Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn xã vĩnh lộc a, huyện bình ch...

Tài liệu Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn xã vĩnh lộc a, huyện bình chánh, thành phố hồ chí minh

.PDF
60
338
59

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM NGUYỄN THỊ XUÂN THU HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ XUÂN THU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC TIỄN XÃ VĨNH LỘC A, HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG KHÓA VII ĐỢT 2 - 2017 Hà Nội -2019 1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ XUÂN THU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN XÃ VĨNH LỘC A, HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH Hà Nội - 2019 2 Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý nhà nước là hoạt động quản lý mọi mặt của đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, ngoại giao, còn có cả môi trường. Từ đó, ta có thể thấy được tầm quan trọng đặc biệt của môi trường đối với sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước, của dân tộc và nhân loại. Xã hội ngày càng phát triển, hậu quả là gây nên sức ép nặng nề đến môi trường sống xung quanh, đó là ô nhiễm và suy thoái môi trường. Con người và sinh vật sẽ thay đổi, thậm chí thay đổi theo chiều hướng xấu đi nếu một số thành phần môi trường có sự suy giảm về số lượng, chất lượng. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường hiện nay đang là một vấn môi trường. Quản lý Nhà nước về môi trường nhằm đảm bảo hoạt động bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước; phục vụ sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia nói riêng, góp phần bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu nói chung. Đây cũng là một nguyên tắc cơ bản trong bảo vệ môi trường. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước và quá trình hội nhập quốc tế, số lượng cũng như sự đa dạng của các ngành nghề tăng lên nhanh chóng, các chất thải thải ra môi trường chiếm tỷ trọng nhiều hơn, thành phần chất thải phức tạp hơn. Từ khi có Luật Bảo vệ môi trường đến nay, công tác bảo vệ môi trường ở nước ta ngày càng được coi trọng; Hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường đã dần được hoàn thiện và được triển khai áp dụng vào thực tế; Các hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường được chú trọng; Nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các ngành, các đơn vị và người dân đã được nâng lên; Một số đơn vị cơ sở đã chú trọng đầu tư trang thiết bị xử lý nguồn thải; Nhà nước chú trọng tiến hành thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra 3 phát hiện và xử lý những vi phạm về bảo vệ môi trường, tiếp nhận, giải quyết những đơn thư khiếu nại về môi trường. Việc bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ mới mới. Bên cạnh những kết quả đã đạt được công tác bảo vệ môi trường vẫn còn. Tuy nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường đã được nâng lên song vẫn còn hạn chế, nhiều người vì lợi ích trước mắt mà sẵn sàng hủy hoại môi trường. Vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường vẫn xảy ra ở nhiều nơi, đặc biệt nhiều cơ sở sản xuất vì để nâng cao mức lợi nhuận, vẫn chưa chấp hành nghiêm việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, chất thải không được xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường. Các cơ sở sản xuất này vẫn mọc lên ngày càng nhiều, chủ yếu ở những vùng ngoại thành đang phát triển, không những gây ô nhiễm môi trường xung quanh, ảnh hưởng sức khỏe con người, mà còn gây khó khăn rất nhiều cho việc quản lý của chính quyền địa phương. Việc này đòi hỏi chính quyền địa phương phải không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, đồng thời kết hợp chặt chẽ với quản lý nhà nước trong lĩnh vực thương mại để sớm phát hiện những cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm. Nhờ hệ thống chính sách, pháp luật từng bước được hoàn thiện và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, mà nhiều vấn đề bức xúc của người dân, doanh nghiệp được giải quyết kịp thời; tăng cường công khai, minh bạch, thiết lập sự bình đẳng trong tiếp cận nguồn tài nguyên; bổ sung chế tài xử lý để ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên và được sự đồng ý của phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, dưới sự hướng dẫn của thầy PGS. TS Hồ Việt Hạnh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường 4 từ thực tiễn xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. Tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài cho thấy đây là vấn đề mới, một số nhà khoa học đã có các công trình nghiên cứu, bài viết trên các tạp chí, luận văn thạc sỹ cùng nhiều văn bản quyết định đã quan tâm, với nhiều cách tiếp cận ở những cấp độ khác nhau: - Lương Hồng Hải (2013) “Vai trò của hoạt động tuyên truyền trong quản lý nhà nước và tài nguyên môi trường” tạp chí Khoa học công nghệ, số 02, Đại học Tài Nguyên và Môi Trường, Đà Nẵng. - Mai Lan Oanh (2011) “Quảng Ninh phát triển kinh tế gắn với bảo vệ tài nguyên và môi trường” tạp chí khoa học và công nghệ, số 01. - Đặng Thị Hà (2014) “Chính sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở thành Phố Đà Nẵng”, luận văn thạc sỹ, ngành Chính sách công, học viện khoa học xã hội, Hà Nội. - Đặng Thì Thùy Dung (2015) “Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn Thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi”, luận văn thạc sỹ, ngành Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội Hà Nội. - Nguyễn Lệ Quyên (2012) “Quản lý nhà nước về môi trường tại Thành Phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sỹ, ngành Kinh tế học, Trường Đại học kinh tế Quy Nhơn. - Vũ Hải Trang “Rào cản thực hiện cơ chế liên kết trách nhiệm giữa nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng trong hoạt động quản lý xung đột môi trường do tác động của rác thải công nghệ”, luận văn thạc sỹ, Trường đại học khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội. 5 - Nguyễn Anh Dũng (2016) “Chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn tỉnh Bình Phước”, luận văn Thạc sỹ, ngành chính sách công, học viện khoa học xã hội, Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Đầu tiên làm rõ về cơ sở lý luận của thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường. - Làm rõ thực trạng thực hiện Chính sách Bảo vệ môi trường từ thực tiễn xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện Chính sách Bảo vệ môi trường từ thực tiễn xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu thực trạng thực hiện Chính sách Bảo vệ môi trường từ thực tiễn xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện Chính sách Bảo vệ môi trường từ thực tiễn xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: thực hiện Chính sách Bảo vệ môi trường xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi nghiên cứu: + Trên địa bàn xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. + Về thời gian: từ năm 2016 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và tư tưởng Hồ Chí Minh để nghiên cứu việc thực hiện chính sách Bảo vệ môi trường. 6 - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng cách tiếp cận từ trên xuống (đường lối, chủ trương, mục tiêu phát triển, ....) kết hợp với tiếp cận từ dưới lên (huy động sự tham gia của cộng đồng, quản lý dựa vào cộng đồng...). Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm các phương pháp thông dụng trong nghiên cứu như: thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp kết hợp với điều chỗ và cán bộ quản lý nhà nước ở xã. Phương pháp nghiên cứu bàn giấy cũng được sử dụng trong bài luận văn này, gồm: Các bài báo cáo tổng kết, đánh giá của UBND xã được tìm hiểu và lấy số liệu từ đó để bổ sung cho bài lận văn, đó cũng là một thứ tài liệu thứ cấp. Bên cạnh đó còn tự tìm các thông tin từ các buổi phỏng vấn trực tiếp những người, tổ chức có liên quan như: cán bộ quản lý môi trường, doanh nghiệp trực tiếp sản suất, người nông dân,...là thứ tài liệu sơ cấp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Về mặt lý luận Trong thực hiện chính sách bảo vệ môi trường nó đã góp phần đáng kể từ việc giúp cung cấp luận cứ khoa học bổ ích giúp con người hiểu rõ, nhìn nhận thấu đáo, toàn diện hơn các chủ trương, đường lối về bảo vệ môi trường sống ngày một tốt hơn. 6.2. Về mặt thực tiễn Thông qua việc đánh giá thực hiện Chính sách Bảo vệ môi trường từ thực tiễn xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh, cung cấp các căn cứ thực tiễn và các giải pháp phù hợp với đường lối Chính sách Bảo vệ môi trường của Đảng và Nhà nước nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả tốt trong Bảo vệ môi trường. Nếu những ai quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường thì luận văn này có thể dùng làm tài liệu tham khảo. 7. Kết cấu của luận văn 7 Phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,luận văn có 03 Chương, 12 tiết. Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bảo vệ Môi trường. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ Môi trường tại xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. 8 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1.1. Một số khái niệm liên quan. 1.1.1. Khái niệm Quy định tại điều 3 Luật bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội quy định : “1. Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. 2. Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác. 3. Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành. 4. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. 5. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường. 6. Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường. 9 7. Sức khỏe môi trường là trạng thái của những yếu tố vật chất tạo thành môi trường có tác động đến sức khỏe và bệnh tật của con người. 8. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. 9. Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. 10. Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng. 11. Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm. 12. Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. 13. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác. 14. Công nghiệp môi trường là một ngành kinh tế cung cấp các công nghệ, thiết bị, dịch vụ và sản phẩm phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường. 15. Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải. 16. Phế liệu là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm đã bị loại bỏ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác. 17. Sức chịu tải của môi trường là giới hạn chịu đựng của môi trường đối với các nhân tố tác động để môi trường có thể tự phục hồi. 10 18. Kiểm soát ô nhiễm là quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm. 19. Hồ sơ môi trường là tập hợp các tài liệu về môi trường, tổ chức và hoạt động bảo vệ môi trường của cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo quy định của pháp luật. 20. Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường. 21. Quy hoạch bảo vệ môi trường là việc phân vùng môi trường để bảo tồn, phát triển và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với hệ thống giải pháp bảo vệ môi trường trong sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm phát triển bền vững. 24. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường bao gồm hệ thống thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải và quan trắc môi trường. 25. Khí nhà kính là các khí trong khí quyển gây ra sự nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu. 27. Tín chỉ các-bon là sự chứng nhận hoặc giấy phép có thể giao dịch thương mại liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính. 28. An ninh môi trường là việc bảo đảm không có tác động lớn của môi trường đến sự ổn định chính trị, xã hội và phát triển kinh tế của quốc gia. 29. Thông tin môi trường là số liệu, dữ liệu về môi trường dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự.” 1.1.2. Chính sách bảo vệ môi trường và thực hiện chính sách bảo vệ môi trường Chính sách bảo vệ môi trường là chính sách công, nó làm nền tảng định hướng thúc đẩy các công cụ khác, Sự phát triển của xã hội loài người, cũng 11 như các hoạt động quản lý của Nhà nước ngày một tốt hơn phần lớn là nhờ có chính sách công phù hợp. Nó còn là nền tảng, động lực giúp xã hội tiến bộ hơn. Bên cạnh đó làm tăng những điểm tốt, cản trở những điểm không tốt, làm nên những cái đẹp, tồn tại lâu dài. Có lần PGS.TS Đỗ Phú Hải – Học viện Khoa học xã hội đưa ra quan điểm của mình về chính sách công như sau: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”[10, trang 37]. 1.2. Nguyên tắc bảo vệ môi trường Quy định tại điều 4 Luật bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội quy định : “1. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. 2. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành. 3. Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải. 4. Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia. 5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 6. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường. 12 7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường. 8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.” 1.3. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường Quy định tại điều 5 Luật bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội quy định : “1. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. 2. Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để xây dựng kỷ cương và văn hóa bảo vệ môi trường. 3. Bảo tồn đa dạng sinh học; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải. 4. Ưu tiên xử lý vấn đề môi trường bức xúc, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ô nhiễm môi trường nguồn nước; chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường. 5. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách với tỷ lệ tăng dần theo tăng trưởng chung; các nguồn kinh phí bảo vệ môi trường được quản lý thống nhất và ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực trọng điểm trong bảo vệ môi trường. 7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường. 8. Phát triển khoa học, công nghệ môi trường; ưu tiên nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với 13 môi trường; áp dụng tiêu chuẩn môi trường đáp ứng yêu cầu tốt hơn về bảo vệ môi trường. 9. Gắn kết các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên với ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh môi trường. 10. Nhà nước ghi nhận, tôn vinh cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường. 11. Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; thực hiện đầy đủ cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.” Chính sách bảo vệ môi trường của Việt Nam Quốc hội và Chính phủ cũng đã ban hành các chính sách được thể hiện dưới các văn bản sau: Luật Tài nguyên nước ban hành ngày 21 tháng 06 năm 2012; Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước; Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoán sản; Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 08 năm 2014 của chíng phủ về thoát nước và sử lý nước thải; Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 08 năm 2014 của chíng phủ về thoát nước và sử lý nước thải; Thông tư số 24/2010/TT-BXd ngày 24 tháng 12 năm 2010 của bộ xây dựng về hướng dẫn việc tổ chức triển khai đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn vùng liên tỉnh; Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 05 năm 2014 của bộ TNMT quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hộ sơ cấp gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước; Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 07 năm 2014 của Bộ TNMT quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất; Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT ngày 24 tháng 09 năm 2014 của Bộ TNMT quy định điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề 14 án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước; Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 04 năm 2015 của bộ xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 08 năm 2014 của chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải. Lập và quản lý bản đồ ngập úng đô thị theo kịch bản biến đổi khí hậu, bản đồ dự báo các khu vực có nguy cơ ngập lụt, sạt lở, lũ quét…tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực duyên hải và miền núi. Chính sách giáo dục và truyền thống: nâng cao vai trò của giáo dục và truyền thống trong công tác phổ biến các kiến thức cơ bản và thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải, biến đổi khí hậu nhằm bảo vệ môi trường sống của nhân dân. * Khái niệm quản lý môi trường “Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách Kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia”. Với nội dung trên quản lý môi trường cần phải hướng tới những mục tiêu cơ bản sau đây: * Cơ sở Quản lý môi trường: Khi xem xét cơ sở cho quản lý môi trường người ta dựa vào bốn yếu tố cơ bản sau đây: - Cơ sở triết học của quản lý môi trường Trong triết học người ta bàn nhiều về nguyên lý thống nhất của thế giới vật chất, trong đó sự gắn bó chặt chẽ giữa tự nhiên, con người và xã hội thành một hệ thống thống nhất, yếu tố con người giữ vai trò quan trọng. Sinh vật sản xuất (tảo và cây xanh) có chức năng tổng hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ dưới tác động của quá trình quang hợp. 15 Sinh vật phân huỷ (vi khuẩn, nấm) có chức năng phân huỷ các chất thải, chuyển chúng thành các chất vô cơ đơn giản. - Con người và xã hội loài người. Con người cần phải nắm bắt cội nguồn của sự thống nhất đó, phải đưa ra được những phương sách thích hợp để giải quyết các mâu thuẫn nẩy sinh trong hệ thống. Chính vì vậy khoa học về quản lý môi trường, hay sinh thái nhân văn chính là sự tìm kiếm của con người nhằm nắm bắt và giải quyết các mâu thuẫn, tính thống nhất của hệ thống “Tự nhiên – con người – xã hội”. - Cơ sở khoa học – kỹ thuật – công nghệ của quản lý môi trường. Công nghệ khoa học về môi trường là một lĩnh vực khoa học mới, thực sự nó xuất hiện và được phát triển mạnh từ những năm 1960 trở lại đây, làm cơ sở cho nghiên cứu, đúc kết rút kinh nghiệm, phát hiện những nguyên lý, quy luật môi trường giúp cho việc thực hiện quản lý môi trường. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường như kỹ thuật viễn thám, tin học được phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới giúp cho việc Quản lý môi trường hiệu quả hơn. - Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường Nền Kinh tế thị trường mọi nguyên lý hoạt động được dựa trên cơ sở cung và cầu của thị trường, thông qua cạnh tranh, hoạt động phát triển và sản xuất của cải vật chất diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi hàng hoá theo giá trị. Những hàng hoá có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh, ngược lại những hàng hoá kém chất lượng và giá thành cao thì sẽ không có chỗ đứng. Trên cơ sở những nguyên lý của kinh tế thị trường, người ta đã đưa ra các chính sách hợp lý và các công cụ kinh tế để điều chỉnh và định hướng hoạt động phát triển sản xuất có lợi cho công tác bảo vệ môi trường. - Cơ sở luật pháp cho Quản lý môi trường 16 Cho đến nay đã có hàng ngàn các văn bản luật quốc tế về môi trường, trong số đó đã có nhiều văn bản được chính phủ Việt Nam ký kết. * Quản lý Nhà nước về môi trường - Khái niệm Quản lý Nhà nước về môi trường Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường xác định rõ chủ thể là Nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách Kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia. * Tính tất yếu khách quan của Quản lý Nhà nước về môi trường + Vấn đề ngoại ứng và hàng hoá công cộng. Ngoại ứng và hàng hoá công cộng là những nguyên nhân gây ra thất bại thị trường, nghĩa là thất bại về mặt chính sách trong quản lý môi trường, hậu quả là gây ra những thiệt hại cho môi trường, đe doạ nghiêm trọng tới sự phát triển bền vững của quốc gia. Vậy để khắc phục tình trạng nay đòi hỏi phải có sự Quản lý Nhà nước về môi trường. + Sở hữu Nhà nước về tài nguyên và môi trường. Khi xem xét về sở hữu tài nguyên và thành phần môi trường, chúng ta đều thừa nhận các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thành phần môi trường thuộc sở hữu Nhà nước, như vậy Nhà Nước không thể giao cho đối tượng nào khác chịu trách nhiệm chính về quản lý môi trường, trách nhiệm đó phải thuộc về Nhà nước. + Những bài học của các quốc gia trên thế giới. Những bài học kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới cho thấy rằng cần phải có sự Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Đối với các nước phát triển, ví dụ như Nhật bản là quốc gia tiên phong đi đầu trong nhóm các nước đã phát triển, hiện nay đang truyền bá kinh nghiệm cho các quốc gia phát triển sau là cùng vơí sự phát triển kinh tế – xã hội phải có sự 17 quản lý Nhà nước về môi trường, bởi trước đây do không quan tâm tới vấn đề môi trường mà chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế nên phải trả giá quá đắt cho sự phát triển của mình. Từ kinh nghiệm của các quốc gia phát triển sau như Singapo, rút ra từ bài học của các nước đã phát triển trước, ngay trong chiến lược phát triển Kinh tế – xã hội của mình, Nhà nước đã rất chú trọng tới Quản lý môi trường, chính vì vậy mà thành tựu đạt được của họ hiện nay đã được thế giới thừa nhận là có tính bền vững. + Thực trạng về những vấn đề môi trường của Việt Nam. Sự biến đổi khí hậu Thực tế về diễn biến của thời tiết khí hậu ở nước ta trong những năm qua cho thấy tính chất biến đổi rất phức tạp, thất thường. Diễn biến nhiệt độ đang có xu thế tăng lên với đặc điểm là giá trị phân hoá mạnh theo cả không gian và thời gian. Lượng mưa phân bố không đều, nhiều vùng lượng mưa tập trung khá lớn dẫn đến lũ lụt. Một số nơi như vùng Tây nguyên, vùng Bắc trung bộ thiếu mưa nghiêm trọng dẫn đến hạn hán. Nhìn chung, trong 40 năm gần đây lượng mưa ở miền Bắc có xu hướng giảm nhẹ, ngược lại lượng mưa ở miền Trung và miền Nam có xu hướng tăng. Bão, lũ, lụt diễn biến phức tạp, thường xuất hiện sớm với cường độ mạnh. Những đánh giá trên cho thấy xu hướng biến đổi khí hậu ở Việt Nam theo chiều hướng xấu. Môi trường không khí: Môi trường không khí chịu tác động mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, thực tế cho thấy chất lượng không khí ở đô thị và các khu công nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây có sự thay đổi không đáng kể. Đáng chú ý nhất đối với môi trường không khí là ô nhiễm bụi có tính điển hình và phổ biến ở khắp nơi. Nồng độ bụi trung bình ở hầu hết các đô thị đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2-3 lần, cá biệt có nơi vượt 18 tiêu chuẩn cho phép tới 5-7 lần. Nguyên nhân chính gây nên tình trạng ô nhiễm bụi là do thi công xây dựng mới và sửa chữa nhà cửa, đường sá, cống rãnh, hạ tầng kỹ thuật đô thị xảy ra thường xuyên và không quản lý tốt. Môi trường không khí ở Việt Nam chưa bị ô nhiễm bởi các khí độc hại như SO2, NO2, CO. Tuy nhiên ở một số nút giao thông lớn, nồng độ chì và khí CO đã xấp xỉ hoặc vượt trị số tiêu chuẩn cho phép. Chất lượng không khí ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa nhìn chung còn rất tốt, nhiều nơi môi trường trong lành, phù hợp với mục đích an dưỡng, du lịch và nghỉ ngơi. Môi trường đất: Các loại hình thoái hoá đất chủ yếu là xói mòn, rửa trôi, đất có độ phì nhiêu thấp và mất cần bằng dinh dưỡng, thoái hoá hữu cơ, khô hạn và sa mạc hoá, ngập úng, ngập lũ, đất trượt, sạt lở đất, mặn hoá, phèn hoá, đất mất khả năng sản xuất. Đất có độ dốc lớn và đất trống đồi núi trọc, đặc biệt là vùng Tây nguyên và vùng Tây Bắc, đất dễ bị xói mòn khi có mưa lớn. Nhiễm phèn và nhiễm mặn đã xảy ra nghiêm trọng ở vùng đồng bằng sông Cửu long. Thoái hoá đất là nguyên nhân dẫn đến năng suất cây trồng giảm. Nhiều vùng có nguy cơ hoang mạc hoá, đất cằn cỗi không thể canh tác được và sẽ dẫn đến giảm tỷ lệ đất nông nghiệp trên đầu người. Việc sử dụng các hoá chất trong nông nghiệp như phân hoá học và thuốc trừ sâu tuy còn thấp nhưng không đúng kỹ thuật, là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường cục bộ ở một số địa phương và xu hướng ngày càng gia tăng. Môi trường nước Nước ta do áp lực của gia tăng dân số cùng với tốc độ của công nghiệp hoá và đô thị hoá nhanh là nguyên nhân cơ bản gây nên áp lực đối với môi trường nước. Hầu hết nước thải sinh hoạt (bao gồm cả nước thải bệnh viện) 19 ở các đô thị và 90% nước thải từ các cơ sở công nghiệp cũ chưa được xử lý, xả trực tiếp vào kênh, mương, sông, hồ, gây ra ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường nước ở một số địa phương. Nước biển ven bờ đã bắt đầu có dấu hiệu ô nhiễm. Hàm lượng dầu ở một số vùng biển vượt quá tiêu chuẩn và đang có xu hướng tăng lên. Nước ngầm ở một số đô thị lớn đang có xu hướng cạn kiệt dần về lượng, có dấu hiệu ô nhiễm và suy giảm về chất. Những năm gần đây đã xảy ra hiện tượng suy giảm mực nước ngầm vào mùa hè ở Tây nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc. Do áp lực nước ngầm giảm gây ra xâm nhập mặn tăng lên ở nhièu vùng đất ven biển. Môi trường nông thôn Xem xét về mức độ ô nhiễm môi trường ở khu vực nông thôn có những vấn đề nổi lên như ô nhiễm do các điều kiện vệ sinh và cơ sở hạ tầng kỹ thuật yếu kém. Việc sử dụng không hợp lý các loại hoá chất trong nông nghiệp (phân hoá học và thuốc trừ sâu) đã và đang làm cho môi trường nông thôn ô nhiễm và suy thoái. Hiện nay ở nước ta có khoảng trên 1000 làng nghề. Việc phát triển tiểu thủ công nghiệp ở các làng nghề và các cơ sở chế biến ở một số vùng nông thôn, do công nghệ sản xuất lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ, phân tán xen kẽ trong dân và hầu như không có thiết bị thu gom, xử lý chất thải, đã gây ra ô nhiễm môi trường nặng nề, đặc biệt nghiêm trọng là ở các làng nghề tái chế kim loại (tái chế chì, thép, đúc đồng), tái chế ni lông, sản xuất giấy, nhuộm, vàng mã, nung gạch, ngói, sành sứ v.v…. Đối với phần lớn các khu vực nông thôn, nước sinh hoạt và vệ sinh là vấn đề cấp bách, điều kiện vệ sinh môi trường nông thôn chưa được cải thiện đáng kể, tỷ lệ số hộ có hố xí hợp vệ sinh chỉ đạt 28-30% và số hộ ở nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh là 30-40%. Môi trường đô thị và khu công nghiệp 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan