Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn tỉnh quảng ngãi...

Tài liệu Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn tỉnh quảng ngãi

.PDF
90
465
93

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ LÊ DUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ LÊ DUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN HỮU MINH HÀ NỘI, năm 2017 LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện Khoa học Xã hội, khoa Chính sách công đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu tại Học viện và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý thầy, cô giảng dạy chương trình thạc sĩ Chính sách công, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về kiến thức nói chung và các kiến thức chuyên môn nói riêng, đó là cơ sở giúp tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến GS.TS. Nguyễn Hữu Minh, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn. Những góp ý, chỉ bảo của thầy không chỉ giúp tôi hoàn thành luận văn mà còn là kinh nghiệm trong hoạt động nghiên cứu sau này. Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn. Mặc dù bản thân đã cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô và anh chị học viên. Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2017 TÁC GIẢ Phạm Thị Lê Dung LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn “Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Nguyễn Hữu Minh. Các số liệu, tư liệu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Phạm Thị Lê Dung MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở NƢỚC TA HIỆN NAY ....................................................... 8 1.1. Các khái niệm công cụ cơ bản và ý nghĩa của việc thực hiện chính sách BĐG .. 8 1.2. Nội dung các bước thực hiện chính sách bình đẳng giới ................................... 11 1.3. Các phương pháp thực hiện chính sách bình đẳng giới ..................................... 14 1.4. Các chủ thể thực hiện chính sách bình đẳng giới ............................................... 15 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách bình đẳng giới .............. 18 1.6. Chính sách bình đẳng giới hiện hành ................................................................. 21 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................................... 30 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách bình đẳng giới tại tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................................... 30 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách BĐG tại tỉnh Quảng Ngãi ................. 35 2.3. Kết quả thực hiện chính sách bình đẳng giới tại tỉnh Quảng Ngãi .................... 48 2.4. Đánh giá chung về việc tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới tại tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................................... 60 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI .... 68 3.1. Mục tiêu, phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bình đẳng giới ở tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................................................... 68 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bình đẳng giới ........ 72 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 78 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BĐG : Bình đẳng giới CBCC : cán bộ công chức CEDAW : Convention on the Elimination of all forms of Discrimination Against Wome (Công ước của Liên hiệp quốc về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ) HĐND : Hội đồng nhân dân LHPN : Liên hiệp phụ nữ NK: : Nhiệm kỳ UBND : Ủy ban nhân dân UNESCO : United Nations Educational Scientific and Cultural Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc) DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng Trang 1. Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng các cấp 49 2. Tỷ lệ nữ tham gia đại biểu Quốc hội 49 3. Tỷ lệ nữ tham gia đại biểu HĐND các cấp 50 4. 5. Tỷ lệ nữ lãnh đạo chủ chốt trong cơ quan quản lý nhà nước các tỉnh và huyện Tỷ lệ nữ lãnh đạo chủ chốt trong các tổ chức chính trị xã hội 51 51 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bình đẳng giới luôn là một trong những vấn đề được hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm, nó là một mục tiêu phát triển đồng thời là yếu tố nâng cao khả năng tăng trưởng của mỗi quốc gia. Nam nữ bình đẳng là một trong những quyền cơ bản của con người, trong xã hội dân chủ, quyền này luôn được coi trọng. Ở Việt Nam, chủ trương bình đẳng giới được đề ra ngay từ khi Đảng Cộng sản ra đời. Chính sách BĐG thật sự là sợi chỉ đỏ xuyên suốt của chính sách phụ vận qua các thời kỳ phát triển của nhà nước ta. Vị trí, vai trò của nữ giới dần được xã hội tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi để phụ nữ từng bước đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển chung của xã hội. Hiện nay, Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều Luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ: Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật phòng chống bạo lực gia đình, một số luật và các văn bản khác dưới luật có liên quan. Ngoài ra, còn có những văn bản quy phạm pháp luật được ban hành với mục đích nhằm tạo điều kiện, cơ hội cho tất cả mọi người đảm bảo sự công bằng trên nhiều lĩnh vực như lao động, việc làm, giáo dục, y tế, tham gia chính trị ... Qua nhiều năm tổ chức thực hiện các chính sách về BĐG, địa vị của người phụ nữ (vốn được cho là nhóm người yếu thế, chịu nhiều bất lợi) trong xã hội đã được cải thiện và đạt được những tiến bộ đáng kể. Tỷ lệ bé gái theo học tiểu học đã tăng cao. Tuổi thọ bình quân của phụ nữ tiếp tục tăng và cao hơn nam giới, phụ nữ tham gia nhiều hơn vào lực lượng lao động sản xuất, đội ngũ trí thức nữ đang phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng, số lượng nữ tham gia quản lý nhà nước tăng dần, Trong thực tế, phụ nữ Việt Nam đang có mặt ở hầu hết cơ quan quản lý hành chính, sự nghiệp và doanh nghiệp. Theo báo cáo điều tra lao động việc làm Quý I/2017 của Tổng cục thống kê, phụ nữ chiếm 48,1% lực lượng lao động cả nước và 31,4% các chủ doanh nghiệp... Tuy nhiên, kết quả đó chỉ là bước đầu, nó chưa thực sự mang tính bền vững. Qua thực tế cho thấy tại tỉnh Quảng Ngãi, tuy số lượng phụ nữ tham gia quản lý nhà 1 nước tăng lên về con số tuyệt đối, song tỷ trọng lại có xu hướng giảm, tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng, chính quyền, đại biểu dân cử vẫn còn thấp, chưa ổn định. Tình trạng phổ biến hiện nay là nữ cán bộ khoa học là lực lượng tham gia (đôi khi là lực lượng chính) vào các công trình khoa học công nghệ cấp tỉnh, cấp nhà nước, còn người chủ trì các công trình này chủ yếu lại là cán bộ nam, tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh khá cao, việc tiếp cận với giáo dục của trẻ em gái và phụ nữ vùng dân tộc thiểu số còn gặp nhiều trở ngại, tồn tại một lực lượng lớn cả nam và nữ đều coi nam giới là trụ cột gia đình, xem công việc chăm sóc gia đình hiển nhiên là trách nhiệm và vai trò dành riêng cho người phụ nữ....Chính sách thúc đẩy bình đẳng giới được Đảng, Nhà nước ta ban hành tương đối nhiều nhưng chưa đem lại hiệu quả tương xứng. Nguyên nhân của thực trạng này được cho là do sự tồn tại khá lâu đời của tư tưởng trọng nam khinh nữ, nhận thức của xã hội nói chung về vấn đề này chưa được thấu đáo, thiếu nguồn lực để xây dựng chính sách phù hợp, thiếu chuyên gia để đánh giá chính sách một cách chính xác...Bên cạnh đó việc tổ chức thực hiện chính sách là một khâu then chốt rất quan trọng trong việc có đưa được chính sách vào cuộc sống hiện thực hay không nhưng chưa được quan tâm đúng mức. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” là rất cần thiết, luận văn này nhằm mục đích đưa ra một cái nhìn thực tế hơn về những khó khăn, bất cập gặp phải khi thực hiện chính sách bình đẳng giới tại cơ sở và cộng đồng, bên cạnh đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách về bình đẳng giới trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề bình đẳng giới có ý nghĩa quan trọng khi nước ta đang bước vào giai đoạn mới của tiến trình đổi mới, khi chúng ta thực hiện mục tiêu mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Vì vậy, việc nghiên cứu về quyền bình đẳng giới tiếp tục là đề tài được nhiều nhà khoa học quan tâm, đi sâu nghiên cứu nhằm khẳng định địa vị của người phụ nữ và tạo cơ hội cho phụ nữ trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đóng góp cho sự nghiệp đổi mới đất nước. Nhiều công trình, đề tài được công bố làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật, chính sách dành cho sự phát triển con người (trong đó có phụ nữ, vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng, 2 chống phân biệt đối xử đối với phụ nữ)… Một số công trình, đề tài nghiên cứu tiêu biểu của các chuyên gia dưới nhiều góc độ và phạm vi khác nhau như: Trần Thị Vân Anh, Nguyễn Hữu Minh “Bình đẳng giới ở Việt Nam”, Nxb Khoa học xã hội, năm 2008; Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Vân Anh “Nghiên cứu gia đình và giới thời kỳ đổi mới”, Nxb Khoa học xã hội, năm 2009; Trần Thị Báo “Quyền bình đẳng của phụ nữ trong sự nghiệp và cuộc sống gia đình”, Nxb Lý luân chính trị, năm 2013; Nguyễn Đăng Dung, Lã Khánh Tùng – Đại học Quốc gia Hà Nội, “Quyền kinh tế, xã hội, văn hóa trong pháp luật và thực tiễn Việt Nam”, Nxb Lao động xã hội, năm 2011; Lê Thị Quý, “Giáo trình xã hội học giới”, Nxb Giáo dục Việt Nam 2010; TS Nguyễn Thị Hồi về “Vấn đề bình đẳng giới trên thế giới”, Lương Phan Cừ về “Bình đẳng giới- hiện trạng chính sách và pháp luật về bình đẳng giới”, Nguyễn Thị Báo (2003) về “Quyền bình đẳng của phụ nữ trong sự nghiệp và cuộc sống gia đình”, Phạm Thị Mộng Hoa; trưởng nhóm công tác Ngân hàng Thế giới “Đánh giá tình hình giới ở Việt Nam”, Lê Thị Vinh Thi về “Chính sách xã hội đối với phụ nữ nông thôn”, Đặng Cảnh Khanh và Lê Thị Quý về cuốn sách “Gia đình học”, luận án TS Chu Thị Thoa “Bình đẳng về giới trong gia đình ở nông thôn đồng bằng sông Hồng hiện nay”, Viện nghiên cứu Phát triển xã hội với nghiên cứu “Các yếu tố xã hội quyết định bất bình đẳng giới ở Việt Nam”, Cơ quan Liên Hợp Quốc về Bình đẳng giới và Trao quyền cho Phụ nữ “Hướng tới bình đẳng giới ở Việt Nam: Để tăng trưởng bao trùm có lợi cho phụ nữ”, năm 2016; bên cạnh đó còn rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận văn, bài báo...viết về các chính sách bình đẳng giới đăng trên nhiều tạp chí Cộng sản như: khoa học về phụ nữ, Nghiên cứu lý luận, Xã hội học... Những công trình nêu trên có ý nghĩa hết sức quan trọng, đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến chính sách bình đẳng giới như lĩnh vực kinh tế, chính trị, lao động việc làm, y tế, giáo dục...và pháp luật về quyền của phụ nữ. Các công trình trên đã đi sâu tìm hiểu và đưa ra mối quan hệ giữa bất bình đẳng với các lĩnh vực nghiên cứu cụ thể, chỉ ra các yếu tố xã hội quyết định sự bất bình đẳng giới, đánh giá tình hình giới ở Việt Nam, làm cơ sở để đưa ra các giải pháp phù hợp hơn trong quá trình thực hiện chính sách BĐG ở Việt 3 Nam, các công trình này chỉ mới đề cập đến một khía cạnh liên quan đến bình đẳng giới. Mặc dù hiện nay có rất nhiều công trình khoa học, báo cáo nghiên cứu về vấn đề thực hiện chính sách bình đẳng giới ở Việt Nam, nhưng rất ít công trình khoa học, báo cáo nghiên cứu về vấn đề thực hiện chính sách bình đẳng giới tại Quảng Ngãi. Vì vậy, luận văn sẽ nghiên cứu về thực trạng thực hiện và đề xuất giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách về bình đẳng giới tại Quảng Ngãi đồng thời bổ sung những khía cạnh thực tiễn ở một địa phương vào bức tranh chung về việc thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam. 3. Mục đích, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách BĐG tại tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện chính sách bình đẳng giới ở tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Câu hỏi nghiên cứu - Việc thực hiện chính sách bình đẳng giới ở tỉnh Quảng Ngãi hiện nay như thế nào? - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách bình đẳng giới ở tỉnh Quảng Ngãi? 3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách bình đẳng giới tại Việt Nam. Trình bày nội dung các chính sách bình đẳng giới đang thực hiện tại tỉnh Quảng Ngãi. Phân tích thực trạng, đánh giá việc thực hiện chính sách bình đẳng giới tại tỉnh Quảng Ngãi. Qua đó chỉ rõ ưu điểm, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện chính sách bình đẳng giới ở tỉnh Quảng Ngãi. 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về các chính sách bình đẳng giới, nghiên cứu thực trạng thực hiện và giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách bình đẳng giới tại tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về những chính sách đang tồn tại liên quan đến việc thúc đẩy bình đẳng giới, thực tiễn thực hiện chính sách BĐG; trong đó tập trung nghiên cứu chủ yếu một số lĩnh vực cơ bản như BĐG trong lĩnh vực chính trị, kinh tế-việc làm, giáo dục, chăm sóc sức khỏe tại tỉnh Quảng Ngãi và trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách BĐG. Luận văn nghiên cứu trong phạm vi không gian tỉnh Quảng Ngãi là chủ yếu và trong khoảng thời gian 05 năm; từ năm 2010 đến năm 2015. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của triết học MácLênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, các Công ước quốc tế Việt Nam tham gia, ký kết về quyền bình đẳng nam, nữ; bình đẳng giới; vì sự tiến bộ của phụ nữ. Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành. Các phương pháp này giúp cho việc nghiên cứu đề tài được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau, từ đó hoàn thiện hơn nữa việc thực hiện chính sách về bình đẳng giới tại tỉnh Quảng Ngãi. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này bao gồm: phân tích tài liệu; thu thập thông tin, khảo sát thực địa, tổng hợp, phân tích, đối chiếu, so sánh... Các phương pháp này được sử dụng đan xen, phối hợp nhằm đem lại hiệu 5 quả trong nghiên cứu. - Phương pháp phân tích tài liệu có sẵn: Khai thác và phân tích thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê về chính sách bình đẳng giới. - Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Sử dụng phương pháp điều tra thực địa: gặp gỡ 08 người ở Sở Lao độngThương binh và Xã hội tỉnh, Sở Y tế: Trung tâm HIV tỉnh, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh, Hội LHPN tỉnh và huyện Đức Phổ, người dân ở xã Phổ Văn, Phổ Minh nhằm mục đích so sánh, với các số liệu thu thập được; thu thập bổ sung các số liệu, tài liệu thực tế tại tỉnh Quảng Ngãi nhằm củng cố tính xác thực các số liệu thu thập được. - Phương pháp phân tích chính sách: Là đánh giá tính toàn vẹn, tính thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu và thực tế. Học viên đã rà soát các văn bản chính sách hiện hành thực hiện ở Quảng Ngãi, phân tích những khía cạnh đạt được trong quá trình thực hiện chính sách ở tỉnh. - Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Nghiên cứu về chính sách BĐG không phải là vấn đề mới ở Việt Nam nhưng lại rất mới mẻ tại tỉnh Quảng Ngãi, đặc biệt là lĩnh vực nghiên cứu về vấn đề thực hiện chính sách. Vì vậy, kết quả phân tích việc thực hiện chính sách BĐG ở Quảng Ngãi sẽ góp phần bổ sung, làm phong phú hệ thống lý luận về quá trình thực hiện chính sách cũng như các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách BĐG. 6 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn hoàn thành có thể làm tài liệu tham khảo, vận dụng trong quá trình xây dựng, hoàn thiện và quá trình thực hiện các chính sách về BĐG ở tỉnh Quảng Ngãi hiện nay. Kết quả của đề tài có thể là cơ sở để hoàn thiện và phát triển thành chiến lược phát triển BĐG giai đoạn 2020-2030 của tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ sở đề tài này có thể xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, có hạng mục ngân sách riêng để tổ chức các nội dung nhằm góp phần thúc đẩy BĐG tại tỉnh Quảng Ngãi. Ngoài ra, những kết quả của luận văn có thể được vận dụng làm tài liệu nghiên cứu về tổ chức thực hiện các chính sách BĐG tại Việt Nam nói chung. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu làm ba chương. Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách bình đẳng giới. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách bình đẳng giới tại tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3. Tăng cường thực hiện chính sách bình đẳng giới 7 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở NƢỚC TA HIỆN NAY 1.1. Các khái niệm công cụ cơ bản và ý nghĩa của việc thực hiện chính sách BĐG 1.1.1. Các khái niệm công cụ cơ bản về thực hiện chính sách bình đẳng giới Có nhiều cách hiểu khác nhau về bình đẳng giới. Có quan điểm cho rằng, bình đẳng giới là sự ngang bằng nhau giữa nam giới và nữ giới, nam giới như thế nào thì nữ giới cũng như vậy. Đây là cách hiểu chưa đầy đủ về bình đẳng giới. Ngân hàng thế giới đưa ra định nghĩa về bình đẳng giới như sau: “Bình đẳng giới theo nghĩa bình đẳng về luật pháp, về cơ hội – bao gồm sự bình đẳng trong việc tiếp cận nguồn nhân lực, vốn và các nguồn lực sản xuất khác, bình đẳng trong thù lao công việc và trong tiếng nói”. Cách tiếp cận này không định nghĩa bình đẳng giới theo sự bình đẳng về thành quả. Một cách hiểu khác đầy đủ hơn và tương đối phổ biến thì bình đẳng giới là “sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm giống và khác nhau giữa nữ giới và nam giới. Nam giới và nữ giới đều có vị thế bình đẳng và được tôn trọng như nhau. Theo Điều 3 Luật bình đẳng giới khẳng định:“BĐG là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó”. Thực chất BĐG chính là nữ giới và nam giới cùng có điều kiện bình đẳng để phát huy hết khả năng và thực hiện các mong muốn của mình; có cơ hội bình đẳng để tham gia, đóng góp và thụ hưởng từ các nguồn lực của xã hội và quá trình phát triển; được hưởng tự do và chất lượng cuộc sống bình đẳng; được hưởng thành quả bình đẳng trong mọi lĩnh vực của xã hội. BĐG không chỉ đơn giản là nam giới và phụ nữ hay trẻ em trai và trẻ em gái có số lượng tham gia như nhau trong mọi hoạt động mà BĐG có nghĩa là nam giới 8 và nữ giới được hưởng các vị thế xã hội ngang nhau. BĐG không có nghĩa nam giới và nữ giới là giống nhau mà có nghĩa là sự tương đồng và sự khác biệt của họ được thừa nhận, được coi trọng như nhau; có nghĩa là nam giới và nữ giới được tạo những điều kiện ngang nhau để phát huy đầy đủ các tiềm năng của bản thân và có cơ hội để tham gia đóng góp và hưởng lợi như nhau từ các hoạt động phát triển của cộng đồng trên mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội; điều quan trọng, BĐG có nghĩa là nam giới và nữ giới được thụ hưởng các thành quả một cách bình đẳng. Tổ chức thực hiện chính sách BĐG là toàn bộ quá trình chuyển hoá cách ứng xử của chủ thể thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng và phát triển về BĐG. Tổ chức thực hiện chính sách BĐG là bước hiện thực hoá chính sách BĐG vào đời sống xã hội, tác động đến mọi tầng lớp nhân dân với mục tiêu thay đổi nhận thức, các hành vi ứng xử với phụ nữ theo chiều hướng tích cực. Tổ chức thực hiện chính sách BĐG là một quá trình hành động gồm nhiều bước khác nhau với nhiều phương pháp và nội dung khác nhau nhằm làm giảm sự chênh lệch giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển và nâng cao vị thế của phụ nữ trong những lĩnh vực còn bất bình đẳng hoặc nguy cơ bất bình đẳng cao. 1.1.2. Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách bình đẳng giới Thực hiện chính sách BĐG là một khâu hợp thành chu trình chính sách về bình đẳng giới. Đây là một quá trình có thể nói là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách. Thực hiện là giai đoạn có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước hiện thực hoá các chính sách BĐG trong đời sống xã hội. Chính sách BĐG sẽ trở thành vô nghĩa nếu nó không được đưa vào tổ chức thực hiện. Mục tiêu của chính sách sẽ không thực hiện được nếu chính sách không được thực hiện. Thực hiện chính sách BĐG là giai đoạn biến ý đồ chính sách thành hiện thực. Tổ chức thực hiên chính sách BĐG để từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách về BĐG và mục tiêu chung và từng bước thực hiện mục tiêu của chính sách BĐG trong mục tiêu chung của quốc gia. Mục tiêu chính sách BĐG có liên quan đến nhiều hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội theo những cấp độ khác nhau, nên không 9 thể cùng một lúc giải quyết tất cả các vấn đề có liên quan và cũng không thể đốt cháy giai đoạn của mỗi quá trình. Thực hiện chính sách BĐG để giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ biện chứng với mục tiêu cơ bản nhất để thúc đẩy quá trình vận động của cả hệ thống đến mục tiêu chung. Thực hiện chính sách là để khẳng định tính đúng đắn của chính sách về BĐG. Một khi chính sách được triển khai thực hiện rộng rãi trong đời sống xã hội, thì tính đúng đắn của chính sách được khẳng định ở mức cao hơn, được cả xã hội thừa nhận, nhất là các đối tượng thụ hưởng chính sách. Lý luận, ý tưởng của chính sách BĐG dù hay đến mấy, tốt đến mấy, nhân đạo đến mấy đều trở thành không tưởng nếu nó không được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn. Thực tiễn chính là tiêu chuẩn để kiểm tra những tri thức, lý luận đó có đúng đắn hay không, nếu nó đúng đắn mới trở thành chân lý. Qua thực hiện giúp chính sách BĐG ngày càng hoàn chỉnh. Góp phần thúc đẩy quá trình BĐG có kết quả hơn, được nhanh hơn và bền vững hơn. Vấn đề chính sách tự nó đã phản ánh nhu cầu cơ bản của xã hội đòi hỏi để được giải quyết những mâu thuẫn phát sinh. Nếu nhu cầu đó là chính đáng, bức xúc cần được thỏa mãn để xã hội ổn định, phát triển thì vấn đề chính sách đó bước đầu được coi là đúng đắn và ngược lại. Chính sách BĐG được hoạch định bởi nhiều chủ thể và trong những điều kiện nhất định. Đặc biệt chính sách BĐG khi triển khai bị tác động rất lớn bởi yếu tố môi trường, do đó khi thực hiện nó có thể sai lệch với mục tiêu đã đặt ra. Đồng thời khi hoạch định chính sách BĐG còn bị tác động bởi rất nhiều yếu tố như lợi ích của các chủ thể hoạch định, ý chí chủ quan của chủ thể đứng đầu, cơ chế của hệ thống cơ quan hoạch định, thể chế chính trị của quốc gia, tác động của các nhóm lợi ích… những yếu tố này không phải chỉ ảnh hưởng đến quá trình hoạch định chính sách BĐG, mà còn tác động qua nhiều quá trình như: phân tích, dự báo, lựa chọn để có được mục tiêu, biện pháp chính sách BĐG. Đồng thời, các quá trình kinh tế, xã hội lại thường xuyên vận động, phát triển, trong khi chính sách được hoạch định lại dựa chủ yếu vào thực trạng của môi trường sống và có khoảng cách khá lớn về thời gian kể từ khi hoạch định đến lúc tổ chức thực thi. Do bị ảnh hưởng bởi yếu tố, điều kiện 10 trên nên giữa chính sách BĐG và thực tế xã hội trong giai đoạn tổ chức thực hiện chắc chắn có khoảng cách cần được lấp đầy bằng những điều chỉnh về chính sách BĐG hay các biện pháp tổ chức thực hiện chính sách về BĐG. 1.2. Nội dung các bƣớc thực hiện chính sách bình đẳng giới 1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bình đẳng giới Các cơ quan từ TW đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách BĐG bao gồm những nội dung cơ bản sau: Kế hoạch về tổ chức, điều hành Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức điều hành, về trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ của các cá nhân, tổ chức tham gia, điều hành chính sách BĐG; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật. Kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch thực hiện chính sách BĐG do lãnh đạo có thẩm quyền các cấp xem xét thông qua. 1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bình đẳng giới Trước hết cần tổ chức phổ biến cho mỗi CBCC có trách nhiệm tổ chức thực hiện, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, để họ nắm vững về mục đích, yêu cầu chính sách BĐG, phục vụ tốt quá trình thực hiện chính sách BĐG, thực hiện lồng ghép Giới vào các chương trình phát triển kinh tế xã hội ở mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi địa phương. Giúp cho CBCC có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhận thức đầy đủ tính chất quy mô, tầm quan trọng của chính sách để họ tích cực tìm kiếm các giải pháp thực hiện. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền về chính sách BĐG cho các đối tượng chính sách và mọi người dân hiểu rõ về tính đúng đắn của chính sách để họ tự giác thực hiện, tham gia thực hiện nhằm tạo sự đồng thuận cao trong mọi tầng lớp xã hội, đồng thời họ cũng có thể tham gia vào quá trình giám sát xem chính sách về BĐG có được tổ chức thực hiện đảm bảo không. 11 Việc tổ chức phổ biến, tuyên truyền chính sách BĐG phải được thực hiện thường xuyên, liên tục bằng nhiều hình thức khác nhau như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng tiếp nhận; gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng... 1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách bình đẳng giới Số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực hiện chính sách BĐG là rất lớn. Để thực hiện chính sách có hiệu quả cần phải phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó. Chính sách bình đẳng giới tác động đến lợi ích của một bộ phận lớn dân cư, kết quả tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần phải phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản lý. Phân công từng vai trò cụ thể cho các đơn vị, các cấp, các ngành để tự họ chủ động tổ chức thực hiện chính sách BĐG và có cơ chế phối hợp liên ngành một cách cụ thể, chặt chẽ để tránh tình trạng bỏ sót không ai chịu trách nhiệm hay sự chồng chéo một việc lại do quá nhiều đơn vị quản lý. 1.2.4. Duy trì chính sách bình đẳng giới Là làm cho chính sách BĐG sống được trong môi trường thực tế và phát huy tác dụng. Phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng chính sách và toàn xã hội tích cực tham gia thực hiện và giám sát chính sách về BĐG. Nếu gặp phải khó khăn do môi trường biến động các cơ quan Nhà nước cần sử dụng các công cụ quản lý tác động tạo môi trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách BĐG. Chủ động điều chỉnh chính sách BĐG cho phù hợp với hoàn cảnh mới và tình hình thực tế của mỗi địa phương, mỗi ngành. Các cơ quan Nhà nước có thể kết hợp sử dụng các biện pháp hành chính để duy trì chính sách BĐG. Tăng cường thực hiện dân chủ để tất cả mọi người dân mạnh dạn tham gia quản lý xã hội, trong đó tự giác chấp hành chính sách BĐG và tham gia tìm kiếm, đề xuất các biện pháp, giải pháp thực hiện mục tiêu của chính sách BĐG. 1.2.5. Điều chỉnh chính sách bình đẳng giới Đây là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xuyên trong tiến trình tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới nhằm giúp chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế. Các cơ quan nhà nước các ngành, các cấp chủ 12 động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện có hiệu quả chính sách BĐG, miễn là không làm thay đổi mục tiêu chung của chính sách BĐG. Cơ quan nào ban hành chính sách cơ quan đó có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách. Cơ quan ban hành (Chính phủ hay Quốc hội) hoàn thiện mục tiêu và điều chỉnh chính sách BĐG dựa trên nguyên tắc: chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu, hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế. Nếu điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu, nghĩa là làm thay đổi chính sách về BĐG, thì coi như chính sách đó không tồn tại. 1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách bình đẳng giới Căn cứ để kiểm tra chính sách BĐG là kế hoạch triển khai thực hiện chính sách. Phát hiện, đánh giá khách quan về những điểm mạnh, điểm yếu của công tác tổ chức thực hiện chính sách BĐG. Từ đó giúp phát hiện những thiếu sót trong công tác lập kế hoạch tổ chức thực hiện để điều chỉnh. Tạo điều kiện phối hợp nhịp nhàng các hoạt động độc lập của các cơ quan, đối tượng thực hiện chính sách về BĐG. Việc thường xuyên theo dõi, đôn đốc trong quá trình thực hiện sẽ tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách BĐG; kịp thời khuyến khích những nhân tố tích cực trong thực hiện chính sách để tạo ra những phong trào thiết thực cho việc thực hiện mục tiêu. Chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách BĐG. 1.2.7. Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách BĐG Đây là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành, chấp hành chính sách của các đối tượng thực hiện chính sách BĐG. Đối tượng được xem xét đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành là các cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Xem xét đánh giá việc thực hiện của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách BĐG. Thước đo đánh giá kết quả thực hiện chính sách là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách; ý thức chấp hành các quy định về cơ chế, biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách BĐG trong từng điều kiện về không gian và thời gian. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan