Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển từ thực tiễn của thành phố đà nẵng ....

Tài liệu Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển từ thực tiễn của thành phố đà nẵng .

.PDF
99
148
125

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MINH NHẬT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN TỪ THỰC TIỄN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG ĐÀ NẴNG, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MINH NHẬT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN TỪ THỰC TIỄN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 834.04.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN BÌNH GIANG HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng của tôi. Các số liệu, tài liệu được trích dẫn trong luận văn theo nguồn đã công bố. Kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Minh Nhật MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN ........................................................ 9 1.1. Các khái niệm cơ sở ................................................................................... 9 1.2. Các yếu tố tác động tới việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển .................................................................................................................. 19 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VÀ TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐÀ NẴNG .................................... 28 2.1. Khái quát về môi trường biển ở Đà Nẵng ................................................ 28 2.2. Thực trạng môi trường biển Đà Nẵng ...................................................... 31 2.3. Chủ trương và chính sách bảo vệ môi trường biển của thành phố Đà Nẵng ................................................................................................................ 36 2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển ở Đà Nẵng 51 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................... 60 3.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường ..... 60 3.2. Các giải pháp Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển của Thành phố Đà Nẵng.................................................................................................... 63 KẾT LUẬN .................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường CLB Câu lạc bộ CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân KCN Khu công nghiệp MT Môi trường QLNN Quản lí nhà nước TNMT Tài nguyên môi trường UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ Tổ chức Bộ máy quản lý Nhà nước về MT tại thành phố Đà Nẵng........................................................................................................... 46 Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Tài nguyên và môi trường Đà Nẵng Chức năng và nhiệm vụ về lĩnh vực MT của Sở TNMT Đà Nẵng ................. 47 Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Bảo vệ môi trường Thành phố Đà Nẵng........................................................................................................... 47 Hình 2.4. Sơ đồ cơ cấu bộ máy Chi Cục Biển và Hải đảo Thành phố Đà Nẵng ................................................................................................................ 48 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đà Nẵng là một trong số 28 thành phố ven biển của cả nước; một thành miền Trung với 6/8 quận, huyện của thành phố tiếp giáp với biển, trong đó có huyện đảo Hoàng Sa. Nhắc đến Đà Nẵng là nhắc đến thành phố đáng sống nhất Việt Nam, một thành phố xinh đẹp mà vẫn giữ nét cổ kính hai bên bờ sông Hàn. Với hơn 92km bờ biến, với nhiều bãi tắm đẹp lý tưởng như: Mỹ Khê, Non Nước, Bắc Mỹ An, Nam Ô, Xuân Thiều.. Các bãi tắm ở Đà Nẵng đều có bãi cát trắng, mực nước nông, có độ mặn vừa phải và quanh năm trong xanh. Để khai thác lợi thế của đường bờ biển dài cùng những bãi biển hoàn hảo, những năm gần đây Đà Nẵng đã nhanh chóng xây dựng chiến lược phát triển kinh tế biển, trong đó, đặc biệt tập trung khai thác thế mạnh về du lịch và ngành công nghiệp chế biến thủy sản. Với một vị trí đia lý đặc biệt cùng với sự phát triển nhanh chóng về đô thị Đà Nẵng luôn là điểm đến du lịch hàng đầu của các du khách trong và ngoài nước, Tuy nhiên, Thành phố hiện đang phải đối mặt với nhiều vấn đề về môi trường đáng báo động vì nhiều nguyên nhân. Toàn thành phố với 44 cửa cống xả nước thải ra biển tính từ quận Liên Chiểu, Thanh Khê, Hải Châu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn. Tất cả hệ thống cống thoát này bao gồm cả cống xả và hệ thống thu gom nước mưa và nước thải đều không được thiết kế để xử lý nước trước khi chảy thải ra môi trường. Bên cạnh đó còn có một số tác động gây ô nhiễm môi trường biển như: tốc độ gia tăng dân số ngày càng nhanh, nhu cầu phát triển kinh tế ngày càng cao trong bối cảnh các nguồn tài nguyên đất liền ngày càng cạn kiệt, càng đẩy mạnh khuynh hướng tiến ra biển, khai thác biển, làm giàu từ biển. Nhưng đi kèm với việc tăng cường khai thác tài nguyên biển lại là các 1 phương thức thiếu tính bền vững. Các hoạt động khai thác chủ yếu chỉ tập trung vào các mục tiêu phát triển kinh tế để đạt được lợi nhuận tối đa, trong khi xem nhẹ công tác bảo vệ môi trường. trong nhiều trường hợp bị khai thác quá mức, hệ sinh thái biển bị đe dọa nghiêm trọng, môi trường biển nhiều nơi trở nên ô nhiễm đến mức báo động; chất lượng các nguồn nước suy giảm mạnh; điều kiện vệ sinh môi trường chưa được đảm bảo. Đặc biệt trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu với các biểu hiện chính là sự gia tăng mực nước biển và nhiệt độ của trái đất tăng cao đang làm cho nhiều nguồn tài nguyên biển bị khai thác cạn kiệt, … là những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến môi trường biển hay nói một cách khác Môi trường ven biển hiện nay đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ, thách thức, tác động không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội đất nước và bảo đảm nguồn sống cho người dân. Hiện nay ô nhiễm môi trường biển đã là một vấn đề mà cả xã hội phải quan tâm. Đặc biệt là những thành phố lớn như Đà Nẵng. Một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường biển tại Đà Nẵng là do việc thiếu chính sách bảo vệ môi trường biển và việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển khi triển khai thực hiện còn nhiều bất cập chưa phù hợp với thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiên nay bảo vệ môi trường biển là vấn đề được các cấp, các ngành, các địa phương đều quan tâm; trong những năm qua, đã có rất nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước, tác giả viết bài trên các sách báo, tạp chí, bài luận văn, đề tài khoa học đã nghiên cứu về bảo vệ môi trường (BVMT) biển và chính sách bảo vệ môi trường biển. Tiêu biểu có các công trình sau: 2.1. Các công trình nghiên cứu về bảo vệ môi trường biển - Công trình “Bảo vệ môi trường biển vấn đề và giải pháp” của tiến sĩ Nguyễn Hồng Thao đề cập đến: Những vấn đề chung, có tính cấp thiết của 2 việc BVMT biển cùng những công ước quốc tế quan trọng liên quan đến vấn đề này. Đề cập tình hình ÔNMT biển Việt Nam hiện nay, việc tổ chức phòng chống, hạn chế ô nhiễm. Đặc biệt cuốn sách còn giới thiệu một số văn bản luật quan trọng của Việt Nam về bảo vệ, phòng chống, ô nhiễm môi trường biển. - Cuốn sách “Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” do Viện chiến lược, chính sách TN&MT thực hiện. Cuốn sách làm rõ hơn về biển, về tiềm năng, lợi thế và các tác động bất lợi từ biển; thúc đẩy khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên biển theo hướng bền vững; gìn giữ chất lượng môi trường nước biển; duy trì chức năng sinh thái và năng suất sinh học của các hệ sinh thái biển, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020, vì mục tiêu phát triển bền vững đất nước. - Bài viết của TS Lê Thị Thanh Hà về Bảo vệ môi trường biển đảo ở nước ta hiện nay đăng trên tạp chí Lý luận chính trị số 12/2015 đã chỉ ra vai trò của biển đảo đối với sự sống của con người, thực trạng môi trường biển đảo đang bị ô nhiễm ở Việt Nam hiện nay và một số giải pháp nhằm bảo vệ môi trường biển, đảo ở nước ta hiện nay. 2.2. Các công trình nghiên cứu về bảo vệ môi trường biển của Đà Nẵng Bài viết: “Nghiên cứu khảo sát hiện trạng ăn mòn phá huỷ của các công trình bê tông cốt thép và khả năng xâm thực của môi trường vùng ven biển Thành phố Đà Nẵng” của tác giả Trương Hoài Chính, Trần Văn Quang, Nguyễn Phan Phú - Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng và tác giả Huỳnh Quyền trường Đại học Bách khoa Hồ Chí Minh được đăng trong Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng. Bài viết nhằm nêu ra cơ sở dữ liệu để minh chứng cho khả năng xâm thực mạnh của môi trường ven biển Đà 3 Nẵng, là cơ sở cho việc đánh giá đưa ra những biện pháp, công nghệ phù hợp nhằm bảo vệ chống ăn mòn xâm thực, nâng cao tuổi thọ cho các công trình vùng ven biển Đà Nẵng, đặc biệt là các công trình cầu cảng, góp phần vào sự phát triểnbền vững kinh tế của thành phố. Bài viết: “Đà Nẵng bảo vệ môi trường trong phát triển du lịch biển” của Thạc sĩ Nguyễn Thanh Tưởng được đăng trong Tạp chí Du lịch. Bài viết chỉ ra thực trạng các bãi biển Đà Nẵng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi nước thải, rác thải từ các nguồn sinh hoạt, dịch vụ du lịch, công nghiệp... của thành phố và đề ra những giải pháp cụ thể, lâu dài nhằm bảo vệ môi trường du lịch biển Đà Nẵng… Các nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích và đã nêu ra được những tồn tại và giải pháp trong việc bảo vệ môi trường biển. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chỉ mới đề cập tới các lĩnh vực riêng, chưa có bài viết nào đánh giá một cách toàn diện về tình hình thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường biển của địa phương. Theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020 đề ra là xây dựng thành phố Đà Nẵng là “Thành phố môi trường” có các dịch vụ kiểu mẫu và là trung tâm về giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, phát triển nền kinh tế tri thức công nghệ cao, phát huy thế mạnh về dịch vụ - du lịch; có môi trường tự nhiên và môi trường xã hội lành mạnh thì cần phải rà soát, đánh giá lại tình hình thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường trong thời gian qua, những thành tựu cũng như những tồn tại, hạn chế chưa khắc phục được. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ của mình, luận văn có sự kế thừa, phát triển những thành quả của các đề tài liên 4 quan trước đó để đánh giá, phân tích, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế và chủ trương Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 trở thành “Thành phố môi trường”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn này là Nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển. Qua đó, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển tại thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng và trên cả nước nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, làm rõ các khái niệm nghiên cứu cơ bản về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển. Thứ hai, khảo sát, phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển ở thành phố Đà Nẵng từ đó xác định những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. Thứ ba, đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển. 5 - Về không gian, luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển từ thực tiễn phố Đà Nẵng. - Về thời gian, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách thành phố Đà Nẵng trong vòng 05 năm trở lại đây (2014- Đến nay). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công đa ngành, liên ngành khoa học xã hội, trong đó chú ý nhiều đến tiếp cận thực hiện chính sách có sự tham dự, tham gia của các chủ thể chính sách. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tế. - Phương pháp thu thập thông tin: còn gọi là phân tích và tổng hợp, được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới chính sách bảo vệ môi trường biển ở nước ta nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng. Đồng thời, thu thập thông tin từ các tài liệu của các tổ chức và học giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. - Phương pháp khảo sát thực địa: nhằm quan sát và thu thập thông tin ở các điểm đen về ô nhiễm môi trường biển, gồm quan sát tại chỗ kết hợp với gặp gỡ, trao đổi và phỏng vấn nhanh, đánh giá nhanh thực tế. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu là phương pháp được dùng khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương pháp đối thoại 6 trực tiếp với đối tượng nhằm thu thập thông tin và kiểm tra các giả định, theo đó tác giả tiếp xúc với một số cán bộ phụ trách quản lý môi trường, một số tổ chức, đoàn thể và người dân địa phương để tìm hiểu, phỏng vấn sâu về một số vấn đề trọng yếu của thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển với các câu hỏi đã được chuẩn bị trước. - Phương pháp phân tích chính sách: Là đánh giá tính toàn vẹn, tính thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu và thực tế. - Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định.Phương pháp này được sử dụng chủ yếu phục vụ cho nội dung về thực trạng và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tại thành phố Đà nẵng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Nghiên cứu này đã vận dụng các lý thuyết về chính sách công và quy trình phân tích một chính sách công để làm rõ một số vấn đề về khoa học và thực tiễn của một chính sách cụ thể; làm rõ một số vấn đề thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ góc độ tiếp cận lý thuyết khoa học chính sách công. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn giúp Nhận thức sâu sắc hơn vai trò của môi trường đối với sự phát triển bền vững giữa kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Cung cấp luận cứ khoa học cho việc nhận thức, quán triệt sâu rộng quan điểm bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi người dân và trên cơ sở đó cụ thể hóa chính sách và tổ chức thực hiện chính sách BVMT một cách hiệu quả hơn. 7 - Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia làm ba chương lần lượt thực hiện ba nhiệm vụ nghiên cứu đã nêu ở trên: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách bảo vệ môi trường biển. Chương 2. Thực trạng thực hiện và triển khai chính sách môi trường biển Đà Nẵng. Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển của thành phố Đà Nẵng. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN 1.1. Các khái niệm cơ sở 1.1.1. Khái niệm Chính sách bảo vệ môi trường biển Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của Chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường. Chính sách môi trường là những chủ trương, biện pháp mang tính chiến lược, thời đoạn, nhằm giải quyết một nhiệm vụ bảo vệ môi trường cụ thể nào đó, trong một giai đoạn nhất định. Chính sách bảo vệ môi trường là những chủ trương, biện pháp mang tính chiến lược, thời đoạn, nhằm giải quyết một nhiệm vụ bảo vệ môi trường cụ thể nào đó, trong một giai đoạn nhất định. Chính sách bảo vệ môi trường (hay chính sách môi trường) là chính sách công. Như vậy, có thể định nghĩa Chính sách bảo vệ môi trường là tập hợp các quyết định của Nhà nước nhằm đưa ra các mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về bảo vệ môi trường nhằm thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi trường cho phát triển bền vững của đất nước. Theo khoản 3, Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2005 định nghĩa “Bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học”[19, tr.78]. 9 Môi trường biển được định nghĩa trên nhiều phương diện khác nhau, nếu xét về phương diện phạm vi địa lý, môi trường biển là toàn bộ vùng nước biển của trái đất với tất cả những gì có trong đó. Theo Điều 1, khoản 4 Công ước của Liên hợp quốc tế Luật biển năm 1982, môi trường biển được hiểu bao gồm các tài nguyên sinh vật, các hệ sinh thái biển và chất lượng nước biển, cảnh quan biển [12]. Năm 1992, tại Hội nghị thượng đỉnh trái đất về bảo vệ môi trường họp tại Rio De Janeiro (Brazil), là chương trình hành động phát triển bền vững. Ở chương 17 trong chương hành động 21 (Agenda 21) định nghĩa: “Môi trường biển là vùng bao gồm các đại dương và các biển, các vùng ven biển tạo thành một tổng thể, một thành phần cơ bản của hệ thống duy trì cuộc sống toàn cầu và là tài sản hữu ích tạo cơ hội cho sự phát triển bền vững”. Định nghĩa này được coi là định nghĩa chính thức về “môi trường biển”. Bảo vệ môi trường biển là những chủ trương, chính sách và hoạt động thực tiễn của Đảng, Nhà nước, nhân dân nhằm giữ gìn, khai thác, bảo vệ, cải tạo, phục hồi các yếu tố cấu thành môi trường biển gồm:nước biển, các sinh vật thủy, hải sản trong lòng biển, rêu rong tảo trong nước biển và các tài nguyên thiên nhiên có trong lòng biển. Chính sách bảo vệ môi trường biển là một loại chính sách công nhằm bảo vệ môi trường biển, tập trung vào các vấn đề môi trường biển và có liên quan chặt chẽ với các bộ phận khác của chính sách bảo vệ môi trường.Theo PGS.TS Đỗ Phú Hải thì “Chính sách công là tập hợp các Quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”. Như vậy,chính sách bảo vệ môi trường biển là một tập hợp các quy định, quyết định quản lýnhà nước về bảo vệ môi trường biển nhằm lựa chọn các mục tiêu, giải pháp và công cụ thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề môi 10 trường biển theo mục tiêu tổng thể đã xác định. Tài nguyên biển và hải đảo bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật thuộc khối nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, vùng đất ven biển và quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam. Nhà nước ta có những chính sách về bảo vệ môi trường biển là bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cụ thể: Một là, nhà nước bảo đảm bảo vệ môi trường biển, tài nguyên biển và hải đảo được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Hai là, nhà nước huy động các nguồn lực, khuyến khích đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; ưu tiên cho vùng biển sâu, biển xa, hải đảo, vùng biển quốc tế liền kề và các tài nguyên mới có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Ba là,tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong việc kiểm soát ô nhiễm, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo, biến đổi khí hậu, nước biển dâng; quản lý chặt chẽ hoạt động nhận chìm ở biển. Bốn là, đầu tư nâng cao năng lực quan trắc, giám sát, dự báo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; thiết lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tổng hợp, đồng bộ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ phát triển kinh tế biển, quốc phòng, an ninh. Năm là, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên nguyên 11 tắc giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia. 1.1.2. Đối tượng của Chính sách bảo vệ môi trường biển Trong những năm qua, cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu sắc và toàn diện, kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, ngày càng khẳng định được vị thế trên trường quốc tế. Kinh tế luôn đạt mức tăng trưởng cao, tạo nhiều thuận lợi cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, thực trạng môi trường đang nảy sinh nhiều hệ lụy phức tạp, trong đó, vấn đề ô nhiễm, suy thoái môi trường biển đang có xu hướng gia tăng, ngày một gay gắt, đe dọa trực tiếp tới các thành quả về phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy đối tượng của chính sách bảo vệ môi trường biển ở đây chính là: - Áp lực môi trường biển đe dọa tới sự phát triển bền vững, đó là các áp lực lên môi trường do các hoạt động sản xuất và dân sinh đang ngày càng rõ nét như: nuôi trồng và chế biến thuỷ sản; chế biến thực phẩm; hoạt động dân sinh; hoạt động phát triển công nghiệp và các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu... - Việc phát triển các khu công nghiệp ở nước ta diễn ra khá nhanh, công tác quản lý, BVMT tại các khu công nghiệp đã có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên, vẫn còn tồn tại tình trạng nhiều khu công nghiệp đang hoạt động chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, chưa xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn đạt yêu cầu, gây ô nhiễm môi trường biển và ảnh hưởng đến đời sống của người dân - Mặt khác, nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước khi đầu tư xây dựng các dự án mới chỉ chú trọng tới lợi nhuận mà bỏ qua một số điều kiện về công tác BVMT biển, như không đánh giá tác động môi trường, không chú trọng việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Ô nhiễm môi trường không khí ở khu vực 12 đô thị cũng ngày càng gia tăng, chủ yếu từ phương tiện giao thông, hoạt động xây dựng và chất thải sinh hoạt. 1.1.3. Mục tiêu và nguyên tắc của Chính sách bảo vệ môi trường biển Chính sách bảo vệ môi trường biển của nước ta hiện nay phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau: Một là, chính sách bảo vệ môi trường biển phải là sự thể chế hóa chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng về công tác bảo vệ môi trường. Trong quá trình đổi mới, Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và BVMT, đã được nêu trong các nghị quyết, chỉ thị Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, trong chính sách, pháp luật về đất đai, chiến lược biển, khoáng sản và bảo vệ môi trường. Để chủ trương của Đảng về bảo vệ môi trường biển đi vào cuộc sống, các cấp chính quyền phải cụ thể hóa bằng các chính sách môi trường bằng Luật Bảo vệ Môi trường (trong nước) và các Công ước quốc tế về môi trường. Hai là, chính sách bảo vệ môi trường biển phải bám sát thực trạng môi trường của đất nước. Việt Nam có một vùng biển đặc quyền kinh tế trên 1.000.000 km2 và hơn 3.000 đảo lớn, nhỏ, hai quần đảo là Trường Sa và Hoàng Sa, bờ biển kéo dài trên 3.260 km. Đây là những tiền đề cho phép hoạch định một chiến lược biển, phù hợp với xu thế phát triển của một quốc gia biển. Nhưng thực trạng về ô nhiễm môi trường biển đang là vấn đề báo động "đỏ". Ba là, chính sách bảo vệ môi trường biển đóng vai trò quyết định cho sự phát triển bền vững của quốc gia. Trước tình trạng môi trường biển đảo Việt Nam đang có những biểu hiện ô nhiễm nghiêm trọng, làm mất đi môi trường sống của nhiều sinh vật biển và ảnh hưởng tới sự phát triển xã hội của con người, có khả năng chúng ta không hoàn thành được mục tiêu thiên niên kỷ là phát triển bền vững. Do 13 vậy, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm tới việc bảo vệ môi trường biển đảo thông qua việc ký kết, ban hành các chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật các cấp. - Việt Nam cũng đã ký kết các văn bản pháp lý quốc tế về bảo vệ môi trường biển; Chính phủ đã ban hành Nghị định số 25/2009/NĐ-CP về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Hội nghị lần thứ tư ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) đã thông qua Nghị quyết số 09NQ/TW ngày 9/2/2007 “Về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 ”, trong đó nhấn mạnh "Thế kỷ XXI được thế giới xem là thế kỷ của đại dương”. Chính phủ đã ra Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP, ngày 30-5-2007 và Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 137/2007/QĐ-TTg, ngày 21-82007, phê duyệt Đề án tổ chức thông tin phục vụ công tác phòng, chống thiên tai trên biển; Quyết định số 373/QĐ-TTg, ngày 23-3-2010, phê duyệt Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam... Các cơ quan ở Trung ương và địa phương, cùng với các lực lượng vũ trang đã chủ động xây dựng kế hoạch, trực tiếp triển khai chương trình hành động của Chính phủ và đã đạt được những kết quả quan trọng. Nhà nước thay mặt xã hội, thể hiện ý chí xã hội, biến ý chí đó thành pháp luật. Vì vậy, các mục tiêu chung về BVMT biển, vì lợi ích chung của cộng đồng, xã hội cần được thể chế hóa, pháp luật hóa trong Luật và mọi chủ thể trong xã hội phải có trách nhiệm thi hành. 1.1.4. Nội dung của Chính sách bảo vệ môi trường biển Trước đây, ở Việt Nam do nhận thức về tài nguyên biển còn hạn chế, chưa chú trọng các dạng tài nguyên phi vật chất, khai thác quá mức, gây lãng phí tài nguyên, suy thoái môi trường biển và hải đảo. Trong xu thế chung của thế giới, coi “Thế kỷ XXI là thế kỷ của đại dương” cũng như nhận thức được 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan