Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở huyện mê linh, thành phố hà nội...

Tài liệu Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở huyện mê linh, thành phố hà nội

.PDF
102
491
126

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………../……… BỘ NỘI VỤ …./…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN HÙNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ Ở HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN HÙNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ Ở HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số: 60 34 04 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRƢƠNG QUỐC CHÍNH HÀ NỘI - NĂM 2017 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau đại học, giáo viên chủ nhiệm lớp CS1.B1 cùng các thầy cô giáo tham gia giảng dạy tại trường đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trương Quốc Chính - người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Văn phòng HĐND và UBND huyện, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Mê Linh đã tận tình cung cấp thông tin và đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học và các thầy, cô giáo để luận văn hoàn thiện hơn. Trân trọng! Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phan Hùng Cƣờng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu trích dẫn trong luận văn là trung thực có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phan Hùng Cƣờng MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO 8 TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.1.1. Chính sách 1.1.2. Thực thi chính sách 1.1.3. Nghề và đào tạo nghề 1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách đào tạo nghề 1.2.1. Bản chất của vấn đề chính sách 1.2.2. Môi trường thực thi chính sách 1.2.3. Chủ thể chịu trách nhiệm thực thi chính sách 1.2.4. Các bên liên quan trong thực thi chính sách 1.3. Những nội dung cơ bản của thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.3.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật 1.3.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ công chức thực hiện chính sách 1.3.3. Nguồn lực tài chính 1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN MÊ LINH 2.1. Đặc điểm địa lý, dân cƣ, kinh tế - xã hội và lao động việc làm huyện Mê Linh 2.1.1. Đặc điểm địa lý, dân cư 2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội 2.1.3. Thực trạng về lao động – việc làm 2.2. Tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông 8 8 10 14 17 18 19 22 25 27 27 30 32 34 37 37 37 38 40 42 thôn trên địa bàn huyện Mê Linh 2.2.1. Về ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2.2.2. Lập kế hoạch, phổ biến tuyên truyền chính sách 2.2.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ công chức thực hiện chính sách 2.2.4. Nguồn lực tài chính 2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát 2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Mê Linh 2.3.1. Những nội dung cơ bản của thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 2.3.2. Những tồn tại,hạn chế và nguyên nhân tồn tại, hạn chế 47 49 51 53 55 57 57 63 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG 70 THÔN Ở HUYỆN MÊ LINH 3.1. Những căn cứ xây dựng giải pháp 3.1.1. Quan điểm, định hướng 3.1.2. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Mê Linh 3.2.1. Tuyên truyền lợi ích của đào tạo nghề và học nghề 3.2.2. Nâng cao năng lực và đạo đức công vụ cho đội ngũ công chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 3.2.3. Tăng cường quản lý nhà nước về dạy nghề và phát triển cơ sở dạy nghề 3.2.4. Gắn kết cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp và hội nhập quốc tế 3.2.5. Đào tạo nghề phù hợp với điều kiện của địa phương KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 70 70 72 75 75 78 82 86 87 91 93 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GD - ĐT Giáo dục - Đào tạo GVDN Giáo viên dạy nghề HĐND Hội đồng nhân dân KHXH Khoa học xã hội KT - XH Kinh tế - Xã hội LĐNT Lao động nông thôn NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn TB - XH Thương binh – xã hội UBND Ủy ban nhân dân MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Huyện Mê Linh tách ra khỏi Vĩnh Phúc và sát nhập vào thành phố Hà Nội từ ngày 1/8/ 2008. Mê Linh là một huyện ngoại thành nằm ở phía bắc thủ đô Hà Nội, huyện giáp với sân bay quốc tế Nội Bài. Huyện Mê Linh có 16 xã và 2 thị trấn đang trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá nhanh. Quá trình công nghiệp hoá mạnh mẽ như hiện nay sẽ xảy ra tình trạng mất việc làm ở một số lĩnh vực, khu vực trong đó có khu vực nông thôn; một bộ phận nông dân mất đất sản xuất dẫn đến mất việc làm trong khi đó việc đào tạo nghề còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động; mạng lưới cơ sở dạy nghề nói chung tuy đã phát triển nhưng chủ yếu tập trung ở khu vực đô thị, trong khi đó ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa số lượng cơ sở dạy nghề rất ít, quy mô dạy nghề nhỏ, chưa đáp ứng nhu cầu học nghề của đông đảo lao động nông thôn; đội ngũ giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn thiếu về số lượng, chưa đạt chuẩn về trình độ, chuyên môn, thiếu kinh nghiệm quản lý dạy nghề; chất lượng dạy nghề cho lao động nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, khi đánh giá về giáo dục đào tạo (trong đó có đào tạo nghề) cũng đã nhấn mạnh những hạn chế, yếu kém trong công tác này: “ Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội. …” Đào tạo nghề là việc làm quan trọng hiện nay của nền kinh tế quốc dân vì: 1 - Đào tạo nghề là để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. - Đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. - Đào tạo nghề cũng là thành tố góp phần đảm bảo an sinh xã hội. - Đào tạo nghề góp phần quan trọng chuyển đổi cơ cấu lao động phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam chính sách cho đào tạo nghề còn nhiều hạn chế, bất cập: - Trao quyền tự chủ cho cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhưng chưa đưa ra định mức đào tạo cho GVDN mỗi năm, chưa có quy định về kiểm tra, giám sát sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng GVDN. - Chưa đặt ra vấn đề đào tạo theo nhu cầu công việc, đào tạo theo vị trí việc làm, đào tạo tại chỗ. - Chưa có quy định bắt buộc các Dự án lớn về đào tạo nghề phải lồng ghép chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên… - Chưa có nhiều diễn đàn hợp tác quốc tế về nghiên cứu và triển khai trong lĩnh vực đào tạo giáo viên. Chưa có chính sách thu hút sự hỗ trợ từ các chuyên gia quốc tế trong việc đào tạo GVDN tại Việt Nam; Việc tăng cường trao đổi giáo viên giữa các cơ sở đào tạo nghề trong và ngoài nước còn hạn chế. - Phương thức đào tạo bồi dưỡng cho giáo viên dạy nghề còn chậm đổi mới. - Chưa có chính sách về việc đào tạo lại giáo viên dạy nghề. 2 - Đào tạo nghề ở nước ta chủ yếu là về mặt lý thuyết mà hạn chế về kỹ năng thực hành. - Tỷ lệ giáo viên có chất lượng về đào tạo nghề cũng thấp. Có thể nói, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một trong những nhiệm vụ chủ chốt, cơ bản, cơ sở cho giải quyết các vấn đề đang tồn tại ở huyện Mê Linh, là điều kiện tiên quyết để tiến đến xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế bền vững. Thế nhưng trong quá thực hiện chính sách đào tạo nghề đó trên địa bàn huyện, bên cạnh những kết quả đạt được thì gặp không ít những khó khăn, vướng mắc từ nhiều vấn đề nảy sinh: từ việc quản lý, đội ngũ những người thực hiện, xây dựng chương trình, mô hình đào tạo, đến chọn ngành nghề gì, đối tượng đào tạo, kết quả đào tạo, rồi đầu ra cho đào tạo nghề… Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng của quá trình thực hiện chính sách đào tạo nghề ở huyện Mê Linh để thấy được những mặt tích cực và hạn chế trong công tác thực hiện chính sách của huyện; từ đó rút ra những bài học và đề xuất những giải pháp sẽ có ý nghĩa thực tiễn quan trọng góp phần thực hiện các mục tiêu giải quyết việc làm cũng như phát triển kinh tế - xã hội của huyện cũng như yêu cầu về trình độ của lực lượng lao động trên địa bàn huyện Mê Linh. Thực hiện chủ chương của Đảng , chính sách của Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 11 năm 2009 về phê duyệt Đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Cùng với các địa phương trong cả nước thì huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội cũng đang quyết tâm thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Nhưng trong quá trình thực hiện Đề án vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế. Vì những lý do như 3 vậy mà học viên lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Góp phần nâng cao chất lượng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn để góp phần phát triển kinh tế - xã hội cũng như yêu cầu về nâng cao chất lượng đào tạo nghề và cải thiện việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Mê Linh. 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - Phạm Minh Hạc, Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001. - Trần Khánh Đức (đồng tác giả), Phát triển nhân lực công nghệ ưu tiên ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nxb Giáo dục, 2002. - Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục nghề nghiệp, những vấn đề và giải pháp, Nxb Giáo dục. - Nguyễn Đức Trí (2010), Giáo dục nghề nghiệp một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học và Kỹ thuật. - PGS.TS Nguyễn Hữu Hải, Chính sách công những vấn đề cơ bản. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2014. - Nguyễn Khánh Bình: “Một số vấn đề về chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn hiện nay”, Tạp chí Quản lý Nhà nước. - Bài viết: Đổi Mới Và Phát Triển Dạy Nghề Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực của Nguyễn Thị Hằng - Chủ tịch Hội Dạy nghề Việt Nam trên http://www.molisa.gov.vn/ Bài viết cho thấy Đổi mới và phát triển dạy nghề phải tiếp cận với những xu hướng đổi mới trong nền kinh tế thị 4 trường, hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời phải dựa trên cơ sở ổn định lâu dài, kế thừa, phát huy những kết quả và kinh nghiệm đã đạt được. - Bài viết: Vai trò của đào tạo nghề với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của PGS.TS. Mạc Văn Tiến - http://laodongxahoionline.vn. Bài viết cho thấy sự nghiệp giáo dục- đào tạo đóng vai trò quan trọng như thế nào trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. - Bài viết: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện nay của TS. Nguyễn Đắc Hưng -Vụ trưởng Vụ Giáo dục và Đào tạo, Dạy nghề - Ban Tuyên giáo Trung ương. Bài viết cho thấy Thực trạng nguồn nhân lực qua đào tạo và nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp, khu chế xuất Việt Nam hiện nay; Những thách thức và nguyên nhân yếu kém, bất cập; Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. - Luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Đại - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2012), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nghiên cứu mối quan hệ về phân công lao động, công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn với các vấn đề của đào tạo nghề cho lao động nông thôn. - Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hằng - Trường Đại học Quốc Gia (2013), Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề, Đào tạo nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, đã hệ thống hóa được khung lý luận về quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội. Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu trực tiếp về thực hiện chính sách đào tạo nghề ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích 5 Từ thực trạng công tác thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện chất lượng công tác thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. - Nhiệm vụ + Hệ thống lại một số vấn đề lý luận của thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn; + Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội; + Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng: Việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu Do địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội chủ yếu là lao động nông thôn nên tác giả tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện theo Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. + Nội dung: Hoạt động thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. + Không gian: Địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. 6 + Thời gian: 2012 - 2015; 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật. Cơ sở lý luận là tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về đào tạo, đào tạo nghề và chính sách đào tạo nghề . - Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp. - Phân tích, tổng hợp, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận: Góp phần hệ thống lại một số cơ sở lý luận và thực tiễn của đào tạo nghề nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Về thực tiễn: Góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chương 2: Thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Mê Linh. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Mê Linh. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.1.1. Chính sách Quan niệm về chính sách - Chính sách là một chuỗi (tập hợp) những hành động có mục đích nhằm giải quyết một vấn đề (Anderson 1984); - Chính sách là những gì mà chính phủ làm, lý do làm, và sự khác biệt nó tạo ra (Dye 1972); - Chính sách là những gì mà chính phủ làm, hoặc bỏ qua không làm (Klein & Marmor 2006); - Chính sách là một hành động mang tính quyền lực nhà nước nhằm sử dụng nguồn lực để thúc đẩy một giá trị ưu tiên (Considine 1994); - Chính sách là một công việc được thực hiện liên tục, bởi những nhóm hoạch định, nhằm sử dụng các thể chế công để kết nối, phối hợp và biểu đạt giá trị họ theo đuổi (Considine 1994); - Chính sách là quá trình mà một xã hội tạo ra và quyết định có tính bắt buộc những hành vi nào được chấp nhận và hành vi nào không (Wheelan 2011); - Chính sách là một phần của khung khổ các ý kiến, mà qua đó, chúng ta được điều chỉnh bởi một cách thức hợp lý, giữa các khía cạnh đa chiều của cuộc sống (Colebatch 2002) Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Hữu Hải : “ Như vậy, có thể thấy 8 khó có thể đưa ra một định nghĩa duy nhất đúng về chính sách. Các chính sách đôi khi có thể nhận thấy dưới hình thức các quyết định đơn lẻ, nhưng thông thường nó bao gồm một tập hợp các quyết định hoặc được nhìn nhận như một định hướng cụ thể. Những lỗ lực đưa ra các định nghĩa khác nhau về chính sách cũng hàm ý rằng khó có thể xác định được thời điểm cụ thể mà chính sách cần được ban hành. Chính sách thường sẽ tiếp tục tiến hóa trong giai đoạn thực hiện chứ không cố định như giai đoạn hoạch định chính sách” [08,tr.46] Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nghiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa...” [18,tr.475]. Quan niệm về Chính sách công - Chính sách công là những gì chính phủ lựa chọn làm hoặc không làm (Dye, 1992); - Chính sách công là thoả thuận chính trị về những hành động hoặc không hành động, được thiết kế nhằm giải quyết, hoặc làm giảm nhẹ vấn đề trong nghị trình chính trị (Fischer 1995); - Chính sách công quyết định bất cứ khi nào và bất cứ nơi đâu những mục tiêu và các biện pháp nên được chọn lựa, nhằm mục đích giải quyết một vấn đề, hay một sự đổi mới (Dimock et al. 1993); - Chính sách công liên quan đến những gì chính phủ làm, tại sao, và với kết quả gì (Fenna 2004); - Chính sách công là một tuyên bố mang tính quyền lực, về những dự 9 định của chính phủ, dựa trên những giả thuyết về nguyên nhân và ảnh hưởng, và được thiết kế, cấu trúc dựa trên những mục tiêu (Althaus, Bridgman & Davis 2007), Từ những cách tiếp cận khác nhau về chính sách công của các tác giả trên có thể hiểu về chính sách công theo quan điểm của tác giả Nguyễn Hữu Hải như sau: “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội” [08,tr.51] Khái niệm trên vừa thể hiện đặc trưng của chính sách công là do nhà nước chủ động xây dựng để tác động trực tiếp lên các đối tượng quản lý một cách tương đối ổn định, cho thấy bản chất của chính sách công là công cụ định hướng vào hành vi của các cá nhân, tổ chức phù hợp với thái độ chính trị của nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội. * Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn - Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự vận dụng quan điểm “chính sách công”, vào trong lĩnh vực đào tạo nghề và cho lao động nông thôn: Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn là tập hợp các quyết định liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp, công cụ thực hiện để đào tạo cho lao động nông thôn nhằm đáp ứng cơ bản về nhu cầu cuộc sống của họ và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 1.1.2. Thực thi chính sách Thực thi đơn giản có nghĩa là thực hiện hoặc tiến hành. Tuy nhiên, thực thi ở đây được xem xét với tư cách là giai đoạn thứ tư của chu trình chính sách công trong năm giai đoạn. Thực thi có thể được định nghĩa theo nhiều 10 cách khác nhau: - Theo Mazmanian và Sabatier: Thực thi là thực hiện một quyết định chính sách cơ sở, thường được thể hiện trong một đạo luật, nhưng cũng có thể được thể hiện dưới hình thức các quyết định quan trọng của cơ quan hành pháp hoặc các quyết định của tòa án. - Pressman và Wildavsky cho rằng một quyết định chính sách công đưa đến một giả thuyết liên kết các mục tiêu với mục đích hoặc các kết quả mong đợi. - Theo Amy DeGroff, Margaret Cargo: Thực thi chính sách công phản ánh một quá trình thay đổi phức tạp mà các quyết định của Nhà nước được chuyển thành các chương trình, thủ tục, các quy định, hoặc các hoạt động nhằm đạt được những cải thiện xã hội. - Theo Ottoson và Green cho rằng: Thực thi là một quá trình lặp đi lặp lại trong đó có ý tưởng được thể hiện trong hành động xã hội. - Theo Thomas Dye: Thực thi bao gồm tất cả các hoạt động được thiết kế để thực hiện các chính sách công đã được thông qua bởi cơ quan lập pháp. Vì chính sách công có những tác động mong muốn hoặc có chủ định, nên chúng phải được chuyển thành các chương trình và các dự án mà sau đó được thực hiện để đạt được một tập hợp các mục tiêu hoặc mục đích. - Theo William Dunn cho rằng các hành động chính sách công có hai mục đích chính: điều chỉnh và phân bổ. Các hành động điều chỉnh là những hành động được thiết kế để đảm bảo sự tuân thủ các tiêu chuẩn hoặc thủ tục nhất định. Các hành động phân bổ là những hành động đòi hỏi các đầu vào như tiền, thời gian, nhân sự và thiết bị. Các hành động điều chỉnh và phân bổ có thể có những kết quả là phân phối và phân phối lại. Các hành động điều chỉnh và phân bổ được thực thi bởi các cơ quan nhà nước dưới hình thức các 11 chương trình và dự án. Từ những lập luận khác nhau của các tác giả trên đây theo tác giả Lê Văn Hòa có thể hiểu rằng: “Thực thi chính sách công là quá trình đưa chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách công và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách công” [10,tr.7]. * Vai trò của thực thi chính sách công Thực thi chính sách công là một giai đoạn rất quan trọng của chu trình chính sách bởi vì sự thành công của một chính sách công phụ thuộc vào kết quả của thực thi chính sách công. Như vậy, thực thi chính sách công có vị trí đặc biệt quan trọng trong chu trình chính sách công, nó là giai đoạn hiện thực hóa mục tiêu chính sách công. Vai trò của thực thi chính sách công trong chu trình chính sách công được thể hiện ở những phương diện dưới đây: - Từng bước hiện thực hóa mục tiêu của chính sách công. - Khẳng định tính đúng đắn của chính sách công. - Thực thi chính sách công giúp cho chính sách công ngày càng hoàn thiện hơn. * Chủ thể thực thi chính sách công Tùy thuộc vào chế độ chính trị, những quy định của hiến pháp, nguyên tắc thực thi quyền lực nhà nước, cách thức tổ chức bộ máy nhà nước, mức độ dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý nhà nước, trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi một quốc gia mà số lượng và loại chủ thể tham gia vào quá trình thực thi chính sách công ở các nước là khác nhau. Có rất nhiều chủ thể tham gia vào quá trình thực thi chính sách công, 12 theo tác giả Lê Văn Hòa “có thể nhóm các chủ tham gia vào thực thi chính sách công thành các nhóm sau: (1) chủ thể thực thi là các cơ quan nhà nước và nhân sự các cơ quan đó – đây là chủ thể chịu trách nhiệm thực thi chính sách công; (2) chủ thể tham gia là các đối tác phi nhà nước (các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước); (3) chủ thể tham gia với tư cách là đối tượng thụ hưởng chính sách (các cộng đồng dân cư, các nhóm dân số, thậm chí là mọi người dân)” [10, tr.9-10]. * Quy trình triển khai thực thi chính sách công Quá trình thực thi chính sách công được triển khai thông qua hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước, với sự tham gia của các đối tác. Tùy thuộc vào từng chính sách công cụ thể, mà chủ thể thực thi chính sách công xác định các nhiệm vụ cụ thể để triển khai thực thi chính sách công đó. - Xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách công thì chủ thể thực thi chính sách cần tiến hành các hoạt động: + Nghiên cứu nội dung chính sách để xác định những văn bản, chương trình, dự án cần được ban hành hoặc phê duyệt. + Xây dựng kế hoạch soạn thảo và ban hành các văn bản thực thi chính sách; xây dựng kế hoạch lập và phê duyệt các chương trình, dự án thực thi chính sách. + Tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch trên bảo đảm ban hành được các văn bản, chương trình, dự án có chất lượng, hợp pháp, đúng thời gian, tiết kiệm và hiệu quả. - Tổ chức thực hiện văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách công có thể được khái quát thành các nội dụng dưới đây + Xây dựng kế hoạch tổ chức thực thi văn bản, hoặc lập kế hoạch thực 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan