Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện nam g...

Tài liệu Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện nam giang, tỉnh quảng nam .

.PDF
87
163
135

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HÔIH ƯU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HÔIH ƯU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐOÀN TRIỆU LONG HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả, dẫn chứng nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học và dựa vào những nguồn gốc rõ ràng của các tài liệu được nghiên cứu. Tác giả HÔIH ƯU MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ............................. 9 1.1. Lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã................................................................................................................. 9 1.2. Những nội dung cơ bản về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ....................................................................................... 17 1.3. Ý nghĩa, vai trò của thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ...................................................................................................... 26 1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cánbộ, công chức cấp xã ở một số địa phương và bài học rút ra ................................................. 28 1.5. Bài học kinh nghiệm rút ra ....................................................................... 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM .......................................................... 34 2.1. Các điều kiện về tự nhiên, kinh tế xã hội và hành chính tác động đến tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ...... 34 2.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã củahuyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam .................................................................................. 43 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. ..................................................................................................... 48 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨCCẤP XÃ TẠI HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ........................... 58 3.1. Quan điểm để thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam ..................................................... 58 3.2. Giải pháp đảm bảo thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.......................................... 62 3.3. Kiến nghị, đề xuất ................................................................................... 65 KẾT LUẬN .................................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Nghĩa đầy đủ Từ viết tắt CBCC Cán bộ công chức QLNN Quản lý nhà nước NXB Nhà xuất bản HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang 2.1 Tổng hợp theo cơ cấu độ tuổi và giới tính 39 2.2 Tổng hợp theo Trình độ chuyên môn 40 2.3 Tổng hợp theo Trình độ chính trị và QLNN 41 2.4 Tổng hợp theo trình độ Tin học và Ngoại ngữ 42 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hoạt động thi hành công vụ, cán bộ, công chức cấp xã là những người gần dân nhất, hiểu dân nhất; Đây cũng là nhân tố giữ vai trò quyết định trong việc quán triệt, tổ chức thực hiện mọi quyết định của cấp uỷ cấp trên, cấp uỷ cùng cấp và mọi chủ trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của chính quyền. Các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước có đến được với người dân hay không, và được nhân dân đồng tình ủng hộ hay không đều thông qua đội ngũ CBCC cấp xã. Chính vì vậy, việc quan tâm xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có đủ trình độ năng lực, chuyên môn, phẩm chất chính trị là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong tình hình hiện nay. Là một huyện miền núi nghèo của tỉnh Quảng Nam, còn nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên, thành phần dân cư và trình độ dân trí còn thấp. Để đời sống kinh tế- xã hội của huyện ngày càng phát triển, đòi hỏi đội ngũ CBCC cấp xã phải đạt được những yêu cầu cần thiết và nhất định về trình độ chuyên môn và năng lựctrong thực thi nhiệm vụ, giải quyết công việc hằng ngày của tổ chức cá nhân. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã được xem là giải pháp cần thiết và quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp cơ sở của huyện. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam vẫn còn bộc lộ những bất cập, hạn chế nhất định, một bộ phận CBCC xã còn hạn chế về trình độ chuyên môn và năng lực và kỹ năng công tác đã ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giải quyết công việc hằng ngày đối với người dân...Điều này ít nhiều đã tác động đến niềm tin của nhân dân đối với CBCC xã, làm suy giảm lòng tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng; đồng 1 thời chưa đáp ứng được mục tiêu của chính sách đã đề ra, làm giảm hiệu quả của chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam” là hết sức cần thiết cho Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã không phải là vấn đề mới mà đã được đề cập tới trong nhiều các đề tài, công trình nghiên cứu. Đến thời điểm hiện nay có khá nhiều bài viết, công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng, trong đó phải kể đến những công trình sau: TS. Trần Quang Minh (2001) “Cơ sở khoa học của việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở cấp xã”. Tác giả nhấn mạnh thực trạng về đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở nước ta hiện nay trên cơ sở nghiên cứu về cơ cấu, số lượng và chất lượng; trình độ chuyên môn, chính trị, QLNN của CBCC cấp xã. Qua đó, tác giả cũng đưa ra những yêu cầu đối với CBCC xã trong thời kỳ đổi mới và nhiệm vụ đặt ra của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp cơ sở; đồng thời đề xuất những giải pháp quan trọng nâng cao hiệu quả chất lượng về công tác đào tạo, bồi dưỡng; tăng cường đầu tư, tạo nguồn kinh phí để củng cố và tăng cường chất lượng hoạt động của hệ thống cơ sở đào tao, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở. Đỗ Thị Thu Hằng (2004); “ Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn gồm 3 chương: 1) Một số vấn đề chung về công chức cấp xã và năng lực của đội ngũ công chức cấp xã trong bộ máy chính quyền cơ sở; 2) Phân tích và đánh giá thực trạng của đội ngũ công chức cấp xã; 3) Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp xã 2 trong gia đoạn hiện nay. Hồ Công Dũng (2009); " Nghiên cứu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở Tây Nguyên", Đề tài cấp Bộ, Bộ Nội vụ. Theo đó, Đề tài tập trung đánh giá đúng thực trạng đội ngũ CBCC cơ sở, với các điểm mạnh, điểm yếu và những hạn chế, bất cập ở Tây Nguyên, tác động của chúng đối với sự phát triển kinh tế- xã hội và quốc phòng, anh ninh trong khu vực. Đồng thời dự báo nhu cầu phát triển nguồn CBCC cơ sở tại các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2006- 2010 và xây dựng hệ thống giải pháp phát triển đội nguc CBCC cơ sở Tây Nguyên đến năm 2010. Nguyễn Thị Lý (2016); “ Thực hiện chính sách đào tạo CBCC phường từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Khoa học xã hội. Luận văn gồm 3 chương: 1) Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo CBCC phường; 2) Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo CBCC phường tại thành phố Đà Nẵng; 3) Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo CBCC phường ở nước ta. Nghiên cứu của Ngô Thành Can (2014), “Cải cách quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ”, Tạp chí QLNN số 05/2014.[7]. Qua bài viết tác giả đã tập trung làm rõ quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng CBCC; quy trình đào tạo, bồi dưỡng : xác định nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, đánh giá đào tạo, bồi dưỡng; kết quả thực hiện quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC thời gian qua và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC: đảm bảo thực hiện tốt quy trình gồm 4 bước cơ bản: xác định nhu cầu, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và đánh giá đào tạo, bồi dưỡng; phát triển đội ngũ giảng viên có kiến thức và năng lực phù hợp với nội dung đào tạo, bồi dưỡng với 4 vấn đề quan trọng liên quan đến nhau: Cơ quan quản lý đào tạo, cơ sở đào tạo, người học và người dạy; thành lập quỹ quốc gia đào tạo, bồi dưỡng. Quỹ đặt 3 dưới sự chỉ đạo của cơ quan quản lý đào tạo cao nhất để thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn CBCC có đủ năng lực, có thành tích học tập xuất sắc đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài và đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu ở trong nước để tạo ra một đội ngũ CBCC trẻ tài năng cho công vụ với mục đích cuối cùng nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực thi công vụ của đội ngũ CBCC một cách có hiệu quả nhất. Nghiên cứu của Nguyễn Thị La (2015), “Đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong quá trình cải cách hành chính”, Tạp chí Cộng sản số 9/2015.[23]. Tập trung vào đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC hiện nay, nêu ra mối liên hệ giữa hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC với chủ trương, nội dung cải cách hành chính của nhà nước. Đồng thời, tác giả cũng đã nêu ra chỉ ra những bất cập, hạn chế trong triển khai thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC hiện nay đó là: Thư nhất,một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa coi trọng đúng mức công tác đào tạo, bồi dưỡng; Thứ hai, CBCC chủ yếu vừa học vừa làm nên công việc chi phối quá trình học tập, thời gian dành trọn vẹn cho việc học tập không nhiều; Thứ ba,quá trình đào tạo chưa đi liền với bố trí và sử dụng sau khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, hay công tác này còn mang nặng tính hình thức, chưa có hiệu quả rõ rệt.... Từ những tồn tại hạn chế đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng như: tiếp tục hoàn thiện công tác quy hoạch cán bộ, lãnh đạo quản lý; xây dựng đội ngũ giảng dạy, báo cáo viên chất lượng cao; đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng; đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với việc bố trí và sử dụng. nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong quá trình cải cách hành chính trong thời gian tới cho phù hợp và đạt hiệu quả. Tác giả Thái Bình Dương (2017) “Chính sách phát triển cán bộ công chức từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai”.[11]. Luận văn thạc sĩ Chính sách công.Tác 4 giả đi sâu vào nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách phát triển CBCC từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai.Thông qua cách tiếp cận chi tiết về thực trạng công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá CBCC.Từ đó có những đánh giá nhận xét về ưu điểm, hạn chế và bất cập của chính sách, chỉ ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan của những hạn chế và bất cập. Bên cạnh đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển CBCC như: hoàn thiện thể chế, hoàn thiện công cụ giải pháp, nâng cao năng lực của chủ thể, tăng cường giáo dục tuyên truyền cũng như nguồn lực tài chính cho chính sách phát triển CBCC. Đồng thời, tác giả đã mạnh dạn đưa ra các kiến nghị và đề xuất để hoàn thiện chính sách tại nơi nghiên cứu như: tiếp tục hoàn thiện thể chế cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ đội ngũ CBCC; thực hiện thường xuyên nguyên tắc phê bình và tự phê bình trong thực hiện chính sách; huy động sự tham gia của nhân dân vào việc giám sát hoạt động của các cơ quan QLNN cũng như tăng cường hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và hợp tác quốc tế. Có thể khẳng định rằng, những công trình nghiên cứu, bài viết trên đều có giá trị lớn về lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng. Các tác giả đã kế thừa các khái niệm về chính sách, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, nêu ra những lý luận cơ bản nhất về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, đánh giá thực trạng tình hình chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta trong thời gian qua. Đưa ra những giải pháp, kiến nghị rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức trong những năm tới. Do vậy, cần có nhiều hơn nữa các đề tài, các công trình nghiên cứu về chính quyền cơ sở để có những giải pháp thiết thực, hiệu quả hơn trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Cụ thể, việc nghiên cứu dưới 5 góc độ khoa học chính sách công về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam hiện nay chưa có đề tài, công trình nào nghiên cứu. Xuất phát từ những lý do nêu trên học viên mạnh dạn chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam” làm Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công của mình. Đề tài nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng của học viên có sự kế thừa cũng như phát triển những thành quả của các tài liệu liên quan trước đó. Từ đó để có thể phân tích, đánh giá thực trạng làm tiền đề để đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Từ việc làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng và đánh giá thực trạng chất lượng của đội ngũ CBCC cấp xã, luận văn đưa ra những quan điểm và đề xuất những giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã nhằm xây dựng niềm tin trong nhân dân và đáp ứng nhu cầu phát triển tại địa phương trong thời gian đến. 3.2. Nhiệm vụ - Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. -Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại huyện Nam Giang. - Đề xuất phương hướng và giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. 4. Đối tượng và phạm vi nghên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 6 Những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: Từ năm 2015 cho đến năm 2018 và định hướng giải pháp tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. - Về nội dung: tập trung nghiên cứu về tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên hệ thống quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và kế thừa, phát triển những quan điểm lý luận của các nhà khoa học về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng. Đồng thời, vận dụng lý thuyết về khoa học chính sách công, kế thừa các nghiên cứu của ngành khoa học chính trị, triết học… và các dữ liệu thu thập phản ảnh thực tiễn vấn đề cần nghiên cứu tại địa phương. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: 5.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá chính sách Trên cơ sở quá trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại khu vực nghiên cứu học viên đưa ra những phân tích các bước trong quá trình thực hiện, từ đó có những tổng hợp và đánh giá quá trình thực hiện chính sách. 5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 7 Các thông tin, số liệu thu thập được sẽ sử dụng phần mềm EXCEL để xử lý nhằm đáp ứng thông tin cần thiết cho nhu cầu nghiên cứu. Ngoài các phương pháp nêu trên, tác giả còn sử dụng kết hợp phương pháp thống kê, khái quát thực tiễn, phương pháp phân tích định lượng, định tính, diễn giải, quy nạp trong quá trình phân tích và đánh giá thực hiện chính sách. Đồng thời tham khảo các tài liệu, công trình nghiên cứu liên quan đến chính quyền cơ sở để thực hiện Luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn bổ sung về mặt lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Cung cấp những chứng cứ thực tiễn về tổ chức thực hiệnchính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bô, công chức cấp xã và đề xuất giải pháp có giá trị tham khảo nhằm đảm bảo thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. Nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu đối với đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở. 7. Kết cấu luận văn Luận văn được kết cấu 03 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam Chương 3: Quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại huyện huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.1.1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng Hiện nay các thuật ngữ đào tạo, bồi dưỡng được sử dụng rộng rãi và phổ biến ở nhiều lĩnh vực khác nhau.Tuy nhiên, các cụm từ này chưa được thống nhất và nhất quán về cách hiểu. Phân tích những nét nghĩa chính của hai khái niệm “đào tạo” và “bồi dưỡng” được các Từ điển giải thích cho thấy, đây là hai khái niệm, mặc dù có những nét nghĩa tương đồng nhất định (như đều chỉ quá trình làm tốt hơn, lành mạnh hơn, chuyên nghiệp hơn cho khách thể), song đây là hai khái niệm không đồng nghĩa nhau bằng những nội hàm nghĩa rất cụ thể - mà trước hết, đó là sự khác biệt cơ bản về chất của cả một quá trình giáo dục. Từ đó có thể hiểu đào tạo và bồi dưỡng như sau: - Đào tạo: là dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp- Theo Đại từ điển do GS. Nguyễn Như Ý chủ biên ( Nxb. Văn hóaThông tin, Hà Nội, 2008. Theo cách hiểu trong giáo dục học, đào tạo là quá trình truyền đạt một lượng kiến thức nhất định cho một đối tượng học tập cụ thể.Quá trình truyền đạt này phải là một quá trình khép kín với những chuẩn mực và hệ phương pháp dạy và học cụ thể, trong một khoảng thời gian nhất định. Yếu tố xuất phát điểm của năng lực, kiến thức đầu vào của đối tượng được đào tạo không nhất thiết làm rõ, nhưng năng lực và kiến thức đầu ra phải được qui chuẩn và xác định rõ các tiêu chuẩn đã đạt được. Sự chuyển biến về chất lượng năng 9 lực và kiến thức của đối tượng được đào tạo sau khi trải qua một qui trình dạy và học để có thể đảm nhận và đáp ứng được yêu cầu của một chuyên ngành đã được học. Đào tạo còn được hiểu là quá trình tác động đến con người, làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần công sức của mình vào việc phát triển xã hội và khai hóa nền văn minh của loài người. Đào tạo là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực hiện được chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ. Tuy nhiên, theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức, thuật ngữ đào tạo được hiểu là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học. - Bồi dưỡng: Theo Từ điển Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (Nxb Từ điển Bách khoa Hà Nội, 2010), 1.Là làm cho tăng thêm sức bổ cho cơ thể; 2. Tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Theo Đại Từ điển do GS. Nguyễn Như Ý chủ biên (Nxb. Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 2008) ,Bồi dưỡng- đó là: 1. Làm cho khỏe thêm, mạnh thêm; 2. Tốt hơn, giỏi hơn. Bồi dưỡng là quá trình truyền đạt thêm một lượng kiến thức nhất định cho một đối tượng học tập cụ thể, trong đó không nhất thiết phải làm rõ về quá trình và hệ phương pháp truyền đạt thêm, cũng không nhất thiết phải thay đổi cơ bản chất lượng năng lực và kiến thức của người học, mà chỉ cần cung cấp thêm năng lực và kiến thức cho họ. Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức, thuật ngữ bồi dưỡng được hiểu là quá trình bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức và kỹ năng làm việc cho CBCC. Bồi dưỡng là công 10 việc thường được tiến hành sau đào tạo, nó bổ sung thêm kiến thức chuyên môn cho người lao động trong quá trình làm việc trên nền tảng kiến thức đã được đào tạo. Như vậy, có thể nói, đến nay cả về mặt khoa học và pháp lý, đã có sự thống nhất cơ bản về các khái niệm “đào tạo” và “bồi dưỡng” và tồn tại với 02 khái niệm độc lập. Tuy nhiên, bên cạnh 02 khái niệm đào tạo và bồi dưỡng là những khái niệm độc lập, trong thực tiễn vẫn còn một quan niệm mới là đào tạo bồi dưỡng là một thuật ngữ chung không tách rời, bởi vì chúng có cùng mục đích chung là làm cho người lao động có năng lực công tác. Việc phân định hiện nay chỉ mang tính chất tương đối. Nếu như khái niệm “đào tạo” được hiểu là một quá trình dài, khép kín nhằm trang bị và xây dựng cho khách thể các tố chất mà trước đó khách thể đó không có; Còn khái niệm “bồi dưỡng” chỉ được coi là một giai đoạn ngắn, bổ trợ, nhằm bồi bổ thêm, làm tốt thêm và nâng cao hơn các tố chất vốn đã có sẵn của khách thể. 1.1.1.2. Cán bộ, công chức cấp xã - Cán bộ cấp xã: Tại khoản 3, điều 4 Luật CBCC năm 2008 quy định: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã), là công dân Việt Nam, được bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội”. Theo đó, cán bộ cấp xã là những người giữ các chức vụ: Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã; Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh xã; Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam xã; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam xã, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã. - Công chức cấp xã: Cũng tại khoản 3, điều 4 Luật CBCC năm 2008 quy định“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một 11 chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Theo đó,Công chức cấp xã bao gồm các chức danh sau đây: Trưởng công an; Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng - Thống kê; Tài chính - Kế toán;Địa chính - Xây dựng- Đô thị và Môi trường; Văn hóa - Xã hội; Tư pháp - Hộ tịch. Từ 02 khái niệm nêu trên, chúng ta có thể hiểu, cán bộ xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đững đầu các tổ chức chính trị xã hội ở xã; Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.2. Các nội dung của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Căn cứ Luật CBCC năm 2008; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng CBCC; Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 /09 /2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức giai đoạn 2016-2025; Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã gồm các nội dung sau đây: 1.1.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng về Lý luận chính trị CBCC cấp xã là những người trực tiếp tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước. Do vậy, để đảm bảo việc việc triển khai thực hiện các chủ trương chính sách đó một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời theo quan điểm của Đảng thì đòi hỏi CBCC cấp xã cần phải có một trình độ lý luận chính trị nhất định. Trình độ chính trị của cán bộ công chức cấp xã được biểu hiện qua việc nhận thức 12 được các quy luật, đặc biệt là quy luật kinh tế, xã hội; là sự nhận thức đúng đắn đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đội ngũ CBCC xã có trình độ lý luận chính trị tốt, thể hiện được ý thức tuân thủ kỷ luật Đảng, gương mẫu chấp hành các chính sách, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần đấu tranh chống lại các biểu hiện lệch lạc, sai trái trong quá trình thực thi công vụ và sinh hoạt trong đời sống xã hội. Trình độ lý luận chính trị là một trong những yêu cầu kiến thức quan trọng, không thể thiếu đối với CBCC cấp xã. Trình độ chính trị sẽ định hướng cho CBCC hoạt động đúng hướng theo ý chí của Đảng, Nhà nước và nguyện vọng của nhân dân; đồng thời giúp cho CBCC biết được mình đang sống và làm việc theo chế độ xã hội nào, qua đó biết mình cần phải làm gì và hành động như thế nào cho đúng với chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị cho CBCC xã là đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ chí Minh, quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước thông qua tổ chức các lớp Trung cấp chính trị, Cao cấp chính trị... để trang bị, cập nhật chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước nhằm xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có lập trường chính trị vững vàng, thái độ chính trị đúng đắn, phẩm chất tư tưởng tốt... đủ sức lãnh đạo, quản lý và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 1.1.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ Đội ngũ CBCC cấp xã là những người trực tiếp giải quyết những tình huống phức tạp tại cơ sở, liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân dân. Do vậy, đòi hỏi đội ngũ cán bộ công chức phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm. Trình độ chuyên môn thể hiện sự hiểu biết và khả năng vận dụng, thực hành chuyên môn nghiệp vụ trong thực thi công 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan