Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính tại thành phố buôn ma thuột, tỉ...

Tài liệu Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính tại thành phố buôn ma thuột, tỉnh đắk lắk .

.PDF
82
167
133

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC SAN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Đắk Lắk, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC SAN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK Ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN MINH PHÚ Đắk Lắk, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan luận văn: “Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” là một luận văn được thực hiện hoàn toàn độc lập và không có sự sao chép của người khác. Luận văn là một sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại Học viện Khoa học xã hội cũng như khảo sát và lấy số liệu tại UBND phố Buôn Ma Thuột. Trong quá trình triển khai thực hiện em có tham khảo một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của thầy TS. Nguyễn Minh Phú. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Học Viên Nguyễn Ngọc San LỜI CẢM ƠN Luận văn: “Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” đã được hoàn thành. Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thiện, em đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình từ phía Học viện, thầy cô giáo và UBND thành phố Buôn Ma Thuột. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới nhà trường đã tận tình chỉ bảo, góp ý và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài nghiên cứu một cách tốt nhất. Em xin cảm ơn TS. Nguyễn Minh Phú đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện Luận văn. Em xin gửi lời cảm ơn tới phía UBND thành phố Buôn Ma Thuột, đặc biệt là các anh chị lãnh đạo cũng như anh chị em chuyên viên tại các phòng Nội vụ, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai thành phố, Văn phòng HĐND và UBND thành phố và các phòng, ban có liên quan đã tạo điều kiện cho em được tiếp cận mọi khía cạnh công việc cũng như các số liệu, hệ thống văn bản có liên quan đến việc thực hiện đề tài. Trong quá trình thực hiện Luận văn, em đã cố gắng nỗ lực, tuy nhiên không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và chân thành tiếp thu để nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Đắk Lắk, ngày 10 tháng 11 năm 2019 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.................................................................4 3.1. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..............................................4 4.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................4 4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn..........................5 5.1. Phương pháp luận ...................................................................................5 5.2. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ........................................................6 6.1. Ý nghĩa lý luận .........................................................................................6 6.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................6 7. Kết cấu của đề tài .............................................................................................7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ..........................................................................8 1.1. Những vấn đề cơ bản về thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính ...8 1.1.1. Thủ tục hành chính ...............................................................................8 1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính ...............................................................15 1.2. Sự cần thiết thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính ...................19 Chương 2 THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ................23 2.1. Giới thiệu tổng quan về thành phố Buôn Ma Thuột ..................................23 2.1.1. Đặc điểm hành chính – tự nhiên .........................................................23 2.1.2. Tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính trong năm 2018 tại UBND thành phố Buôn Ma Thuột ................................................................24 2.2. Thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND thành phố Buôn Ma Thuột ............................................................................................................30 2.2.1. Công tác Kiểm soát thủ tục hành chính ............................................30 2.2.2. Tình hình tiếp nhận và giải quyết TTHC của UBND thành phố. ......33 2.2.3. Sửa chữa, cải tạo Trụ sở làm việc của Bộ phận Một cửa .................41 2.2.4. Niêm yết, công khai các TTHC ..........................................................42 2.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính 43 2.2.6. Công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính......................45 2.3. Đánh giá ưu điểm, những tồn tại hạn chế đối với việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại UBND thành phố. ...........................................................47 2.3.1. Những ưu điểm: .................................................................................47 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ......................................................................49 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ..........................................51 Chương 3 GIẢI PHÁP THỰC HIỆN HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UBND THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT ........54 3.1. Phương hướng ..........................................................................................54 3.2. Các giải pháp thực hiện hiệu quả chính sách cải cách TTHC tại UBND thành phố Buôn Ma Thuột. ................................................................................55 3.2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành ..........................................55 3.2.2. Nâng cao tinh thần, trách nhiệm công chức, viên chức và nhân viên trong cải cách thủ tục hành chính ............................................................................56 3.2.3. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, cán bộ, công chức ...............................................................................62 3.2.4. Tạo môi trường, chính sách, điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức rèn luyện, phấn đấu, hoàn thành tốt nhiệm vụ ....................................64 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính ....................................................................................................65 3.2.6. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền ....................................67 3.3. Kiến nghị ..................................................................................................68 3.3.1. Đối với UBND thành phố Buôn Ma Thuột ........................................68 3.3.2. Đối với UBND tỉnh Đắk Lắk .............................................................68 3.3.3. Đối với Chính phủ .............................................................................69 KẾT LUẬN ..............................................................................................................71 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Nguyên nghĩa STT Chữ viết tắt 1 CCHC Cải cách hành chính 2 TTHC Thủ tục hành chính 3 UBND Ủy ban nhân dân MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền và cải cách hành chính (CCHC) phục vụ cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, cải cách thủ tục hành chính (TTHC) được xác định là một khâu quan trọng. Mục đích ở đây được đặt ra là phục vụ tốt hơn yêu cầu, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ngày một tốt hơn. Bắt đầu từ những năm chín mươi của thế kỷ XX, vấn đề cải cách TTHC đã được đặt ra như là một yêu cầu cần thiết khách quan. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 01/4/1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức. Trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 đến 2010, Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 đến 2020 và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác, cải cách TTHC đều được nhấn mạnh. Sau nhiều năm TTHC đã được đơn giản hóa một bước. Nhiều giấy tờ không cần thiết đã được loại bỏ. Tuy vậy trên thực tiễn TTHC vẫn còn phức tạp cả về thể chế và thực hiện, gây không ít phiền hà cho cá nhân, tổ chức. Nghiên cứu về TTHC từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu từ bài báo khoa học, luận văn thạc sĩ, đến đề tài nghiên cứu cấp bộ, sách chuyên khảo và qua đó nhiều phương diện, góc độ khoa học khác nhau của vấn đề đã được xem xét. Tuy vậy, cho đến nay giữa các nhà khoa học vẫn chưa có được một quan niệm thống nhất về TTHC. Hơn nữa, thực tế TTHC trong hoạt động của các địa phương do những nhân tố tác động không giống nhau nên có quá trình thực hiện không giống nhau tạo nên hiệu quả khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu giải quyết các công việc trong các cơ quan hành chính nhà nước tại địa 1 phương được thống nhất, cần phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu để cải cách TTHC và đây là một yêu cầu cần thiết khách quan hiện nay để góp phần thúc đẩy thành công của công cuộc cải cách hành chính nhà nước ta hiện nay. Xuất phát từ tình hình thực tế đó tác giả đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu của mình. Thông qua việc nghiên cứu thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính ở địa phương cụ thể là thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, đề tài cũng đặt ra những vấn đề của quá trình nghiên cứu CCHC nói chung, mong muốn góp phần làm phong phú hơn khoa học quản lý công, quản lý nhà nước. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính cũng như chính sách thực hiện cải cách thủ tục hành chính là vấn đề được rất nhiều nhà nghiên cứu và quản lý quan tâm, tiêu biểu có một số nghiên cứu sau: Tác giả Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn trong cuốn “Một số vấn đề cải cách thủ tục hành chính”, NXB. Chính trị quốc gia năm 1995. Tác giả Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn năm 2001 trong cuốn "Thủ tục hành chính: lý luận và thực tiễn" do NXB Chính trị quốc gia ấn hành. Tác giả Diệp Văn Sơn còn có nhiều bài viết khác thể hiện những tư duy đổi mới TTHC được in trong cuốn "Cải cách hành chính những vấn đề cần biết", Nxb Lao động năm 2006. Bên cạnh đó còn có một số luận văn thạc sỹ như: Đề tài “Cải cách thủ tục hành chính trong cải cách nền hành chính Nhà nước Việt Nam" của tác giả Trần Văn Bình. Đề tài “Cải cách thủ tục hành chính (Khảo sát mô hình một cửa tại UBND thị xã Sóc Trăng)" của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Phượng. 2 Đề tài “Cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động của Uỷ ban nhân dân quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Vương Hoàng Tuấn. Đề tài "Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của tại UBND quận Kiến An, thành phố Hải Phòng" của tác giả Nguyễn Đình Nam. Đặc biệt trong cuốn Kỷ yếu Hội thảo Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam từ góc nhìn của các nhà khoa học (2011) của Học viện hành chính có khá nhiều báo cáo khoa học về lĩnh vực cải cách TTHC như: Cải cách hành chính - một góc nhìn từ cải cách thể chế kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2001- 2010 của PGS. Trần Đình Huỳnh. Cải cách thể chế tại Việt Nam - góc nhìn từ Đề án 30 của TS. Ngô Hải Phan. Cải cách hành chính - Khía cạnh xây dựng thể chế của TS. Phạm Tuấn Khải. Mấy ý kiến về tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính của TS. Hoàng Quang Đạt. Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở nước ta thời gian qua của TS. Lê Hồng Sơn. Các bản báo cáo đó đã nêu lên nhiều vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn cải cách TTHC những năm gần đây. Những nghiên cứu này đã đóng góp quan trọng trong việc phân tích lý luận và thực tiễn về cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đã đề cập tới một số vấn đề, khía cạnh khác nhau nhưng chưa có đề tài nào đi sâu vào nghiên cứu thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính đặc biệt là vấn đề này trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Do vậy, vấn đề tác giả lựa chọn nghiên cứu hoàn toàn không có sự trùng lặp về nội dung và đối tượng nghiên 3 cứu. Tuy nhiên, tác giả có sự chọn lọc, kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước liên quan đến vấn đề mình nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, đánh giá các điều kiện hiện có, thực trạng thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính, đề tài đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính tại UBND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ cơ bản sau: Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính nhà nước. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính nhà nước tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính nhà nước tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tiếp theo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện Chính sách cải cách thủ tục hành chính tại UBND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Tại UBND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Về thời gian: Từ năm 2015 đến nay 4 Về vấn đề nghiên cứu: Tác giả chỉ nghiên cứu khâu thực hiện chính sách, còn các khâu khác trong chu trình chính sách tác giả chỉ đề cập đến trong một chừng mực nhất định. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước quy định về CCHC, cải cách TTHC. Luận văn dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được vận dụng để nhìn nhận và đúc rút những vấn đề có tính nguyên tắc, tính đặc thù trong hoạt động thực thi chính sách công nói chung và chính sách cải cách thủ tục hành chính nhà nước. Bên cạnh đó, các lý thuyết về chính sách công, về khoa học quản lý, quan điểm, đường lối của Đảng và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước cũng được vận dụng để nhìn nhận vấn đề nghiên cứu trong thực tiễn một cách rõ ràng hơn về chính sách cải cách thủ tục hành chính. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội như: - Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu: Số liệu được thu thập tại Văn phòng HĐND & UBND thành phố, phòng Nội vụ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố, phòng Tài nguyên và Môi trường. Các số liệu, các báo cáo, nội dung thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính trong cả nước nói chung, và tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk nói riêng; các nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước về thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính; - Phương pháp phỏng vấn: Trong phạm vi đề tài, tác giả tập trung phỏng vấn Trưởng phòng Nội vụ, Chánh Văn phòng HĐND & UBND thành 5 phố, Chuyên viên phòng Nội vụ phụ trách công tác cải cách hành chính, công chức đầu mối kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng HĐND & UBND thành phố, công chức phụ trách công nghệ - Thông tin thuộc phòng Văn hóa và Thông tin để làm rõ thực trạng giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách hành chính, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, tìm ra nguyên nhân của thực trạng để đề ra các giải pháp phù hợp. - Phương pháp lịch sử được sử dụng nhằm nhấn mạnh rằng mỗi giai đoạn cụ thể vấn đề CCHC đều đặt ra và phản ánh những quy luật mang tính lịch sử, trong đó cải cách TTHC, đều được phản ánh theo những yêu cầu có tính lịch sử. Vì vậy sử dụng phương pháp lịch sử để phân tích, làm rõ bản chất của quá trình nhận thức về TTHC, cải cách TTHC trong mỗi giai đoạn, thời điểm lịch sử nhất định là một yêu cầu khách quan khoa học khi nghiên cứu giải quyết những lý luận và thực tiễn quá trình hình thành của TTHC và đề xuất các giải pháp về thực hiện các chính sách cải cách TTHC. Ngoài ra, phương pháp so sánh, thống kê, tổng kết kinh nghiệm cũng được vận dụng trong luận văn này. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hoá các quan điểm, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, những vấn đề lý luận về thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và chính sách thực hiện cải cách thủ tục hành chính. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài tổng kết thực tiễn, chỉ ra được những khó khăn, hạn chế trong việc hoạch định và thực thi chính sách và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao 6 hiệu quả thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính nhà nước tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk nói chung, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước giúp địa phương tổ chức thực hiện chính sách một cách có hiệu quả. Kết quả nghiên cứu đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc hoạch định, lập kế hoạch tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC cho tổ chức, cá nhân tại UBND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, cũng như tại UBND cấp huyện trong cả nước. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1. Những vấn đề lý luận về chính sách cải cách thủ tục hành chính. Chương 2. Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3. Giải pháp thực hiện hiệu quả chính sách cải cách thủ tục hành chính tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1. Những vấn đề cơ bản về thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính 1.1.1. Thủ tục hành chính 1.1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính Xét trong mối quan hệ khác nhau thì có những khái niệm khác nhau về thủ tục hành chính, cụ thể: Xét trong mối quan hệ với thể chế hành chính thì thủ tục hành chính là bộ phận cấu thành thể chế hành chính, là một quy phạm thủ tục có mối liên hệ chặt chẽ với quy phạm nội dung. Xét trong nội bộ cơ quan hành chính thì thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan trong bộ máy hành chính để giải quyết những công việc cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ được giao, là cách thức giải quyết công việc nội bộ cơ quan hành chính. Xét trong mối quan hệ với công dân, tổ chức thì thủ tục hành chính là một loại quy phạm tủ tục quy định về trình tự, thời gian, không gian và cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ hành chính và quan hệ với công dân, tổ chức. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 thì "Thủ tục hành chính” là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. 8 Như vậy, thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Đối với nhà nước thì thủ tục hành chính là công cụ quản lý, đảm bảo công việc được tiến hành theo một trình tự cần thiết và có thể dễ dàng trong việc kiểm soát và xây dựng nề nếp làm việc trong cơ quan, tổ chức. Đồng thời, thông qua thủ tục hành chính mà cơ quan, đơn vị dễ dàng xác định trách nhiệm trong công việc được giao. Đối với công dân và sự phát triển của xã hội, thủ tục hành chính là công cụ đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, hướng dẫn công dân trong việc thực hiện pháp luật và thông qua thủ tục hành chính cũng xác lập quan hệ giữa nhà nước và công dân. Như vậy, thủ tục hành chính vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước, vừa là điều kiện để các công dân, tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với đất nước. 1.1.1.2. Đặc điểm, ý nghĩa của thủ tục hành chính a) Đặc điểm của thủ tục hành chính Thứ nhất, thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng các quy phạm thủ tục hành chính. Mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nước phải được trật tự hóa, nghĩa là phải được tiến hành theo những thủ tục nhất dịnh, nhưng không có nghĩa là mọi hoạt động trong quản lý nhà nước đều phải được điều chỉnh bỏi quy phạm thủ tục hành chính, mà có hoạt động tổ chức tác nghiệp cụ thể trong nội bộ tổ chức Nhà nước do các quy định nội bộ điều chỉnh. Thủ tục hành chính là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, vì nó là những chuẩn mực hành vi cho công dân và công chức nhà nước để họ tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Dựa vào các thủ tục hành 9 chính, các công việc hành chính sẽ được xử lý và đạt được những hiệu quả pháp luật đúng như dự định. Thứ hai, thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành chính nhà nước. Nghĩa là thủ tục hành chính được phân biệt với thủ tục lập pháp, khác với thủ tục tố tụng tại tòa án; kể cả tố tụng hành chính cũng không thuộc về khái niệm thủ tục hành chính. Ở một số nước, tòa án hành chính là một hệ thống xét xử trực thuộc ngành hành pháp, trình tự xét xử các khiếu kiện hành chính có những điểm riêng so với trình tự xét xử tư pháp và có liên quan đến hành động quản lý. Ở các nước này, trình tự xét xử của Tòa án hành chính cũng có nhiều điểm khác biệt với thủ tục hành chính. Ở nước ta, pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính điều chỉnh trình tự xét xử của Tòa án hành chính với tư cách là Tòa chuyên trách thuộc hệ thống Tòa án nhân dân. So với thủ tục tố tụng, thủ tục hành chính do nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực hiện và do tính chất hoạt động quản lý nên ngoài những khuôn mẫu ổn định tương đối, thủ tục hành chính phải chứa đựng các biện pháp tùy nghi. Ngược lại, thủ tục tố tụng nhằm đảm bảo tính đúng đắn của các quyết định xét xử nên nó phải rất chặt chẽ. Thứ ba, thủ tục hành chính rất đa dạng và phức tạp Tính đa dạng và phức tạp đó được quy định bởi hoạt động quản lý hành chính nhà nước, là hoạt động diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống. Tính phức tạp được thể hiện: Chủ thể của thủ tục hành chính là chủ thể có thẩm quyền tiến hành các thủ tục hành chính, đó là các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, cán bộ, công chức có thẩm quyền đang thực thi công vụ. Cơ quan hành chính nhà nước bao gồm các cơ quan ngang hàng với nhau, cơ quan cấp trên – cấp dưới, 10 cơ quan thẩm quyền chung và cơ quan thẩm quyền riêng cấp dưới; Các tổ chức chính trị - xã hội tham gia trong việc thực hiện và đóng góp ý kiến xây dựng thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết công việc nhà nước và công việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân. Do vậy, đối tượng công việc cần thực hiện các thủ tục hành chính để giải quyết thowfng không giống nhau mà rất phức tạp. Có những vệc cần phải thực hiện nhanh chóng, nhưng cũng có những trường hợp đòi hỏi phải thận trọng, phải qua nhiều khâu và yêu cầu có nhiều loại giấy tờ, xác minh tỷ mỷ để đảm bảo cho công việc được giải quyết chính xác. Từ đó, có những thủ tục hành chính yêu cầu đơn giản, nhưng có những thủ tục cần phải yêu cầu tỷ mỷ. Quản lý hành chính nhà nước chủ yếu là hoạt động định hướng, cho phép, nhiều trường hợp phải ra mệnh lệnh có tính chất đơn phương và đòi hỏi thi hành kịp thời nhằm giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả mọi công việc diễn ra hằng ngày trong đời sống xã hội. Chính điều đó dẫn đến việc quy định thủ tục hành chính phải kết hợp với những khôn mẫu ổn định tương đối chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công việc và từng loại đối tượng để bảo đảm công việc được giải quyết kịp thời theo từng trường hợp cụ thể. Trong quá trình giải quyết công việc không được để cho các thủ tục hành chính trì trệ. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội cũng làm cho hoạt động quản lý hành chính trở nên đa dạng về nội dung, phong phú về hình thức, biện pháp. Đồng thời, đối tượng quản lý không chỉ giới hạn trong phạm vi công dân Việt Nam mà còn liên quan tới yếu tố nước ngoài. Do đó, quan hệ thủ tục hành chính cũng đa dạng, nhiều hình thức, nhiều cấp độ. 11 Thứ tư, thủ tục hành chính có tính linh hoạt tương đối: Thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trên một chừng mực đáng kể, nó lệ thuộc vào nhận thức chủ quan của chính những người xây dựng nên. Nếu nhận thức đó phù hợp với thực tế khách quan thì thủ tục hành chính đó sẽ mang tính tiến bộ, thiết thực phục vụ cho cuộc sống. Nếu nhận thức không phù hợp với yêu cầu khách quan thì sẽ xuất hiện những thủ tục hành chính lạc hậu. Thủ tục hành chính ban hành để giải quyết công việc phát sinh hằng ngày nên đòi hỏi phải có sự linh hoạt thay đổi với thực tế, phù hợp với khách quan. b) Ý nghĩa của thủ tục hành chính Thủ tục hành chính có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước và đời sống xã hội Thứ nhất, nếu không thực hiện thủ tục hành chính cần thiết thì một quyết định hành chính sẽ không được đưa vào thực hiện, sẽ không giải quyết được nhu cầu của người dân. Thủ tục hành chính đảm bảo cho các quyết định hành chính được thi hành, thủ tục tác động đến hiệu quả của quyết định hành chính. Ví dụ, nếu một doanh nghiệp không thực hiện đúng các thủ tục về đăng ký thì doanh nghiệp đó sẽ bị đình chỉ hoạt động hay khi ra quyết định cho phép hoạt động của một Hội thì cũng phải căn cứ trên những quy định của thủ tục (đúng trình tự, đúng thẩm quyền…). Thứ hai, thủ tục hành chính đảm bảo cho việc thi hành quyết định được thống nhất và có thể kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp cũng như hệ quả do việc thực hiện các quyết định hành chính. Thứ ba, khi xây dựng thủ tục hành chính một cách hợp lý, các thủ tục sẽ tạo ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý được 12 thông qua, Thủ tục hành chính liên quan đến quyền lợi ích của công dân, do vậy khi xây dựng hợp lý, vận dụng tốt vào đời sống sẽ có ý nghĩa thiết thực, giảm sự phiền hà cho người dân, củng cố quan hệ của nhà nước và công dân, góp phần chống tham nhũng, sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân. Thứ tư, thủ tục hành chính có ý nghĩa như một công cụ điều hành cần thiết của tổ chức hành chính, không thể tách rời khỏi hoạt động của các tổ chức hành chính, Thủ tục hành chính lạc lậu sẽ cản trở các hoạt động của bộ máy nhà nước. Tuy nhiên, cũng cần phải xây dựng một bộ máy hành chính hoạt động hiệu quả thì mới thực hiện tốt thủ tục hành chính. Như vậy, thủ tục hành chính là chiếc cầu nối quan trọng giữa cơ quan nhà nước với nhân dân và các tổ chức, khả năng bền chặt mối quan hệ trong quá trình quản lý làm cho nhà nước ta là nhà nước hoạt động vì nhân dân. Thủ tục hành chính trên phương diện nhất định còn biểu hiện văn hóa, trình độ, văn minh của nền hành chính, do đó, cải cách thủ tục hành chính không chỉ liên quan đến pháp luật mà còn liên quan đến sự phát triển chung của cả nước. 1.1.1.3. Phân loại thủ tục hành chính Phân loại thủ tục hành chính là sự phân chia, sắp xếp các thủ tục hành chính dựa trên nội dung, tính chất, phạm vi điều chỉnh hoặc dựa trên các đặc trưng của các thủ tục hành chính. Phân loại thủ tục hành chính có ý nghĩa quan trọng đối với việc hoàn thiện thủ tục hành chính, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống, xã hội. Việc phân loại thủ tục hành chính còn tạo điều kiện cho các cơ quan, công chức hành chính và mọi công dân, tổ chức thực hiện dễ dàng, nhanh chóng, chính xác các thủ tục hành chính. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan