ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐÀO VIỆT HÀ
THỰC HÀNH CHÍNH SÁCH THỊ TRƯỜNG KÉO KÍCH THÍCH NHU
CẦU ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ Ở CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP NHÓM NGÀNH DỆT TỈNH NAM ĐỊNH)
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60-34-70
Khoá: 2007-2010
HÀ NỘI - 2010
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THỰC HÀNH CHÍNH SÁCH THỊ TRƯỜNG KÉO KÍCH THÍCH NHU
CẦU ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ Ở CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP NHÓM NGÀNH DỆT TỈNH NAM ĐỊNH)
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60-34-70
Khoá: 2007-2010
Người thực hiện: Đào Việt Hà
Hướng dẫn khoa học: TS. Trần Ngọc Ca
HÀ NỘI - 2010
2
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do nghiên cứu………………………………………………………….....1
Lịch sử nghiên cứu…………………………………………………………..2
Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………3
Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………….4
Mẫu khảo sát…………………………………………………………………4
Vấn đề nghiên cứu…………………………………………………………...4
Giả thuyết nghiên cứu………………………………………………………..4
Luận chứng chứng minh luận điểm…………………..……………………...6
Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………….6
Kết cấu luận văn…………………………………………………………….7
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN…………………………………………...........…..8
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ…...8
1. Những vấn đề cơ bản về công nghệ………………………….………………...8
1.1. Những vấn đề chung về công nghệ……...……………………………….....8
1.2. Các đặc trưng cơ bản của công nghệ……………………...……………….10
1.3. Mục tiêu của quản lý công nghệ…………………………..………………11
2. Đổi mới công nghệ……………………………………………………………..12
2.1. Những vấn đề chung về đổi mới công nghệ……………..………………...12
2.2. Phân loại đổi mới công nghệ……………...…………………………….....14
2.3. Quá trình đổi mới công nghệ……………...……………………………....15
2.4. Đổi mới công nghệ và sự phát triển của doanh nghiệp…………..………..15
2.5. Quản lý đổi mới công nghệ…………...…………………………………...17
2.6. Các nội dung cơ bản của quản lý ĐMCN trong doanh nghiệp……………17
2.7. Một số mô hình đổi mới…………...……………………………………...18
II. PHÁT TRIỂN TTCN Ở VIỆT NAM…………………………………………....…19
1. Hàng hóa trong thị trường công nghệ………………………………………..19
1.1. Thị trường…………………………………………………………………19
1.2. Thị trường công nghệ……………………………………………………...20
2. Vận hành của thị trường công nghệ………………………………………….22
2.1. Nhu cầu đổi mới công nghệ……………………………………………….22
4
2.2. Cung cấp công nghệ……………………………………………………….24
2.3. Trở ngại và các thể chế hỗ trợ thị trường công nghệ……………………...24
III. CÁC CHÍNH SÁCH THỊ TRƯỜNG KÉO…………………….……………...27
1. Khái niệm chung về chính sách……………………………………………….27
2. Các chính sách thị trường kéo tác động tới ĐMCN ở doanh nghiệp………28
2.1. Chính sách khoa học và công nghệ………………………………………..29
2.2. Chính sách công nghiệp…………………………………………………...31
2.3. Chính sách tài chính và tín dụng………………………………………......33
2.4. Chính sách thuế………………………………………………………..…..34
2.5. Chính sách thương mại…………………………………………..………..35
2.6. Chính sách đầu tư………………………………………………………….36
IV. KINH NGHIỆM VỀ KÍCH CẦU CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI………………………….37
1. Những bất lợi đặc trưng đối với các nước chậm phát triển………….........37
2. Bản chất và một số đặc điểm ĐMCN của nền kinh 4 nước.……………..…38
3. Người mua nước ngoài là nguồn lực quan trọng, góp phần thúc đẩy quá
trình thu hẹp khoảng cách công nghệ………………………………………....40
4. Về vai trò của Nhà nước đối với quá trình rút ngắn khoảng cách công
nghệ………………...…………………………………………………………..40
5. Những bài học có tính nguyên tắc………………………………………..…41
KẾT LUẬN CHƯƠNG I………………………………………………………......42
CHƯƠNG II: NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH THỊ TRƯỜNG
KÉO ĐẾN NHU CẦU ĐMCN Ở DN DỆT TỈNH NAM ĐỊNH…………………….43
I. HIỆN TRẠNG NHU CẦU ĐMCN TRONG DN DỆT TỈNH NAM ĐỊNH…….....43
1. Vị trí, vai trò trong phát triển kinh tế-xã hội và đặc điểm của các doanh
nghiệp dệt của tỉnh Nam Định…………………………………………………..43
1.1. Vai trò và vị trí của ngành dệt trong phát triển kinh tế xã hội……….……43
1.2. Đặc điểm cung công nghệ trong nước cho ngành dệt may…………..……45
2. Hiện trạng nhu cầu đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp dệt……………46
2.1. Hiện trạng công nghệ, máy móc thiết bị của ngành dệt …………….….....46
2.2. Tình hình đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp dệt…………….......50
5
II. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH THỊ TRƯỜNG KÉO ĐẾN
NHU CẦU ĐMCN TRONG DN DỆT TỈNH NAM ĐỊNH...………….……………64
1. Tác động thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ của chính sách thị
trường kéo……………………………………..…………………………….…....64
2. Tác động cản trở doanh nghiệp đổi mới công nghệ của chính sách thị
trường kéo...…………………………………………………………….......…….69
3. Kết quả phân tích SWOT với một số chính sách thị trường kéo………...…71
3.1. Chính sách thuế………………………………………..……………...…...72
3.2. Chính sách về tín dụng…………………………………………….……....75
3.3. Chính sách thương mại…………………………………………………....78
3.4. Chính sách công nghiệp…………………………………..…………..…...81
3.5. Chính sách công nghệ và phát triển thị trường công nghệ….………..……83
KẾT LUẬN CHƯƠNG II………………………………………………...………..89
CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC THI ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH THỊ
TRƯỜNG KÉO ĐỂ KÍCH THÍCH NHU CẦU ĐMCN Ở DN DỆT TỈNH NAM
ĐỊNH……………………………………………………………………….……...92
1. Giải pháp 1: Triển khai và thực thi các chiến lược, quy hoạch của Chính
phủ và tỉnh………...........................................................................................…...92
2. Giải pháp 2: Một số vấn đề cần điều chỉnh đối với các chính sách thị trường
kéo để kích thích nhu cầu ĐMCN ở các DN dệt………………………………..93
2.1. Về chính sách thuế…………………………………………………….......93
2.2. Về chính sách tín dụng……………………………………………….…....93
2.3. Về chính sách thương mại……………………………………………..…..94
2.4. Về chính sách công nghiệp………………………………………………..94
2.5. Về chính sách công nghệ và phát triển thị trường công nghệ…………......95
3. Giải pháp 3: Một số vấn đề cần thực thi đối với các chính sách thị trường
kéo để kích thích nhu cầu ĐMCN ở các DN dệt……………………...………...96
KẾT LUẬN CHƯƠNG III…………………………………………………….…..97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………….………………………..….....98
1. Kết luận………………………………………………………………………...98
2. Khuyến nghị…………………………………………………………………..101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
6
KH&CN:
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Khoa học và công nghệ
NC&TK:
Nghiên cứu và triển khai
ĐMCN:
Đổi mới công nghệ
DN:
Doanh nghiệp
CN:
Công nghệ
QLCN:
Quản lý công nghệ
CGCN:
Chuyển giao công nghệ
TTCN:
Thị trường công nghệ
GTGT:
Giá trị gia tăng
TNDN:
Thu nhập doanh nghiệp
XNK:
Xuất nhập khẩu
DNNN:
Doanh nghiệp nhà nước
DNTN:
Doanh nghiệp tư nhân
UNESCO:
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá của Liên hiệp quốc
OECD:
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
ESCAP:
Uỷ ban KT&XH khu vực châu Á-Thái Bình Dương
WTO:
Tổ chức thương mại thế giới
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU.
Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới đã thật sự trở thành nhân tố có tính quyết
định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Sự đổi mới liên tục về
công nghệ và tổ chức trong các ngành kinh tế đã trở thành yếu tố then chốt để duy
trì sức cạnh tranh của nền kinh tế. Với khu vực doanh nghiệp công nghiệp, đổi mới
đã trở thành nhân tố đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết định sự tăng trưởng và
thành công mang tính chiến lược. Bởi vậy, muốn thúc đẩy phát triển khu vực này,
cần phải hiểu rõ nội dung của quá trình đổi mới và các yếu tố có tác động tới quá
trình này để đề ra chính sách và giải pháp thích hợp;
Theo cách hiểu truyền thống, người ta thường mô tả quá trình đổi mới theo
mô hình tuyến tính, nghĩa là nó diễn ra theo trình tự từ nghiên cứu cơ bản đến
nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai, thiết kế, sản xuất thử nghiệm và
thương mại hoá. Trên thực tế, quá trình này có tác động qua lại với nhau và có phần
phức tạp hơn. Quá trình đổi mới là sự kết hợp giữa “sức đẩy” của KH&CN và “sức
kéo” của thị trường. Tuỳ theo ngành kinh tế mà vai trò của 2 yếu tố này có thể rất
khác nhau:
- Trong quá trình đổi mới, sức kéo của thị trường có tầm quan trọng đặc biệt. Có
thể đầu tư nhiều thời gian và tiền của cho công tác NC&TK và phát triển sản phẩm
nhưng nếu như không nhìn rõ nhu cầu của thị trường thì ngay cả những sáng chế có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng cũng sẽ chỉ nằm trong “ngăn kéo”;
- Cũng có trường hợp một đổi mới có thể khởi đầu bằng “lực đẩy” của KH&CN
nhưng điều đó chỉ thành công khi nó đáp ứng được nhu cầu rõ ràng của thị trường
hoặc giải quyết một số vấn đề kỹ thuật quan trọng;
Kích thích nhu cầu ĐMCN bằng các chính sách thị trường kéo là vấn đề mới
cần tiếp tục nghiên cứu ở Việt Nam. Đây không đơn giản chỉ là các chính sách hỗ
trợ mà phải phối hợp giải quyết đồng thời nhiều yếu tố có liên quan như tìm nguồn
tài chính, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm mới... toàn bộ quá trình đổi mới sẽ thực
hiện có kết quả nếu được lôi kéo bởi động lực kinh doanh và sự hứng thú;
1
Trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành và thực hiện những chính sách
hỗ trợ DN tiến hành ĐMCN với không ít ưu đãi về sử dụng đất, về thuế, về tín
dụng... Tuy nhiên, các chính sách này chưa phát huy tác dụng thực sự với DN do
cơ quan quản lý KH&CN địa phương (là cấp sát nhất với DN và là nơi thống nhất
giữa ban hành và thực thi chính sách) thiếu các hành động triển khai chính sách đến
các đối tượng. Do đó, DN vẫn chưa nắm bắt đầy đủ thông tin về các chính sách
này, cũng như chưa tích cực hưởng ứng các cơ chế chính sách đó;
Tỉnh Nam Định có ngành dệt truyền thống và có đóng góp quan trọng trong
kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định. Là ngành công nghiệp quan trọng nhất trong cơ
cấu công nghiệp của tỉnh, có 3.874 DN, thu hút nhiều lao động so với các ngành
công nghiệp khác, tỷ lệ tài sản chiếm 53% tổng số giá trị tài sản của các DN công
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nhưng hiện nay ngành công nghiệp dệt đang phải đối mặt
với nhiều khó khăn: (i) Đang có xu hướng ngày càng giảm tỷ trọng trong cơ cấu
công nghiệp (từ 47,6% năm 1996 xuống còn 24,1% năm 2004); (ii) Các sản phẩm
dệt không thoả mãn nhu cầu của thị trường về giá và chất lượng (vải dệt xuất khẩu
chỉ chiếm 1,2% sản lượng và chưa đáp ứng được yêu cầu của may xuất khẩu, bị sản
phẩm của nước ngoài cạnh tranh); (iii) Trang thiết bị, máy móc cũ, công nghệ chậm
được đổi mới dẫn đến năng suất lao động thấp, tiêu hao nguyên vật liệu và năng
lượng cao, gây ô nhiễm môi trường; (iv) Quy mô vốn tự có của các DN đều rất nhỏ,
không đủ sức tài trợ cho các hoạt động đổi mới công nghệ;
Muốn thúc đẩy ngành công nghiệp dệt của tỉnh Nam Định phát triển cần phải
tạo lập môi trường với các chính sách khuyến khích DN chủ động tiến hành
ĐMCN, để các DN thấy rõ động cơ thúc đẩy và quyền lợi với trách nhiệm của họ.
Vì vậy cần thiết phải nghiên cứu thực hành chính sách thị trường kéo nhằm kích
thích nhu cầu ĐMCN ở các doanh nghiệp công nghiệp dệt;
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU.
Ở Việt Nam, chủ đề về ĐMCN đã có nhiều đề tài nghiên cứu ở các giác độ
khác nhau về các vấn đề cơ sở lý luận, các vấn đề về thực tiễn chỉ ra hiện trạng nhu
cầu, những tác động cản trở tới hoạt động ĐMCN ở các DN và đưa ra các chính
sách khuyến khích, hỗ trợ DN thực hiện ĐMCN, cụ thể:
2
1. Nghiên cứu chính sách đổi mới và phương thức tác động của chính sách
đổi mới với sự phát triển KH&CN ngành công nghiệp (trường hợp ngành công
nghiệp dệt may Việt Nam) (năm 2007). Chủ nhiệm đề tài: Ths. Nguyễn Việt Hoà;
2. Nghiên cứu đánh giá những chính sách hỗ trợ về tài chính cho hoạt đông
đổi mới công nghệ của doanh nghiệp theo Nghị định 119 (năm 2006). Chủ nhiệm
đề tài Ths. Cao Thu Anh;
3. Nghiên cứu cơ chế, chính sách KH&CN khuyến khích đổi mới công nghệ
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam có vốn Nhà nước (năm 2003).
Chủ nhiệm đề tài Ths.Nguyễn Võ Hưng;
4. Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng một số chính sách thúc đẩy
hoạt động đổi mới công nghệ và NC&TK trong các cơ sở sản xuất ở Việt Nam
(năm 2000). Chủ nhiệm đề tài TS. Trần Ngọc Ca;
Ở tỉnh Nam Định mới có 01 đề tài “Điều tra, xây dựng CSDL về hiện trạng
công nghệ những lĩnh vực sản xuất công nghiệp chính của tỉnh và nối mạng với bộ
KH&CN, các địa phương khác trong cả nước”. Đề tài cung cấp số liệu điều tra,
đánh giá về hiện trạng công nghệ của một vài lĩnh vực công nghiệp chính của tỉnh;
Các nghiên cứu đã có chủ yếu xem xét ở tầm vĩ mô hoặc ở một số khía cạnh
liên quan đến các chính sách ĐMCN trong DN nói chung. Chưa có nhiều nghiên
cứu tổng hợp các nội dung về các chính sách thị trường kéo trong điều kiện của
Việt Nam và điều chỉnh chính sách thị trường kéo để kích thích nhu cầu ĐMCN ở
các DN công nghiệp dệt phù hợp với đặc thù của từng ngành công nghiệp/địa
phương. Và tỉnh Nam Định cũng chưa có công trình nào nghiên cứu có hệ thống và
toàn diện về vấn đề này. Vì vậy luận văn định hướng nghiên cứu có hệ thống và
toàn diện về vấn đề thực hành chính sách thị trường kéo nhằm kích thích nhu cầu
ĐMCN ở các doanh nghiệp công nghiệp dệt là cần thiết;
3. MỤC TIÊU.
- Phân tích các nội dung về chính sách thị trường kéo trong điều kiện của Việt
Nam;
- Nghiên cứu làm rõ những tác động của các chính sách thị trường kéo đến nhu cầu
đổi mới công nghệ ở doanh nghiệp công nghiệp dệt tỉnh Nam Định;
3
- Điều chỉnh những chính sách thị trường kéo nhằm kích thích nhu cầu đổi mới
công nghệ ở các doanh nghiệp công nghiệp dệt tỉnh Nam Định;
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
4.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu:
(i) Cơ sở lý luận về công nghệ; đổi mới công nghệ; thị trường công nghệ;
chính sách thị trường kéo; (ii) Những tác động của các chính sách thị trường kéo
đến nhu cầu đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp công nghiệp dệt;
4.2. Phạm vi không gian nghiên cứu: Các DN công nghiệp dệt tỉnh Nam Định;
5. MẪU KHẢO SÁT.
Khảo sát tại 42 DN dệt trên địa bàn tỉnh Nam Định; và phỏng vấn ý kiến của
lãnh đạo, chuyên gia quản lý nhà nước của Sở Công thương, Sở KH&CN;
6. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
- Chính sách thị trường kéo là gì? Chính sách thị trường kéo trong điều kiện của
Việt Nam gồm những chính sách gì?
- Những tác động của các chính sách thị trường kéo đến nhu cầu ĐMCN ở doanh
nghiệp công nghiệp dệt tỉnh Nam Định như thế nào? Có phải các chính sách có
những hạn chế nên việc thực hành các chính sách này trong thực tiễn chưa đủ kích
thích nhu cầu ĐMCN ở doanh nghiệp công nghiệp dệt tỉnh Nam Định?
- Cần phải điều chỉnh và thực hành chính sách thị trường kéo như thế nào, để kích
thích nhu cầu ĐMCN ở doanh nghiệp công nghiệp dệt tỉnh Nam Định?
7. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU.
(i) Chính sách thị trường kéo đã được thể hiện ở một số chính sách về: thuế, tín
dụng, công nghiệp, thương mại, công nghệ, đầu tư… theo hướng gây áp lực đến thị
trường để kích thích nhu cầu ĐMCN. Tuy nhiên, một số chính sách này còn mờ
nhạt chưa đủ kích thích;
(ii) Hiện nay nước ta đã xây dựng và ban hành nhiều chính sách thị trường kéo
khuyến khích các doanh nghiệp ĐMCN. Tuy nhiên, việc thực hành những chính
sách thị trường kéo trong thực tiễn chưa đạt được mục tiêu là kích thích nhu cầu
ĐMCN ở doanh nghiệp. Có thể do:
4
- Các chính sách này chưa tạo thành một hệ thống nhất quán, chưa thể hiện được
những hoạt động đặc thù của ĐMCN và còn nhiều mâu thuẫn, phản tác dụng lẫn
nhau, cụ thể:
• Chính sách về thuế như thuế TNDN và thuế GTGT chưa khuyến khích sản
xuất trong nước vì làm cho giá sản phẩm trong nước cao hơn sản phẩm cùng loại
nhập ngoại và không khuyến khích ĐMCN;
• Chính sách về tín dụng còn thiếu các đầu tư rủi ro, còn thiếu các điều kiện
hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi;
• Chính sách thương mại chưa đồng bộ, một số yếu tố điều chỉnh quá chậm
do chưa có được định hướng vĩ mô phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế;
• Chính sách công nghiệp đã có thay đổi theo hướng phân loại những
ngành, lĩnh vực, sản phẩm ưu tiên nhưng thiếu đồng bộ với các chính sách khác;
• Chính sách công nghệ đã có thông qua một số biện pháp ban đầu như
Nghị định 119 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động KH&CN nhưng còn khó thực thi do
chính sách tiếp cận theo cách giản đơn chưa xem xét từ góc độ thị trường và thiếu
nhất quán với chính sách khác. Chính sách TTCN đã có nhưng còn sơ sài, mới ở
giai đoạn đầu thực thi và còn nhiều vấn đề chưa hoàn thiện. Cụ thể là chính sách
chưa đủ tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ phát TTCN nhằm kích thích các hoạt động cung
và cầu công nghệ, kết nối cung và cầu để ĐMCN ở các DN;
- DN chưa gắn kết được các chính sách thị trường kéo với chiến lược kinh doanh
của DN gồm chiến lược: mở rộng sản xuất, sản phẩm, marketing;
(iii) Việc điều chỉnh và thực thi các chính sách ra sao sẽ có ý nghĩa lớn tới hành vi
của doanh nghiệp, nên:
- Các chính sách thị trường kéo cần được xây dựng và thực thi một cách phù hợp,
tương thích với nhau trên cơ sở các nguyên lý, nguyên tắc, quy luật của thị trường;
- Chính sách phải mang tính gián tiếp và hướng dẫn chứ không mang tính trực tiếp
và bắt buộc. Các doanh nghiệp tự nguyện thực thi (để doanh nghiệp tự thấy sản
phẩm nào cuối cùng sẽ dành phần thắng được quyết định bởi cầu của thị trường);
5
- Nhà nước chỉ hỗ trợ, tạo ra các công cụ và kênh chính sách để tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp có thể tiếp cận.
8. LUẬN CỨ CHỨNG MINH LUẬN ĐIỂM.
8.1. Luận cứ lý thuyết:
- Các khái niệm về công nghệ, đổi mới công nghệ, phát triển thị trường công nghệ,
chính sách thị trường kéo…;
- Các phạm trù về công nghệ, đổi mới công nghệ, thị trường công nghệ, các chính
sách tác động tới đổi mới công nghệ;
- Liên hệ về mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ, bản chất kinh tế của tri thức
khoa học và công nghệ, giữa chính sách và tổ chức thực hiện, giữa chính sách
khuyến khích nhu cầu ĐMCN với các chính sách khác;
8.2. Luận cứ thực tiễn:
- Kế thừa kết quả từ các đề tài nghiên cứu về đổi mới công nghệ;
- Theo số liệu điều tra hiện trạng nhu cầu ĐMCN tại các doanh nghiệp dệt; thông
tin phỏng vấn với các nhà lãnh đạo, các chuyên gia quản lý Nhà nước ngành Công
thương, Khoa học và Công nghệ;
- Kết quả phân tích một số chính sách thị trường kéo khuyến khích doanh nghiệp
ĐMCN;
- Khảo cứu kinh nghiệm về chính sách khuyến khích ĐMCN của một số nước trên
thế giới;
9. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
9.1. Phương pháp thu thập thông tin:
- Phương pháp điều tra: Thiết kế và sử dụng các bảng câu hỏi để phỏng vấn trực
tiếp tại 42 doanh nghiệp dệt trên địa bàn tỉnh Nam Định để thu thập thông tin định
tính và định lượng về các nội dung: hiện trạng ĐMCN và nhu cầu ĐMCN, trưng
cầu ý kiến về các giải pháp kích thích nhu cầu ĐMCN;
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu cơ sở lý luận từ các lý thuyết có
liên quan và kế thừa kết quả nghiên cứu từ các đề tài nghiên cứu đã có. Thu thập và
phân tích thông tin từ các bài báo khoa học, từ kết quả các cuộc điều tra về hoạt
động ĐMCN của doanh nghiệp, các văn bản chính sách có liên quan…;
6
- Phỏng vấn chuyên gia: Phỏng vấn ý kiến lãnh đạo, chuyên gia quản lý nhà nước
của 02 ngành Công thương, Khoa học và Công nghệ;
- Phân tích chính sách: Thu thập các chính sách khuyến khích doanh nghiệp
ĐMCN (các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt của
Chính phủ và tỉnh Nam Định, các chính sách về thuế, tín dụng, thương mại, công
nghiệp, công nghệ...) phân tích bằng phương pháp SWOT;
9.2. Phân tích số liệu thống kê:
- Đối với các thông tin định lượng: thiết kế các biểu mẫu tổng hợp theo yêu cầu nội
dung cần phân tích, đánh giá và xử lý kết quả bằng máy tính,
- Đối với các thông tin định tính: sử dụng các suy luận logic đưa ra các phán đoán
về bản chất của các sự kiện, thể hiện mối liên hệ giữa các sự kiện.
10. KẾT CẤU LUẬN VĂN.
Luận văn được trình bày theo các phần sau:
- Phần mở đầu.
- Chương I. Cơ sở lý luận.
- Chương II. Những tác động của các chính sách thị trường kéo đến nhu cầu
ĐMCN ở doanh nghiệp dệt tỉnh Nam Định.
- Chương III. Các giải pháp thực thi đối với chính sách thị trường kéo để kích thích
nhu cầu ĐMCN ở các doanh nghiệp dệt tỉnh Nam Định.
- Kết luận và khuyến nghị.
- Tài liệu tham khảo.
- Các phụ lục.
7
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ.
1. Những vấn đề cơ bản về công nghệ:
1.1. Những vấn đề chung về công nghệ:
1.1.1. Khái niệm công nghệ:
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, thuật ngữ “công nghệ” được sử dụng để
chỉ các hoạt động ứng dụng những kiến thức là kết quả của nghiên cứu khoa học ở
mọi lĩnh vực nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động của con người. Khái
niệm CN này dần được chấp nhận và sử dụng rộng rãi trên thế giới nhưng việc đưa
ra định nghĩa CN lại chưa có sự thống nhất, nguyên nhân là do tính đa dạng của
CN, sự đa dạng trong quan điểm của các nhà nghiên cứu và sự phát triển của
KH&CN… Các tổ chức quốc tế và các nhà khoa học đã cố gắng đưa ra một định
nghĩa về CN có thể dung hoà các quan điểm, đồng thời tạo thuận lợi cho việc phát
triển và hoà nhập của các quốc gia. Và bốn khía cạnh cần bao quát trong định nghĩa
CN gồm:
- Khía cạnh “công nghệ là máy biến đổi”: đề cập đến khả năng làm ra đồ vật
của CN. Cần phân biệt giữa khái niệm CN và kỹ thuật, hai khái niệm này đều quan
tâm tới việc tạo ra các đồ vật, song CN không những chỉ quan tâm tới việc tạo ra
các đồ vật mà còn quan tâm tới hiệu quả của quá trình đó;
- Khía cạnh “công nghệ là một công cụ”: nhấn mạnh vào dạng tồn tại vật
chất của CN. Công nghệ là một sản phẩm của con người, do đó con người có thể
làm chủ được nó. Vì là một công cụ nên CN có mối quan hệ chặt chẽ đối với con
người và cơ cấu tổ chức;
- Khía cạnh “công nghệ là kiến thức”: nhấn mạnh vào dạng tồn tại phi vật
chất của CN, khía cạnh này đề cập đến cốt lõi của mọi hoạt động CN là kiến thức
và nó bác bỏ quan niệm CN phải là các vật thể nhìn thấy được. Đặc trưng kiến thức
khẳng định vai trò dẫn đường của khoa học đối với công nghệ, đồng thời nhấn
mạnh rằng không phải ở các quốc gia có các CN giống nhau sẽ đạt được kết quả
như nhau. Việc sử dụng một CN đòi hỏi con người cần phải được đào tạo về kỹ
năng, kiến thức và luôn cập nhật những kiến thức đó;
8
- Khía cạnh “công nghệ hàm chứa trong các dạng hiện thân của nó” dù là
kiến thức song vẫn có thể mua được, bán được. CN là một loại hàng hoá, đó là do
CN hàm chứa trong các vật thể tạo nên nó.
Từ các khía cạnh trên, trong luận văn này CN được hiểu theo định nghĩa do
uỷ ban kinh tế và xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP): Công nghệ
là “hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và
thông tin. Nó bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị, phương pháp và các hệ thống
dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ” [2, tr.5].
Định nghĩa về CN theo ESCAP có tính bao quát các khía cạnh liên quan đến
CN. Công nghệ là hệ thống kiến thức, nhấn mạnh bản chất cốt lõi của CN là kiến
thức, khẳng định vai trò dẫn đường của khoa học đối với công nghệ. Công nghệ có
khả năng chế biến các nguồn lực thành hàng hoá và dịch vụ, do đó phải đáp ứng
được mục tiêu sử dụng và các yêu cầu về kinh tế để được áp dụng trong thực tế.
CN là công cụ, phương tiện, nhấn mạnh đó là sản phẩm của con người và con
người có thể làm chủ được nó. CN hàm chứa trong các dạng hiện thân của nó như
kiến thức, kỹ năng, thiết bị, các hệ thống… do đó CN có thể mua bán được. Theo
định nghĩa này, khái niệm CN không chỉ áp dụng cho các lĩnh vực sản xuất ra các
sản phẩm vật chất mà còn được áp dụng cho các lĩnh vực sản xuất ra các sản phẩm
phi vật chất như các dịch vụ xã hội…
Hiện nay, thuật ngữ CN được sử dụng rộng rãi nhưng có rất nhiều định nghĩa
khác nhau tuỳ theo từng quan điểm, từng mục đích sử dụng. Ví dụ:
- Theo quan điểm của UNIDO: Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào
công nghiệp bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý nó một cách có
hệ thống và phương pháp [2, tr.5].
- Theo Luật khoa học và công nghệ (Việt Nam): Công nghệ là tập hợp các
phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến
đổi các nguồn lực thành các sản phẩm [2, tr.5].
Tuy còn có sự khác nhau giữa các định nghĩa này, nhưng xu thế chung hiện
nay trên thế giới nhấn mạnh vào khía cạnh CN là tri thức còn máy móc, thiết bị chỉ
9
là vật mang tri thức. Vấn đề quan trọng nhất trong các định nghĩa về CN đó chính
là tri thức khoa học.
1.1.2. Các thành phần cơ bản của công nghệ:
Một CN dù đơn giản hay phức tạp đều gồm có bốn thành phần tác động qua
lại lẫn nhau để tạo ra sự biến đổi mong muốn. Các thành phần này hàm chứa trong
các bộ phận của vật tư kỹ thuật, con người, thông tin, tổ chức:
- CN hàm chứa trong các vật thể bao gồm mọi phương tiện vật chất như:
công cụ, thiết bị, máy móc, vật liệu, phương tiện vật chất… Trong sản xuất, các vật
thể này hợp thành dây chuyền để thực hiện quá trình biến đổi gọi là dây chuyền
CN. Dạng hàm chứa này là phần vật tư kỹ thuật (T-Technoware);
- CN hàm chứa trong kỹ năng công nghệ của con người làm việc trong CN
bao gồm mọi năng lực của con người như kỹ năng do học hỏi, tích lũy được trong
quá trình hoạt động, nó cũng bao gồm tố chất của con người như tính sáng tạo, sự
nhanh nhẹn, khả năng lãnh đạo, đạo đức lao động…. Dạng hàm chứa này của
công nghệ gọi là phần con người (H-Humanware);
- CN hàm chứa trong các khung thể chế, tạo nên hệ khung tổ chức của CN
như những quy định về trách nhiệm quyền hạn, mối quan hệ, sự phối hợp của các
cá nhân hoạt động trong CN, quy trình đào tạo công nhân, kỹ sư, bố trí sắp xếp
thiết bị nhằm sử dụng tốt nhất phần kỹ thuật và phần con người. Dạng hàm chứa
này của công nghệ gọi là phần tổ chức (O-Organware);
- CN hàm chứa trong các dữ liệu đã được tư liệu hoá được sử dụng trong CN
bao gồm các dữ liệu về phần kỹ thuật, phần con người và phần tổ chức. Dạng hàm
chứa này của công nghệ gọi là phần thông tin (I-Inforware).
1.2. Các đặc trưng cơ bản của công nghệ:
CN là một loại hàng hoá nhưng là hàng hoá đặc biệt vì nó sản sinh ra sản
phẩm, do vậy có những đặc trưng rất khác biệt với các loại hàng hoá khác.
1.2.1. Vòng đời của công nghệ:
- Vòng đời vật tư - kỹ thuật: quá trình hình thành phần cứng CN bắt đầu từ
nghiên cứu nhu cầu, thiết kế chế tạo, sản xuất thử sau đó là sản xuất hàng loạt và
10
cuối cùng là thay thế CN này bằng CN mới khi CN này đi vào trạng thái bão hoà
rồi suy tàn;
- Vòng đời nhân lực KH-CN: để có được tri thức và khả năng CN, con
người phải trải qua quá trình nuôi dưỡng, giáo dục, đào tạo, phát triển và nâng cao
kiến thức tay nghề. Một đời người thường sử dụng nhiều CN vì vậy khi CN kết
thúc thì con người vẫn tồn tại một cách khách quan với CN đó;
- Vòng đời của tổ chức công nghệ: tổ chức CN được hình thành từ việc
nhận thức vấn đề, trên cơ sở đó tiến hành bước chuẩn bị và thiết kế khung tổ chức,
bố trí nhân lực, sau đó điều hành công việc. Trong quá trình điều hành hoạt động,
tổ chức theo dõi, phản hồi để điều chỉnh cho phù hợp với thay đổi cả bên trong và
bên ngoài;
- Vòng đời của thông tin công nghệ: vòng đời của thông tin bắt đầu từ tìm
kiếm thông tin, phân tích và lựa chọn thông tin, sau đó lưu trữ và sử dụng, phổ biến
thông tin. Một thông tin có thể dùng cho nhiều CN.
1.2.2. Chu kỳ sống của công nghệ:
Sự phát triển của một CN có quy luật biến đổi theo thời gian. Trong thời gian
tồn tại, CN luôn biến đổi về tham số thực hiện của CN, về quan hệ với thị trường…
Một DN muốn phát triển hay duy trì vị thế của mình phải biết đổi mới sản phẩm,
đổi mới quy trình sản xuất và thay thế CN sử dụng đúng lúc khi có những thay đổi
trong KH&CN và nhu cầu thị trường. Để làm được việc này DN cần phải biết CN
mà mình đang sử dụng đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống.
Muốn xác định chu kỳ sống của một CN đang hoạt động cần phải có thông
tin có hệ thống về CN, về tiến bộ KH&CN liên quan, về thị trường sản phẩm của
CN và kiến thức về dự báo CN mới xác định được sự phát triển của CN trong
tương lai. Cho dù CN là nhập khẩu hay tự phát sinh trong nước thì nó vẫn trải qua
hàng loạt giai đoạn, các giai đoạn này tạo nên chu kỳ sống của CN. Chu kỳ sống
của CN mô tả quy luật ra đời, phát triển và kết thúc của một CN theo thời gian, chu
kỳ CN trải qua 4 giai đoạn chính, gồm có: giai đoạn đổi mới, giai đoạn áp dụng,
giai đoạn phổ biến, giai đoạn thay thế.
1.3. Mục tiêu của quản lý công nghệ:
11
1.3.1. Mục tiêu quản lý công nghệ quốc gia:
Quản lý Nhà nước về CN là dạng quản lý trong đó chủ thể quản lý chính là
Nhà nước. Đó là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước, được sử dụng
quyền lực Nhà nước của bộ máy hành chính Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ
xã hội và hành vi hoạt động của con người trong lĩnh vực phát triển CN.
Mục tiêu QLCN chú trọng vào việc xây dựng các chính sách để tạo điều kiện
cho các tiến bộ KH&CN, chú trọng đến các CN đang hoạt động để đảm bảo sự tăng
trưởng kinh tế bền vững và ngăn ngừa các tác động xấu của CN có thể gây ra cho
con người và môi trường tự nhiên.
1.3.2. Quản lý công nghệ ở quy mô doanh nghiệp:
Việc lựa chọn CN phù hợp sẽ giúp cho DN có được lợi thế cạnh tranh và để
làm được điều đó, các nhà quản lý đặc biệt là QLCN cần phải có kiến thức cơ bản
về chiến lược cạnh tranh, nó sẽ giúp họ trong việc định hướng lựa chọn CN.
Mục tiêu QLCN là luôn đưa ra những quyết định khôn khéo trên mọi lĩnh
vực nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh của
DN trên thương trường.
2. Đổi mới công nghệ:
2.1. Những vấn đề chung về đổi mới công nghệ:
2.1.1. Khái niệm đổi mới công nghệ:
ĐMCN là vấn đề được nghiên cứu nhiều và có nhiều khái niệm khác nhau.
Theo Freeman, đổi mới là các hoạt động thiết kế kỹ thuật, sản xuất chế tác, quản lý
và thương mại liên quan đến việc đưa ra thị trường một sản phẩm của một quy trình
hoặc thiết bị mới (hoặc được cải tiến) [3, tr.3]. Theo F.Betz, đổi mới là đưa ra thị
trường sản phẩm, quá trình đổi mới. ĐMCN là tập hợp con của đổi mới, đưa ra sản
phẩm, quá trình mới dựa trên công nghệ mới [6, tr.82], ĐMCN là việc chủ động
thay thế phần quan trọng hay toàn bộ CN đang sử dụng bằng một CN khác tiên
tiến, hiệu quả hơn [1, tr.148]. Theo J. Schumpeter, có 5 loại hình đổi mới: (i) tạo ra
một sản phẩm mới hoặc một thay đổi về tính chất trong sản phẩm hiện có; (ii) Đổi
mới qui trình sản xuất mang tính mới đối với một ngành sản xuất; (iii) Mở ra thị
12
trường mới; (iv) Phát triển nguồn cung ứng mới về nguyên liệu thô hoặc các đầu
vào; (v) Thay đổi trong tổ chức công nghiệp [4,tr.22].
Theo OECD “Hoạt động ĐMCN gồm các khâu liên quan đến khoa học,
công nghệ, tổ chức, tài chính và thương mại, kể cả đầu tư vào tri thức mới, đã
hoặc nhằm đem lại các sản phẩm và quy trình mới/hoàn thiện hơn về mặt công
nghệ. R&D chỉ là một trong các hoạt động này và có thể được thực hiện ở các
giai đoạn khác nhau của quá trình đổi mới ” [7, tr.8].
Các khái niệm này được OECD làm rõ hơn trong tài liệu OSLO: “Đổi mới
sản phẩm và quy trình công nghệ bao gồm các sản phẩm và các quy trình mới về
công nghệ được thực hiện và các cải tiến công nghệ đáng kể trong các sản phẩm
và quy trình. Một đổi mới sản phẩm và quy trình công nghệ được thực hiện nếu
nó được đưa ra thị trường (đổi mới sản phẩm) hoặc được sử dụng trong quy
trình sản xuất (đổi mới quy trình). Đổi mới sản phẩm và quy trình công nghệ
bao gồm một loạt các hoạt động khoa học, công nghệ, tổ chức, tài chính và
thương mại” [4, tr.48].
Luận văn chọn cách tiếp cận theo OECD, vì nó chỉ ra được đối tượng quan
trọng nhất của ĐMCN là sản phẩm mới (hàng hoá hoặc dịch vụ) và quy trình CN
mới (có thể gồm cả thiết bị), đồng thời còn thể hiện được mối liên kết có tính hệ
thống giữa các yếu tố tham gia vào hoạt động ĐMCN. Theo đó quá trình đổi mới là
một quá trình phức tạp và có thể dẫn đến kết quả đổi mới thành công hoặc thất bại.
2.1.2. Đổi mới công nghệ là một tất yếu:
Việc quan tâm đến ĐMCN gắn chặt với lợi ích, sự sống còn của DN và sự
phát triển của nền kinh tế nói chung. Theo Schumpeter, nguyên nhân đổi mới của
DN xuất phát từ mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Một số nghiên cứu khác nhấn mạnh
nhiều hơn đến mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh. Nhìn chung ĐMCN sẽ mang
lại lợi ích cho DN đổi mới cũng như cho nền kinh tế, cụ thể: cải thiện, nâng cao
chất lượng sản phẩm; duy trì, củng cố, mở rộng thị phần của sản phẩm; mở rộng
phẩm cấp sản phẩm, tạo thêm chủng loại sản phẩm mới; đáp ứng được các quy
định, tiêu chuẩn, luật lệ; giảm tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng; cải thiện điều
13
kiện làm việc, nâng cao độ an toàn sản xuất cho người và thiết bị, giảm tác động
xấu đến môi trường sống [1],[2].
2.1.3. Cơ sở để đổi mới công nghệ:
Nhìn chung quá trình ĐMCN gắn liền với sự phát triển khoa học và các
thành tựu khoa học, cụ thể các phát minh, sáng chế chính là cơ sở quan trọng của
ĐMCN. Sự tăng trưởng nhanh của các phát minh, sáng chế đã làm cho chu kỳ của
vòng ĐMCN có xu hướng ngày càng rút ngắn lại.
Vì sáng chế có khả năng áp dụng nên nó có giá trị thương mại và được cấp
bằng sáng chế (patent), có thể mua bán patent hoặc ký các hợp đồng cấp giấy phép
sử dụng (licence) cho người có nhu cầu và được quyền sở hữu công nghiệp. ĐMCN
phải sử dụng sáng chế thì mới có hiệu quả nhưng chỉ có một số ít người mạo hiểm
trong việc sử dụng những sáng chế mới ra đời.
2.1.4. Lựa chọn thời điểm đổi mới công nghệ:
Quá trình ĐMCN thực chất là một hệ thống các hoạt động phức tạp nhằm
chuyển đổi các ý tưởng và kiến thức khoa học thành thực tế vật chất và các ứng
dụng trong hiện thực. Khác với sáng chế, đổi mới có những đặc thù riêng và liên
quan cả đến giai đoạn đưa sản phẩm ra thị trường.
Việc lựa chọn thời điểm ĐMCN là vấn đề quan trọng vì nó ảnh hưởng đến
hiệu quả đổi mới. Thời điểm ĐMCN phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng của
chủ thể đổi mới (làm chủ CN, khắc phục rủi ro, nguồn tài chính, nhân lực…), quan
điểm của nhà cung cấp (chuyển giao ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của CN, mức
độ và phạm vi chuyển giao…). Nếu ĐMCN dựa trên việc tạo ra hoặc áp dụng các
sáng chế CN thì thời điểm đổi mới phụ thuộc vào năng lực của chủ thể đổi mới.
Nếu ĐMCN dựa trên CGCN thì thời điểm đổi mới phụ thuộc vào quan điểm đưa
CN ra thị trường của nhà cung cấp và khả năng cạnh tranh của CN được chuyển
giao. Tính cạnh tranh này giảm dần theo thời gian, do đó thời điểm đổi mới được
lựa chọn phù hợp với năng lực, nhu cầu của chủ thể đổi mới nhưng cần phải đảm
bảo được tính cạnh tranh của CN [3, tr.4].
2.2. Phân loại đổi mới công nghệ:
14
- Xem thêm -