Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn thành phố đà nẵng...

Tài liệu Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn thành phố đà nẵng

.PDF
109
569
117

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI NGUYỄN THỊ THU NGÂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH Xà HỘI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60.34.04.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS. BÙI THẾ CƢỜNG HÀ NỘI, năm 2017 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành gửi lời biết ơn sâu sắc đến Ban giám đốc, các Khoa, Phòng và Quý Thầy, Quý Cô trong Học Viện Khoa học Xã hội đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ Chính sách công. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS. TS. Bùi Thế Cường - người đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn và dành thời gian, tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn này. Bên cạnh đó, tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo cùng các đồng nghiệp công tác tại Ủy ban nhân dân phường Thọ Quang và các Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội đã luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận văn. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của Quý Thầy, Quý Cô và bạn bè. Xin trân trọng cảm ơn! Nguyễn Thị Thu Ngân LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Ngân MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH Xà HỘI VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH Xà HỘI ...... 9 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về ASXH, chính sách ASXH ...................... 9 1.2. Chính sách an sinh xã hội và vai trò của hệ thống chính sách an sinh xã hội ............................................................................................................... 16 1.3. Thực hiện chính sách an sinh xã hội ........................................................ 17 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH Xà HỘI, TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA..................................................................................................... 27 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội tác động đến việc thực hiện chính sách ASXH của thành phố Đà Nẵng ..................................... 27 2.2. Tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội tại thành phố Đà Nẵng từ 2010 đến nay ............................................................................................... 29 2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội tại thành phố Đà Nẵng từ 2010 đến nay................................................................................ 42 CHƢƠNG 3. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH Xà HỘI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...................................................................................................... 49 3.1. Dự báo những tác động ảnh hưởng đến thực hiện chính sách ASXH tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới ........................................................... 49 3.2. Các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ASXH trong thời gian tới ........................................................................ 53 KẾT LUẬN .................................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nội dung chữ viết tắt 1. ASXH : An sinh xã hội 2. BHXH : Bảo hiểm xã hội 3. BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp 4. BHYT : Bảo hiểm y tế 5. KCB : Khám chữa bệnh 6. KT-XH : Kinh tế - Xã hội 7. MTTQ : Mặt trận Tổ quốc 8. NCC : Người có công 9. XHCN : Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng 2.1: 2.2: 2.3: Kinh phí chi ngân sách Trung ương chi cho ưu đãi người có công tại thành phố Đà Nẵng Số người tham gia BHYT từ năm 2010 đến năm 2016 Các đối tượng được cấp thẻ BHYT theo lĩnh vực an sinh xã hội Trang 33 35 36 2.4: Tình hình thực hiện giảm hộ nghèo 2009-2012 39 2.5: Tình hình thực hiện giảm hộ nghèo 2013-2015 40 2.6: Tổng nguồn lực thực hiện chương trình giảm nghèo giai đoạn 2013-2017 41 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài An sinh xã hội là một trong những hệ thống chương trình, chính sách quan trọng để thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH của một quốc gia. An sinh xã hội được xác định là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội, nằm trong chiến lược phát triển KT-XH của đất nước [14. Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 20122020” là Nghị quyết quan trọng về thực hiện Chính sách xã hội. Chính sách xã hội phải được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế và thực hiện đồng bộ với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và khả năng nguồn lực trong từng thời k …Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có công và đảm bảo ASXH là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội [3. Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng cũng chỉ rõ: Quản lý tốt sự phát triển xã hội; bảo đảm ASXH, nâng cao phúc lợi xã hội; thực hiện tốt chính sách đối với người có công; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, chất lượng cuộc sống của nhân dân; thực hiện tốt chính sách lao động, việc làm, thu nhập [13. Nhờ thực hiện tốt các chính sách ASXH, thời gian qua các lĩnh vực xã hội đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhất là trong công tác giảm nghèo, tạo việc làm, ưu đãi người có công, giáo dục và đào tạo, y tế, trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, người có công được cải thiện, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân và sự ổn định chính trị - xã hội. Đối với thành phố Đà Nẵng, Nghị quyết 33-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa IX) về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời k công 1 nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã xác định: Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm KT-XH lớn của miền Trung. Quan tâm phát triển văn hóa - xã hội tương xứng với sự phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, y tế, tiếp tục giảm nghèo và nâng cao đời sống của nhân dân, giải quyết các vấn đề bức xúc về xã hội và môi trường sinh thái, bảo đảm cho sự phát triển bền vững của thành phố [4. Trên cơ sở mục tiêu chung đó, thành phố Đà Nẵng đã thực hiện chủ trương gắn phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội. Nghị quyết Đại hội lần thứ XXI của Đảng bộ thành phố đã chỉ rõ: Phát triển các lĩnh vực văn hóa – xã hội tương xứng với vị thế trung tâm KT-XH Tiếp tục đầu tư phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, xây dựng Đà Nẵng thành trung tâm khám, chữa bệnh chất lượng cao. Phấn đấu đến năm 2020, toàn dân tham gia bảo hiểm y tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình “Thành phố 5 không”, “Thành phố 3 có” và các chính sách ASXH, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân [29. Nhiều năm qua, song song với những thành tựu đạt được trên lĩnh vực kinh tế; nhiều chính sách ASXH cũng được triển khai và thực hiện hiệu quả: Chương trình thành “Thành phố 5 không”, “Thành phố 3 có” gắn với công tác đảm bảo ASXH được thực hiện tốt. Trong 03 năm 2011-2013, với chủ đề năm “An sinh xã hội”, thành phố đã tập trung chăm lo đời sống cho các đối tượng chính sách, đối tượng xã hội, hộ nghèo. Mục tiêu “không có hộ đặc biệt nghèo” cơ bản được hoàn thành; Đề án “có nhà ở” được triển khai đồng bộ bằng cả nguồn vốn ngân sách và xã hội hóa (đã đưa vào sử dụng 176 khối nhà chung cư với gần 9.000 căn hộ, hoàn thành 02 khu ký túc xá cho sinh viên ở phía Tây và phía Đông thành phố, đáp ứng nhu cầu về chỗ ở cho 5.500 sinh viên), đặc biệt trong 02 năm 2014 và 2015, thành phố đã huy động nhiều nguồn lực tập trung hỗ trợ sửa chữa hơn 2.200 nhà ở cho hộ chính sách, đồng 2 bào dân tộc hiểu số, người dân Làng Vân [29. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, lĩnh vực ASXH vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Quá trình phát triển kinh tế đã dẫn đến việc mở rộng và phát triển các khu công nghiệp, dịch vụ, thu hút số lượng lớn người lao động từ các địa phương khác đến cư trú và làm việc, trong đó không ít những lao động tự do, không có nơi ở ổn định. Mặt khác, dưới tác động của quá trình đô thị hóa, các đối tượng dân cư bị thu hồi đất, phải chuyển đổi nghề nghiệp, phải tái định cư do quá trình mở rộng và chỉnh trang đô thị rất lớn, gây áp lực cho việc giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống, bố trí nhà ở, gây khó khăn cho công tác ASXH. Bên cạnh đó, hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung cấp đã góp phần làm tăng số lượng học sinh, sinh viên đến học tập và ở lại làm việc đã gây áp lực không nhỏ về vấn đề chỗ ở, khám chữa bệnh, chăm sóc y tế và các vấn đề xã hội khác [29. Chủ trương phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội là chủ trương đúng đắn nhằm xây dựng Đà Nẵng trở thành “một thành phố có môi trường đô thị văn minh và giàu tính nhân văn, có đời sống văn hóa cao; một trong những thành phố hài hòa, thân thiện, an bình; một thành phố hấp dẫn và đáng sống [29. Chính vì thế việc khảo sát một cách khách quan việc thực hiện chính sách ASXH, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm thực thi chính sách ASXH một cách hiệu quả hơn là việc làm vô cùng cần thiết. Vì vậy tác giải chọn đề tài “Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”để làm luận văn cao học với mong muốn thông qua thực ti n việc đánh giá những thành tựu, cũng như những tồn tại hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện, nhằm giúp cho cấp có th m quyền nhìn nhận bổ sung, hoàn thiện nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ASXH tại thành phố Đà Nẵng. 3 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chính sách ASXH không phải là một vấn đề mới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này dưới nhiều góc độ khác nhau được thể hiện dưới các hình thức như: đề tài khoa học; giáo trình; bài báo; bài đăng trên tạp chí... Dưới đây là một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài mà tác giả được biết: Luận án tiến sĩ Chính trị học của tác giả Lê Anh, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh “Thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng hiện nay – Thực trạng và giải pháp”; trong phạm vi luận án này, tác giả tập trung đề cập đến những thành tựu trong thực hiện chính sách ASXH từ thực ti n thành phố Đà Nẵng; nêu ra những quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới [1. Luận án tiến sĩ Kinh tế của tác giả Mai Ngọc Anh, trường Đại học Kinh tế Quốc dân với đề tài “An sinh xã hội đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam”; trong phạm vi luận án này, tác giả chủ yếu đề cập đến các nhân tố, điều kiện xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH hiện đại đối với nông dân. Từ đó làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực ti n trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường [2. Luận án tiến sĩ Triết học của tác giả Nguy n Văn Chiểu, Học viện Khoa học xã hội với đề tài “Chính sách an sinh xã hội và vai trò của nhà nước trong thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam”. Luận án đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm quốc tế trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội và vai trò của nhà nước trong thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay; làm rõ bối cảnh, phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính 4 sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay [7. Bài viết của tác giả Vũ Văn Phúc, “An sinh xã hội ở nước ta, một số vấn đề lý luận thực ti n” đã nêu ra các trụ cột chính trong cấu trúc của hệ thống ASXH, vạch ra những hạn chế, thách thức trong việc thực hiện chính sách ASXH hiện nay, đồng thời đề ra các quan điểm, mục tiêu, yêu cầu, các giải pháp đổi mới nhằm hoàn thiện hệ thống ASXH trong giai đoạn mới [30. Cuốn sách “Phát triển hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020” (2013) của nhóm biên soạn: Nguy n Thị Lan Hương, Đặng Kim Chung, Lưu Quang Tuấn, Nguy n Bích Ngọc, Đặng Hà Thu thuộc Viện Khoa học Lao động và Xã hội đã giới thiệu những vấn đề chung về an sinh xã hội, lịch sử hình thành và một số mô hình ASXH trên thế giới, nội dung cơ bản của Nghị quyết số 15-NQ/TW, các kết quả đạt được, những tồn tại của chính sách an sinh xã hội hiện hành và các định hướng chính sách cho giai đoạn từ nay đến năm 2020. Các đề tài, công trình nghiên cứu khoa học trên đã thể hiện được cái nhìn từ tổng quan đến chi tiết về ASXH. Đây là những tham khảo để tác giả làm rõ khái niệm, cấu trúc, vai trò của chính sách ASXH; lý luận cơ bản chính sách ASXH và kinh nghiệm một số nước, vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay, thực trạng hệ thống và việc thực thi chính sách ASXH ở nước ta hiện nay; phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam trong thời gian tới; đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của việc thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. Tuy nhiên, vấn đề ASXH có nội hàm rất rộng và có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong thời k hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, vì thế nghiên cứu về ASXH vẫn luôn có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực ti n. Hơn nữa, thành phố Đà Nẵng đang có tốc 5 độ phát triển kinh tế cao, tốc độ đô thị hóa nhanh và chính quá trình đó đã nảy sinh thêm nhiều vấn đề về ASXH, đòi hỏi quá trình nghiên cứu về thực hiện chính sách ASXH phải luôn cập nhật. Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ của mình, luận văn có sự kế thừa, phát triển những thành quả của các đề tài liên quan trước đó để phân tích, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế và chủ trương phát triển kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực thi chính sách ASXH; phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao chất lượng việc thực thi chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất là làm rõ cơ sở lý luận và thực ti n về ASXH và tổ chức thực hiện chính sách ASXH. Thứ hai là đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ASXH; nêu rõ những thành tựu và hạn chế, bất cập trong việc tổ chức thực hiện chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng. Thứ a đề xuất các giải pháp để tổ chức thực hiện hiệu quả chính sách ASXH trên địa bàn thành phố trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về công đoạn tổ chức thực thi chính sách trong chu trình chính sách công và đánh giá việc thực thi chính sách. Vấn đề ASXH có nội hàm rất rộng, bao trùm nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, nên tác giả chỉ nghiên cứu về thực thi chính sách xã hội ở các nội 6 dung: chính sách ưu đãi đối với người có công, thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ; chính sách BHXH, BHYT; chính sách xóa đói, giảm nghèo. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Thành phố Đà Nẵng Về thời gian: Nghiên cứu thực hiện chính sách ASXH từ năm 2010 đến nay, đề xuất giải pháp đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực ti n của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dung 02 phương pháp: Thứ nhất: Phương pháp phân tích tài liệu có sẵn là những tài liệu thu thập được từ các Văn kiện, báo cáo tổng kết, các nghiên cứu đã có, các tài liệu khác liên quan đến đề tài, thông qua việc phân tích - tổng hợp, thống kê so sánh. Thứ hai: Phương pháp quan sát có tham gia, mô tả lại hiện tượng dựa trên sự quan sát của tác giả trong quá trình tham gia thực hiện chính sách tại cơ sở. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học chính sách công; vai trò của việc thực hiện chính sách ASXH đối với sự phát triển chung của thành phố Đà 7 Nẵng hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng tình hình thực hiện chính sách ASXH; nhằm tiếp tục duy trì, phát huy những ưu điểm, cách làm mới, hay mang lại hiệu quả thiết thực; đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế và đề ra các nhóm giải pháp để tổ chức thực hiện tốt hơn chính sách ASXH trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những cá nhân, tổ chức quan tâm đến vấn đề này. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cơ cấu gồm ba chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách an sinh xã hội. Chương 2. Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực ti n thành phố Đà Nẵng. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội tại thành phố Đà Nẵng 8 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH Xà HỘI VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH Xà HỘI 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về ASXH, chính sách ASXH 1.1.1. Khái niệm về chính sách công Chính sách công thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân do đó khái niệm chính sách công phụ thuộc nhiều vào bản chất của nhà nước. Từ khi ra đời, chính sách công được hiểu với nhiều góc độ khác nhau, tùy thuộc vào quan điểm và mục đích nghiên cứu của các học giả khác nhau, song chúng đều hàm chứa những nét đặc thù thể hiện bản chất của chính sách công. Cho đến nay trên thế giới, định nghĩa về chính sách công vẫn đang tiếp tục được phân tích và định nghĩa. Từ thực tế chính sách của các ngành, các địa phương và các quốc gia, cũng như qua những cuộc thảo luận trên các di n đàn nghiên cứu chính sách, chúng ta có thể chọn ra một số cách tiếp cận quan trọng nhất để phân tích trước khi đi đến một khái niệm chung nhất về chính sách công. James Anderson cho rằng Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm [15. Thomas R. Dye (1984) lại đưa ra một định nghĩa ngắn gọn: Chính sách công là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay không làm [15. Học giả William Jenkin thì cho rằng : Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được mục tiêu đó [15. Một học giả trong nước - Lê Chi Mai (Học viện Hành chính quốc gia) đã 9 tổng kết về khái niệm chính sách công như sau: Thứ nhất, chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước nên có thể coi chính sách công là chính sách của Nhà nước. Nhà nước ở đây được hiểu là các cơ quan có th m quyền trong bộ máy Nhà nước, bao gồm Quốc hội, các bộ, chính quyền địa phương các cấp. Thứ hai, chính sách công thể hiện dự định của Đảng chính trị, bao gồm các hành vi để thực hiện các dự định trên. Thứ a, chính sách công tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định. Thứ tư, chính sách công bao gồn nhiều quyết định liên quan lẫn nhau, các quyết định này có thể bao gồm cả luật, các văn bản quy phạm pháp luật khác, thậm chí cả chương trình, đề án mà bản chất là giải pháp cho vấn đề chính sách [15. Từ những phân tích trên cho thấy chính sách công là kết quả của các quyết định của chính phủ, các quyết định này nhằm duy trì tình trạng của xã hội, hoặc giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể của Đảng đã vạch ra từ trước. Như vậy, chính sách công trong trường hợp của Việt Nam có thể định nghĩa như sau: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã được xác định [15. 1.1.2. ASXH – khái niệm, cấu trúc và nội dung 1.1.2.1. Khái niệm ASXH ASXH là khái niệm được ra đời ở các nước công nghiệp phát triển từ cuối thế kỷ XIX và hiện nay đã phát triển rộng khắp trên toàn cầu. Trên thế giới, định nghĩa pháp lý hiện đại về ASXH có thể tìm thấy trong Đạo luật ASXH do Franklin D. Roosevelt, Tổng thống Hoa K ban hành vào năm 1935. Đạo luật này thiết lập một hệ thống chuyển khoản để người lao động, người trẻ có thể trợ giúp người già, người về hưu và những 10 người gặp phải các rủi ro khác như thất nghiệp, khuyết tật, nghèo, tử vong [18. Công ước ASXH của Tổ chức Lao động quốc tế (Công ước số 102 năm 1952 của ILO, International Labor Organization) đưa ra định nghĩa: ASXH là sự bảo vệ của xã hội đối với thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do ngừng hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và tử vong; đồng thời đảm bảo chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con [18. Hiệp hội An sinh quốc tế (ISSA) coi ASXH là thành tố của hệ thống chính sách công liên quan đến sự bảo đảm bảo an toàn cho tất cả các thành viên trong xã hội chứ không chỉ có công nhân. Những vấn đề mà ISSA quan tâm nhiều trong hệ thống ASXH là chăm sóc sức khỏe thông qua BHYT; hệ thống BHXH, chăm sóc tuổi già; phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ giúp xã hội [18. Ở Việt Nam, mặc dù lĩnh vực ASXH còn nhiều mới mẻ nhưng cũng đã dành được sự quan tâm của nhiều học giả và các nhà quản lý nghiên cứu về vấn đề này. Theo tác giả Nguy n Hữu Hải, ASXH là một hệ thống cơ chế chính sách, biện pháp của nhà nước và xã hội nhằm đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế, xã hội làm cho họ có nguy cơ bị sút giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả không có sức lao động hoặc vì những nguyên nhân khách quan rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ, bần cùng hóa,..thông qua hệ thống mạng lưới về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và hỗ trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo và hỗ trợ đặc biệt [17. Tác giả Vũ Văn Phúc lại cho rằng, để thấy hết được bản chất của ASXH, chúng ta cần phải tiếp cận theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm này. Theo nghĩa rộng: ASXH là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con 11 người được an bình, đảm bảo an ninh, an toàn trong xã hội. Theo nghĩa hẹp: ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, người bị thiên tai địch họa [23. Trong “Chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011 – 2020” ghi nhận: “An sinh xã hội là sự bảo đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội thông qua việc thực thi hệ thống các cơ chế, chính sách và biện pháp can thiệp trước các nguy cơ, rủi ro có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn sinh kế” [6. Tóm lại, ASXH là mạng lưới các hệ thống chính sách, chương trình cụ thể từ nhà nước hoặc các tổ chức xã hội nhằm trợ giúp, hỗ trợ, bảo vệ cá nhân và toàn xã hội, đặc biệt là các cá nhân gặp phải rủi ro hay khó khăn trong cuộc sống, bảo đảm mức sống tối thiểu và góp phần nâng cao đời sống của họ, từ đó, thúc đ y sự phát triển và tiến bộ xã hội. 1.1.2.2. Cấu trúc ASXH Có nhiều cách tiếp cận để phân tích hệ thống cấu trúc của ASXH, tùy thuộc vào mục đích, phương pháp tiến cận nghiên cứu để đưa ra được những cấu trúc khác nhau. Theo quan điểm phổ biến của các tổ chức quốc tế và quan niệm này cũng được trình bày trong cuốn sách “An sinh xã hội Việt Nam hướng tới năm 2020” của tác giả Vũ Văn Phúc [23 và “Xây dựng toàn diện hề thống chính sách An sinh xã hội ở Việt Nam“của tác giả Mai Ngọc Cường [10 cho rằng một hệ thống ASXH phải có tối thiểu 03 hợp phần cơ bản tương ứng với 3 chức năng chính sau đây. Thứ nhất, những chính sách, chương trình phòng ngừa rủi ro. Đây là nền tảng trên cùng của hệ thống ASXH, gồm những chính sách, chương trình về thị trường lao động tích cực như đào tạo 12 nghề, hỗ trợ tìm việc hoặc tự tạo việc làm và đào tạo nâng cao kỹ năng cho người lao động. Chức năng của những chính sách này là hướng tới can thiệp và bao phủ toàn bộ dân cư; giúp cho mọi tầng lớp dân cư có được việc làm, thu nhập, có được năng lực vật chất cần thiết để đối phó tốt nhất với rủi ro. Thứ hai, những chính sách, chương trình giảm thiểu rủi ro, gồm các chiến lược giảm thiểu thiêt hại do rủi ro của hệ thống ASXH, có vai trò đặc biệt quan trọng. Nội dung quan trọng nhất trong tầng này là các hình thức bảo hiểm, dựa trên nguyên tắc đóng – hưởng như: BHXH, BHYT, BHTN,.. Nhóm chính sách này rất nhạy cảm, nếu phù hợp sẽ thúc đ y sự tham gia tích cực của người dân, tiết kiệm nguồn lực cho Nhà nước. Ngược lại, nếu chính sách không phù hợp, người dân sẽ không tham gia hoặc chính sách sẽ bị lạm dụng. Thứ a, những chính sách, chương trình khắc phục rủi ro, bao gồm các chính sách về cựu trợ, trợ giúp xã hội. Đây là tầng cuối cùng của hệ thống ASXH với chức năng đảm bảo an toàn cho các thành viên trong xã hội khi họ gặp phải những rủi ro mà bản thân không tự khắc phục được như thất nghiệp, người già, tàn tật, người nghèo,.. Đối với nước ta, hệ thống ASXH được xác định gồm 04 trụ cột cơ bản: Thứ nhất, chính sách đảm bảo việc làm, tạo thu nhập và giảm nghèo. Trụ cột ASXH này nhằm hỗ trợ người dân chủ động phòng ngừa các rủi ro trên thị trường lao động thông qua các chính sách đào tạo kỹ năng, nghề nghiệp, tín dụng, tạo việc làm, thu nhập tối thiểu và giảm nghèo đơn chiều, đa chiều, bền vững. Thứ hai, chính sách bảo hiểm xã hội. Trụ cột ASXH này nhằm hỗ trợ người dân giảm thiểu rủi ro về sức khỏe khi ốm đau, bệnh tật, tai nạn, tuổi già và khi bị thất nghiệp thông qua các hình thức, cơ chế bảo hiểm để bù đắp một phần thu nhập bị mất hoặc suy giảm. Thứ a, chính sách trợ giúp xã hội. Trụ cột ASXH này nhằm hỗ trợ đột xuất và hỗ trợ thường xuyên cho người dân khắc phục các rủi ro khó lường, vượt qua khả năng kiểm soát như mất mùa, 13 đói nghèo. Thứ tư, chính sách dịch vụ xã hội cơ bản. Trụ cột này nhằm hỗ trợ người dân tiếp cận hệ thống các dich vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu bao gồm y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, thông tin truyền thông, trợ giúp pháp lý [18. Xét về cơ bản, bốn trụ cột này nhằm thực hiện ba chức năng của hệ thống ASXH là phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro và khắc phục rủi ro. So với mô hình phổ biến trên thế giới, hệ thống ASXH ở nước ta có một cấu phần đặc thù, đó là chính sách ưu đãi xã hội. Chính sách này nhằm thực hiện mục tiêu cao cả là đền ơn đáp nghĩa đối với những công lao, cống hiến to lớn, đặc biệt là sự hy sinh của những người có công với cách mạng, với đất nước; thực hiện trách nhiệm của nhà nước, của xã hội, chăm lo, đảm bảo cho người có công có cuộc sống ổn định và ngày càng được cải thiện [10. 1.1.2.3. Nội dung của hệ thống ASXH Hệ thống ASXH giữa các quốc gia trên thế giới không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Tại Việt Nam, hệ thống ASXH thông dụng gồm các nội dung cơ bản sau: Ưu đãi xã hội: Là một bộ phận đặc thù trong hệ thống ASXH ở nước ta. Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với những người đã có công với cách mạng, với đất nước nhằm ghi nhận những công lao to lớn, những đóng góp, hy sinh của họ. Điều này không những thể hiện trách nhiệm của Nhà nước, cộng đồng và của toàn xã hội mà còn nêu cao đạo lý “Uống nước nhớ nguồn“, “Đền ơn đáp nghĩa“. Ở nước ta, Pháp lệnh bổ sung, sửa đổi một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng chỉ rõ: Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Pháp lệnh bao gồm người có công với cách mạng và chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạn và nhân thân [1. Bảo trợ xã hội là một loại hình quan trọng của hệ thống ASXH, đó là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều kiện sống thiết 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan