khai trên phần cứng. Khi đó, mỗi phép quay Givens được thực hiện bởi khối CORDIC trong 16 xung clock. Sơ đồ ghép nối các khối CORDIC cải tiến để thực hiện phép quay Givens được thể hiện trên Hình 3.5, theo đó, tất cả N khối CORDIC đều hoạt động cùng lúc (pipeline) dựa trên tín hiệu điều khiển từ khối điều khiển (CTRL) và khối MUX. Với thiết kế mới này, thời gian thực thi phép quay Givens trên phần cứng được giảm đi từ 30 − 80% so với kiến trúc tuần tự ban đầu (non-pipeline) tùy vào kích thước của ma trận (Bảng 3.1). 15 mxn 4x3 8x4 16 x 8 32 x 16 64 x 32 k 10 20 10 20 10 20 10 20 10 20 # Operations per Second 0 Non-pipeline (NSV D ) Pipeline (NSV D ) 265.957 312.499 143.678 156.249 147.058 208.332 86.206 104.166 49.407 89.284 31.806 44.642 16.005 25.986 11.563 20.832 4.798 6.296 3.875 6.296 0 NSV D /NSV D 1.174.999 1.087.499 1.416.664 1.208.331 1.807.127 1.403.559 1.623.662 1.801.597 1.312.277 1.624.524 Bảng 3.1: Số phép toán SVD/s X in [N-1:0] Y in [N-1:0] CORDIC CORDIC CORDIC · · · CORDIC MSB index ··· MUX X out [N-1:0] Y out [N-1:0] MSB ADD/SUB ctrl CTRL i/MUX ctrl Hình 3.5: Phép quay Givens sử dụng các khối CORDIC cải tiến 16 Chương 4 Thuật toán đồng bộ cho máy thu UWB IEEE 802.15.4a 4.1 Cấu trúc khung tín hiệu IEEE 802.15.4a Khung tín hiệu UWB IEEE 802.15.4a cấu tạo bởi ba phần: tiêu đề đồng bộ (SHR) gồm hai đoạn SYNC và SFD, tiêu đề lớp vật lí (PHR) và phần dữ liệu (PSDU). 4.2 Mô hình tín hiệu và kiến trúc máy thu Sơ đồ khối của máy thu UWB dò năng lượng non-coherent được thể hiện trên Hình 4.1. Các mẫu tín hiệu tại đầu ra bộ ADC được đưa vào khối xử lý tín hiệu số (DSP) để thực hiện đồng bộ và giải mã tín hiệu. Hình 4.1: Sơ đồ khối của máy thu UWB dò năng lượng non-coherent Tín hiệu tại đầu vào bộ ADC có dạng: y(t) = NX shr −1 i=0 4.3 ai Kpbs −1 X c2k q(t − kTpr − iTpsym − τ0 ) + ny (t) (4.1) k=0 Thuật toán đồng bộ tín hiệu Luận án đề xuất một thuật toán đồng bộ gồm hai bước: 1. Đồng bộ thô: từ t0 , máy thu nhảy đến một vị trí t1 thuộc đoạn SYNC. 2. Đồng bộ tinh: loại bỏ các kí tự SHR (từ t1 ) để thu được kí tự PHR đầu tiên. 17 s(t) Frame 1 SYNC SFD Frame n .... PHR+PSDU SYNC SFD PHR+PSDU .... 0 t y(t) Frame 1 SYNC SFD Frame n .... PHR+PSDU SYNC SFD PHR+PSDU .... t 0 τ0 t1 t0 Coarse SYNC Fine SYNC tphr Hình 4.2: Các bước thực hiện đồng bộ tín hiệu 4.3.1 Đồng bộ thô Quá trình đồng bộ thô được thực hiện như sau: • Máy thu tạo ra một mẫu tương quan sc dựa trên Kpbs phần tử của chuỗi {ck }: sc = [sc0 sc1 . . . scLs −1 ] với scj = c2bj/Ns c , j = 0 ÷ Ls − 1 (4.2) • Tín hiệu y(nTs ) tại đầu ra bộ ADC được chia nhỏ thành các nhóm Ls mẫu và đem nhân với sc để thu được mảng gi = [gi0 , gi1 , . . . , gi(Q−1) ], trong đó: (k+1)N gik = X scj · yij , k = 0, 1, . . . , (Q − 1) (4.3) j=kN +1 • Tìm kiếm vị trí của phần tử cực đại trong từng mảng gi : khi xuất hiện K (K ≤ Nsync ) phần tử cực đại liên tiếp nhau có cùng vị trí, lựa chọn thời điểm bắt đầu của nhóm mẫu thứ dK/2e là vị trí t1 cần tìm. 4.3.2 Đồng bộ tinh Thuật toán đồng bộ tinh gồm hai giai đoạn chính: 1. Ước lượng khoảng thời gian τ (tính từ t1 ) đến kí tự SYNC kế tiếp. 2. Loại bỏ các kí tự SHR còn lại để nhận được kí tự PHR đầu tiên. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan