Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng nhà máy điện mặt trời phước...

Tài liệu Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng nhà máy điện mặt trời phước thái 1 .

.PDF
87
124
125

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN XUÂN CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN MẶT TRỜI PHƯỚC THÁI 1 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG ĐẮK LẮK, 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN XUÂN CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN MẶT TRỜI PHƯỚC THÁI 1 Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐỖ VĂN DƯƠNG ĐẮK LẮK, NĂM 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng Nhà máy điện mặt trời Phước Thái 1” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố chính thống. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi. Người cam đoan Nguyễn Xuân Cường MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..............................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................5 3.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................6 4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................6 4.2. phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................6 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ..............................................................6 5.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................6 5.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.....................................................................................7 7. Kết cấu của luận văn................................................................................................7 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN MẶT TRỜI .......................................8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng nhà máy điện mặt trời .............................................................................8 1.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng Nhà máy điện mặt trời.............................................................................................................8 1.1.2. Đặc điểm thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng nhà máy điện mặt trời...........................................................................................................17 1.1.3. Vai trò của chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng nhà máy điện mặt trời..........................................................................................................................18 1.2. Nội dung và quy trình thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng nhà máy điện mặt trời ................................................................................................20 1.2.1. Nội dung thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng nhà máy điện mặt trời...................................................................................................................20 1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng Nhà máy điện mặt trời...........................................................................................................24 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng nhà máy điện mặt trời .......................................................................................26 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương ...................................27 1.3.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................................................29 1.3.3. Yếu tố về giá đất và định giá đất .................................................................30 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................33 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN MẶT TRỜI PHƯỚC THÁI 1 TẠI .........34 TỈNH NINH THUẬN ..................................................................................................34 2.1. Những yếu tố tác động thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng nhà máy điện mặt trời phước thái 1..................................................................................34 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ..............................................................34 2.2. Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng nhà máy điện mặt trời phước thái 1 ...............................................................................................................42 2.2.1. Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng tại Tỉnh Ninh Thuận ...............42 2.2.2. Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng tại công trình xây dựng Nhà máy điện mặt trời Phước Thái 1, tỉnh Ninh Thuận ...............................................45 2.3. Đánh giá chung và kinh nghiệm về thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng nhà máy điện mặt trời phước thái 1 ...........................................................50 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm ........................................................50 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế..........................................................53 2.3.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng nhà máy điện mặt trời Phước Thái 1 ............................................................................54 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN MẶT TRỜI PHƯỚC THÁI 1 TẠI TỈNH NINH THUẬN.................................................57 3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng nhà máy điện mặt trời .......................................................................................................57 3.1.1. Phải đảm bảo giải quyết ổn thỏa lợi ích của các bên liên quan khi tiến hành áp dụng chính sách vào một dự án, công trình đã được nhà nước phê duyệt .......57 3.1.2. Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng nhà máy điện mặt trời phải có mối quan hệ chặt chẽ với các chính sách khác .........................................57 3.1.3.Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng nhà máy điện mặt trời phải tìm cách tháo gỡ các nút thắt, khó khăn ........................................................58 3.1.4. Đối với địa phương và chủ đầu tư thực hiện chính sách GPMB phải đảm bảo các yêu cầu cụ thể ...........................................................................................58 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng nhà máy điện mặt trời phước thái 1, tỉnh ninh thuận .......................................................59 3.2.1. Phối hợp tuyên truyền giữa các cấp, các ngành để vận động nhân dân chấp hành chủ trương thu hồi đất, hiểu rõ quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .59 Thực hiện tốt quy trình dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân theo phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra ở khu dân cư và trên địa bàn xã. ....................................................................................................................63 3.2.2. Giải pháp giảm thiểu tác động do công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ 63 3.2.3. Giải pháp hỗ trợ ổn định đời sống, chuyển đổi nghề đối với các hộ bị thu hồi hết đất nông nghiệp tránh khiếu nại kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án ......................................................................................................................65 3.2.4. Giải pháp tăng cường phối hợp để giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện .......................................................................................67 3.2.5. Một số kiến nghị về chính sách giải phóng mặt bằng .................................73 KẾT LUẬN ..................................................................................................................76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Nguyên nghĩa Chữ viết tắt ATĐ5 BT BTHT ĐB Ban quản lý dự án Thủy điện 5 Bồi thường Bồi thường hổ trợ Đền bù ĐTM Điện mặt trời EVN Tập đoàn điện lực Việt Nam GCNQSD GPMB HTX KH&ĐT LĐĐ NN&PTNT Giấy chứng nhận quyền sử dụng Giải phóng mặt bằng Hợp tác xã Kế hoạch và Đầu tư Luật đất đai Nông nghiệp và Phát triển nông thôn PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng QLDA Quản lý dự án TBA Trạm biến áp TĐC Tái định cư TN&MT Tài nguyên và Môi trường TTPTQĐ Trung tâm phát triển quỹ đất UBND Ủy Ban Nhân Dân MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Để phát triển kinh tế của quốc gia thì phải đầu tư vào các dự án kinh tế nhằm đem lại động lực phát triển và lợi ích kinh tế về cho đất nước và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Trong xây dựng dự án thì quá trình giải phóng mặt bằng (GPMB) không thể chủ động được. Những năm qua có thể thấy được khi nhìn qua tất cả các dự án, công trình được thực hiện thì vấn đề về GPMB nổi lên như một vấn đề nổi cộm khó giải quyết nhất trong công tác xây dựng dự án, vì nó liên quan đến quá nhiều đối tượng cũng như nó liên quan đến lợi ích kinh tế quá lớn. Dẩn đến tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài ảnh hưởng đến Tiến độ của dự án và vấn đề an ninh trật tự (ANTT) tại địa phương phức tạp hơn. Trong những năm gần đây nhu cầu phát triển nguồn điện nhưng lại chú trọng đến bảo vệ môi trường đang là vấn đề lớn được nhà nước ta đặt ra. Trong lúc nhu cầu dùng điện của người dân, doanh nghiệp tăng cao thì nguồn điện lại gặp nhiều khó khăn khi trữ lượng nước các hồ thủy điện khu vực miền Trung và Nam ở ngưỡng thấp. Cùng với đó, các nguồn điện khác như điện khí, nhiệt điện than... cũng trong tình trạng huy động khó khăn. Để đảm bảo nhu cầu dùng điện ngày càng cao đáp ứng tương đương với sự phát triển của nền kinh tế và yêu cầu về môi trường sống đang được cả thế giới và người dân quan tâm đòi hỏi nhà nước ta phải phát triển các nguồn năng lượng sạch. Do đó, phương án đầu tư vào nguồn năng lượng tái tạo như điện mặt trời tỏ ra có hiệu quả đối với một quốc gia có nhiều điều kiện thuận lợi về địa lý như Việt Nam. Năng lượng mặt trời được đánh giá là thân thiện nhất với môi trường và là loại năng lượng sạch, giá thành sản xuất điện năng không biến động theo sự thay đổi giá của nhiên liệu đầu vào như các dạng năng lượng truyền thống khác. Với nguồn tài nguyên vô tận, điện mặt trời góp phần đảm 1 bảo an ninh năng lượng cho địa phương và đất nước trong giai đoạn sắp tới. Trong khi xây dựng nhà máy thủy điện yêu cầu diện tích lớn, di dời dân cư, gây mất các vùng đất canh tác truyền thống; nhà máy nhiệt điện luôn là thủ phạm ô nhiễm môi trường nặng nề, nguồn nhiêu liệu kém ổn định và giá ngày một tăng cao; nhà máy điện hạt nhân có nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe lâu dài của người dân xung quanh nhà máy do rỏ rỉ hạt nhân thì năng lượng mặt trời lại ít tác động đến môi trường, chi phí nhiên liệu và bảo dưỡng thấp, an toàn cho người sử dụng. Nhà máy điện mặt trời Phước Thái 1 là dự án phù hợp với chủ trương của tỉnh Ninh Thuận về phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường. Công tác GPMB đang được thực hiện nhiều nơi trên cả nước ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của Đảng và nhà nước. Hiện nay ở từng địa phương, từng dự án có rất nhiều phương thức, biện pháp để thực hiện GPMB, dù vậy đến nay vẫn chưa có phương pháp thực hiện nào thật sự hiệu quả. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng Nhà máy điện mặt trời Phước Thái 1” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Để đáp ứng được nhu cầu về việc thực hiện chính sách GPMB trong công cuộc xây dựng đất nước tiến lên Chủ nghĩa xã hội, đã có rất nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học về vấn đề này, nhằm mục đích thực hiện tốt chính sách dựa trên các bộ luật đã ban hành, mà hiện nay là Luật đất đai năm 2013. Ở các cấp các ngành các địa phương khác nhau thì đã có những nghiên cứu phù hợp với thực tế của địa phương. - Trần Hiếu, (2012). Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp cho công tác giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng khu Đô thị Xi Măng tại quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Luận văn Thạc sĩ ngành: Địa chính, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Với nội dung “ Đánh giá, phân tích thực 2 trạng công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, làm rõ những nguyên nhân, những khó khăn vướng mắc trong giải phóng mặt bằng của dự án. Đề xuất một số giải pháp: Những đề xuất từ Nhà nước về cơ chế, chính sách. Về giá đất, tài sản trên đất bồi thường, hỗ trợ. Về công tác tổ chức thực hiện thu hồi đất, Giải phòng mặt bằng của dự án”. - Trần Thị Thập, (2015). Thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn Tỉnh Hà Nam. Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Với nội dung “Nghiên cứu về cơ sở lý luận và việc thực hiện chính sách GPMB, Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách, đưa ra các giải pháp cụ thể về việc thực hiện chính sách trên địa bàn thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, chỉ ra những kết quả đạt được”. - Nguyễn Thị Hồng Nhung, (2016). Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khu công nghiệp Điềm Thụy, Huyện Phú Bình, Tỉnh Thái Nguyên. Luận văn thạc sĩ quản lý đất đai Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên. Với nội dung “Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác BT&GPMB, Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của chính sách, Nghiên cứu đánh giá công tác BT&GPMB, đưa ra các giải pháp, kiến nghị đẩu nhanh tiến độ dự án”. - Phan Trung Hiền ,(2008). Pháp luật về đền bù và giải phóng mặt bằng ở việt nam - cân bằng giữa lợi ích nhà nước và lợi ích người dân - Tạp chí Khoa học tháng 10 năm 2008 trang 109-117. Với nội dung “phân tích sự cân bằng các lợi ích được thiết lập cả trong lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu xoay quanh Các chủ đề là: xác định tài sản chịu ảnh hưởng trong quá trình giải phóng mặt bằng; xác định các trình tự thủ tục thực hiện; xác định mức độ đền bù để có thể cân bằng giữa các lợi ích trong giải phóng mặt bằng”. 3 - Ngân hàng thế giới (WB), (2012). Cơ chế nhà nước thu hồi và chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam. Phương pháp tiếp cận, định giá đất và giải quyết khiếu nại của dân - Tạp chí Thông tin khoa học xã hội, số 9 năm 2012 trang 22-29. “Ấn phẩm (gồm ba báo cáo) là kết quả nghiên cứu trong nhiều năm của Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam với chủ đề “Xã hội và các xung đột đất đai” nhằm hỗ trợ Bộ Tài nguyên và Môi trường cải thiện chính sách và thực tiễn trong quá trình sửa đổi, bổ sung dự thảo Luật Đất đai. Báo cáo tập trung tổng kết hiện trạng các quy định của pháp luật Việt Nam, đánh giá quá trình thực hiện, phân tích một số kinh nghiệm quốc tế và đưa ra những khuyến nghị nhằm khắc phục các hạn chế của hệ thống pháp luật đất đai của Việt Nam. Với những kết quả phân tích và nghiên cứu thực tế ở Việt Nam, Báo cáo được coi là một đóng góp giá trị cho quá trình đổi mới chính sách về chuyển dịch đất đai ở Việt Nam”. - Phan Trung Hiền và Nguyễn Thị Đoan Trang, (2013). Những giải pháp nhằm thực thi các quy định pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật số 26 năm 2013: trang 75-82 “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp làm cơ sở để giải quyết vấn đề chưa được thực thi triệt để ở hầu hết các dự án thu hồi đất, nhiều vấn đề tồn tại liên quan đến tái định cư”. - Vũ Thị Hồng Yến, (2016). Giao dịch chuyển quyền sử dụng đất trong mối quan hệ giữa Bộ luật dân sự với Luật đất đai - Tạp chí Luật học Số 10 năm 2016, trang 94 - 100. “Các giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất được xác lập, thực hiện và những tranh chấp phát sinh được giải quyết dựa trên cả quy định của Luật đất đai và Bộ luật dân sự. Bài viết nhận diện bản chất của quyền sử dụng đất và hiệu lực của các giao dịch chuyển quyền sử dụng đất trong mối quan hệ giữa các quy định của Luật đất đai năm 2013 và Bộ luật dân sự năm 2015”. - Mai Phương, (2016). Giải phóng mặt bằng công trình lưới điện – Báo điện tử BNEWS, Thông tấn xã Việt Nam từ ngày 12 đến ngày 15 tháng 7 năm 4 2016. “Nêu lên nguy cơ chậm tiến độ, nguyên nhân vướng mắt, hệ thống văn bản chưa sát với thực tế và bài học kinh nghiệm trong giải phóng mặt bằng công trình lưới điện”. - Mai Phương, (2016). Giải phóng mặt bằng các dự án truyền tải – Báo điện tử BNEWS, Thông tấn xã Việt Nam từ ngày 22 đến ngày 24 tháng 11 năm 2016. “Nêu lên các vấn đề vướng từ quản lý đất đai, ở đơn giá đền bù, chưa có chế tài ràng buộc trong giải phóng mặt bằng các dự án truyền tải”. Các công trình nghiên cứu trên đã đi sâu phân tích rất kỹ về các công tác GPMB, đền bù, tái định cư… Các nghiên cứu trên cũng đã chỉ ra được những khó khăn, tồn tại từ thực tế dự án khi tiến hành, nguyên nhân chính gây chậm trễ trong công tác GPMB, sự mâu thuẫn trong giá trị đền bù cho nhân dân tại khu vực thu hồi đất. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc dưới góc độ chính sách công về: “Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng Nhà máy điện mặt trời Phước Thái 1”. Vì vậy, đây là đề tài nghiên cứu không trùng lắp, mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần bảo đảm thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng nhà máy điện mặt trời hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về chính sách GPMB; đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm đảm bảo việc thực hiện chính sách GPMB để xây dựng Nhà máy điện mặt trời Phước thái 1 tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nói trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây: 5 - Tổng hợp các tài liệu liên quan, các công trình đã nghiên cứu, các văn bản quy phạm pháp luật. - Phân tích cơ sở lý luận về thực hiện chính sách GPMB để xây dựng nhà máy điện. - Phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách GPMB tại dự án Nhà máy điện mặt trời Phước Thái 1 tại Huyện Ninh Phước, Tỉnh Ninh Thuận. - Đưa ra một số quan điểm và đề xuất các giải pháp khả thi nhằm bảo đảm việc thực hiện chính sách GPMB tại dự án Nhà máy điện mặt trời Phước Thái 1, huyện Ninh Phước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách GPMB để xây dựng Nhà máy điện mặt trời Phước Thái 1, huyện Ninh Phước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. 4.2. phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Chính sách GPMB là đề tài nghiên cứu bao gồm nhiều nội dung. Tuy nhiên, trong luận văn này chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về thực hiện chính sách GPMB để xây dựng Nhà máy điện mặt trời Phước Thái 1. - Về không gian: Các nội dung được nghiên cứu tại dự án Nhà máy điện mặt trời Phước Thái 1 trên địa bàn Huyện Ninh Phước, Tỉnh Ninh Thuận. - Về thời gian: từ 2014 đến 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được triển khai trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách của Nhà nước về xây dựng chính sách GPMB dựa trên Luật đất đai. 6 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác – Lênin, luận văn có sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh sử dụng trong luận văn này, các phương pháp này được thực hiện một cách có hệ thống sau khi đã có đầy đủ dữ liệu cần thiết mà đề tài yêu cầu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Về lý luận: Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú thêm lý luận về lý luận về thực hiện chính sách GPMB để xây dựng nhà máy điện mặt trời; về những vấn đề liên quan đến chính sách công và việc thực hiện chính sách GPMB tại dự án Nhà máy điện mặt trời Phước Thái 1. - Về mặt thực tiễn: Ở mức độ nhất định, luận văn còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong học tập và nghiên cứu về chính sách công và trong công tác GPMB, cho những ai quan tâm tới vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng Nhà máy điện mặt trời. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng Nhà máy điện mặt trời Phước Thái 1 tại tỉnh Ninh Thuận. Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng Nhà máy điện mặt trời Phước Thái 1 tại tỉnh Ninh Thuận. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN MẶT TRỜI 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng nhà máy điện mặt trời 1.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng để xây dựng Nhà máy điện mặt trời 1.1.1.1. Khái niệm về chính sách công Hiện nay thuật ngữ chính sách công xuất hiện rất nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong các mặt của đời sống xã hội, đã có rất nhiều khái niệm cả ở trong và ngoài nước với nhiều nội dung khác nhau. Có thể hiểu một cách đơn giản đó là sách lược, quyết định, kế hoạch… hướng tới một mục đích cụ thể, dựa trên tình hình chung và thực tiễn xã hội của một tổ chức chính trị và được ban hành, thực hiện ở khu vực công. Mặc dù mỗi quốc gia có đặc thù về các mặt chính trị xã hội, quy chế, quy định về luật pháp khác nhau, nhưng về bản chất thì chính sách công đều như nhau. Chính sách công đã không còn là một văn bản hành chính chung của một tổ chức chính trị, mà là một loạt các quy tắc và quyết định liên quan với nhau nhằm giải quyết một vấn đề cộng đồng. Vì vậy có thể nói chính sách công bắt nguồn từ nhu cầu của nhà nước và do nhà nước ban hành, thực hiện và giám sát. Ta có một số khái niệm chính sách công đã được các nhà khoa học nghiên cứu như sau: “Chính sách công là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng” [12,tr. 6].“Chính sách công là định hướng hành động do Nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định hướng. Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của Nhà Nước được 8 thể hiện bằng một tập hợp các Quyết định có liên quan với nhau bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội” [24,tr. 15]. Từ những khái niệm trên ta có thể thấy được đặc điểm của chính sách công, là các chính sách mà nhà nước đã công bố nhằm tác động đến các mục tiêu chung, cho thấy được bản chất của chính sách công là một công cụ tất yếu của xã hội trong quá trình phát triển. Để có thể đưa được một chính sách vào trong thực tế, thì trước tiên nhà nước phải có hành động thực sự bằng những biện pháp chính trị và điều kiện cần để một chính sách tồn tại là có những hành động tích cực theo định hướng của đất nước. Sẽ có sự xung đột khi thực hiện các chính sách về kinh tế, chính trị và xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển, khi hoạch định một chính sách và áp dụng vào thực tế thì chính sách ấy phải phù hợp với yêu cầu đặt ra của giai đoạn ấy, cùng một loại chính sách công không thể đem nội dung áp dụng ở giai đoạn này vào giai đoạn khác và ngược lại. Khi một quốc gia ban hành một chính sách không phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế hoặc không phù hợp với đời sống xã hội sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế và chính trị tại quốc gia đó. - Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách công Yếu tố chủ quan là các yếu tố tồn tại trong chính bộ máy thực hiện, nó có ảnh hưởng rất lớn đến việc thành bại của một chính sách vì nó là nguyên nhân trực tiếp tác động đến chính sách. Trong đó có yếu tố về con người, yếu tố này chính là trình độ năng lực chuyên môn, tiêu chuẩn đạo đức và số lượng của đội ngũ trí thức trong các cơ quan công quyền. Nếu đội ngũ thực hiện chính sách đông đảo nhưng không đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn cần có của một người công chức, viên chức thì sẽ gây ảnh hưởng nặng nề trong việc thực hiện chính sách. “Tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước của các ngành, các cấp có lúc 9 thiếu chặt chẽ, không đồng bộ, còn buông lỏng quản lý dẫn đến sai phạm, đặc biệt trong lĩnh vực về đất đai, lao động, việc làm” [11, tr. 8]. Trong thời đại phát triển về công nghệ như hiện nay, nếu như đội ngũ thực hiện chính sách đáp ứng đầy đủ trình độ về khoa học kỹ thuật và tin học thì việc thực hiện chính sách sẽ đơn giản hiệu quả hơn và áp dụng vào thực tiễn tốt hơn. Sự đồng tình của xã hội cũng tác động đến chính sách rất nhiều, nếu một chính sách đưa ra từ đầu đã được sự quan tâm và ủng hộ của các cấp chính quyền và người dân thì chính sách ấy đã thành công bước đầu, nếu trong quá trình thực hiện có sai sót sẽ được đông đảo tầng lớp quần chúng giám sát và góp ý giúp chính sách ấy ngày càng hoàn thiện hơn. Ngược lại nếu một chính sách được ban hành ra không được quan tâm ủng hộ mà còn bị phản đối có nghĩa là chính sách ấy đi ngược lại với lợi ích của người dân, và việc thực hiện chính sách ấy sẽ rất khó khăn vì bị phản đối, cản trở, phê phán. Yếu tố khách quan là các yếu tố tác động vào chính sách từ bên ngoài, nó mang tính chất ngẫu nhiên, và không phụ thuộc vào chính sách. Vì vậy sự tác động của nó không thể hiện rõ ràng nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện chính sách. Trong đó các yếu tố về chính trị xã hội là ảnh hưởng đến chính sách rõ ràng nhất, nếu đất nước không có chiến tranh, không có thù địch, chính phủ vững mạnh thì việc ban hành và thực hiện chính sách sẽ dễ dàng hơn rất nhiều so với khi ban hành chính sách ấy ở một quốc gia mà không ổn định về mặt xã hội. Ngoài ra phạm vi áp dụng chính sách cũng có tác động đáng kể đến chính sách, nếu phạm vi áp dụng chính sách không ảnh hưởng đến quá nhiều nhóm lợi ích và chỉ thực hiện trong phạm vi nhỏ thì xác suất thành công cao hơn rất nhiều so với phạm vi tác động đến nhiều nhóm lợi ích, vấn đề tác động đến lợi ích số đông là vấn đề phức tạp nhất trong thực hiện chính sách. 10 - Chính sách công có ý nghĩa và tầm quan trọng Chính sách công có tầm quan trọng rất lớn, chính sách công tồn tại là yếu tố bắt buộc để bảo vệ nhà nước chính trị và phù hợp với yêu cầu cũng như mục đích của nhà nước đó. Do đó, có thể hiểu rằng quá trình thực hiện chính sách là một cách hoàn thiện tất cả các yêu cầu của xã hội theo những cách khác nhau và theo đuổi mục tiêu chính trị chính của nó. Việc thực hiện các chính sách là một phần quan trọng của toàn bộ quá trình, việc hoạch định chính sách là trung tâm phối hợp các bước của chính sách đó. Không thể có chính sách đúng đắn và chính xác nếu nó không được thực hiện đúng, nếu chính sách sau khi ban hành mà thực hiện không đúng sẽ gây ảnh hưởng đến danh dự của cả một tập thể, một quốc gia, gây ra phản ứng không tốt của dân chúng đối chính sách đó. Những điều này là sẽ gây ảnh hưởng đến chính trị và xã hội, tạo ra vấn đề, tình trạng bất ổn trong khu vực. Ta có thể khẳng định chỉ có trải qua thực tế áp dụng thì mới có thể chứng minh được tính đúng đắng của chính sách. Để đưa được một chính sách phù hợp vào thực tế không phải là một điều đơn giản, phải trải qua một quá trình rất dài sửa chữa sai sót, đúc rút kinh nghiệm vô cùng phức tạp mới có thể thực sự áp dụng vào cuộc sống. Chính vì có nhiều yếu tố tác động đến chính sách như vậy nên yêu cầu các nhà hoạch định chính sách, bộ máy thực hiện chính sách phải luôn rèn luyện học hỏi tích lũy kiến thức và trên hết là phải có sự kiên định thì mới có thể hoàn thành tốt yêu cầu nhiệm vụ đặt ra của một chính sách. 1.1.1.2. Lý luận về thực hiện chính sách công Quá trình chính sách thường bao gồm các giai đoạn chính, theo trình tự thời gian là: Lập chương trình nghị sự; Hình thành chính sách; Thông qua chính sách; Thực thi chính sách; Đánh giá chính sách; 11 Lập chương trình nghị sự, các cá nhân và tổ chức, cơ quan chức năng tham gia làm chính sách trình vấn đề công ra thảo luận, và xem xét đưa vào chương trình chính thức. Hình thành chính sách, đây là bước quan trọng trong toàn bộ quá trình của chính sách. Bước này được xây dựng bởi đội ngũ trí thức trong quản lý hành chính của từng quốc gia, căn cứ vào yêu cầu thực tế của quốc gia và các bài toán đặt ra cần phải được giải quyết của xã hội đó mà hoạch định lên chính sách. Nếu việc hoạch định được một chính sách phù hợp đó sẽ là tiền đề cho chính sách ấy phát triển, giúp cho các bước sau của chu trình chính sách dễ dàng thực hiện hơn. Việc hoạch định chính sách đúng cách đòi hỏi chính sách ấy không được đi xa rời thực tế, nó phải phù hợp với văn hóa, tập tục và quan niệm nơi mà nó được ban hành. Và trên hết nó không được xa rời các vấn đề thực tiễn xã hội cần được giải quyết. Thông qua chính sách, Chính sách được các cơ quan ban ngành có thẩm quyền được pháp luật quy định ban hành lấy ý kiến từ số đông và thông qua. Thực thi chính sách công, là một công đoạn cực kỳ quan trọng trong toàn bộ quá trình của chính sách, vì thành công của một chính sách khi được ban hành phụ thuộc vào kết quả thực hiện của chính sách đó. Nếu như trong quá trình thực hiện chính sách bộ máy công quyền thực hiện sai ý đồ, nội dung chính sách được ban hành hoặc không tiếp thu ý kiến của số đông nhóm người hoặc tầng lớp bị tác động mà thực hiện chính sách một cách chủ quan, xa rời thực tiễn, không tiếp thu những thiếu sót khi áp dụng chính sách đó vào thực tế thì dẫn đến chính sách được ban hành không đi vào thực tế, cụ thể là việc không đạt được các mục tiêu mà chính sách đó đề ra. Qua đó ta thấy rỏ hơn vai trò của việc thực thi chính sách công là dần đạt được mục tiêu mà chính sách đã đề ra, xác nhận, kiểm định được độ tin cậy và chính xác của chính sách trong quá trình thực hiện, giúp cho chính sách công khắc phục 12 được những nhược điểm, nêu bật được những ưu điểm, tính ưu việt của chính sách đó, giúp cho chính sách đó ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp hơn. Đánh giá chính sách, là khâu cuối cùng trong chu trình chính sách. Mặc dù nó mang tính lý thuyết nhiều hơn thực tiễn nhưng thông qua nó ta có thể đánh giá được sự thành công hay thất bại của một chính sách. Từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm và có được những điều chỉnh, bổ sung phù hợp hơn hoặc tiếp tục phát huy những mặt tích cực đã đạt được của chính sách đó. Để có thể tiếp tục áp dụng và phát triển chính sách hoặc là ban hành một chính sách khác thay thế cho chính sách đó. 1.1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng xây dựng nhà máy điện mặt trời Hiện tại, không có một khái niệm hay định nghĩa nào cụ thể có thể bao quát hết tất cả nội dung về GPMB bởi vì nó là một vấn đề rộng và phức tạp. Khi lợi ích xuất hiện hoặc bị ảnh hưởng thì sẽ dẫn đến rất nhiều vấn đề được đặt ra. Khái niệm GPMB xuất hiện thường xuyên trong cuộc sống, chúng ta có thể hiểu rằng đó là quá trình thu hồi diện tích đất từ người dân, từ các hộ gia đình, các tổ chức, các cơ quan đoàn thể thông qua việc chuyển nhượng các công trình xây dựng, đồ vật kiến trúc, cây trồng và di dời dân cư trong một khu đất được chỉ định để thực hiện quy hoạch, cải tạo để xây dựng các dự án mới. Khái niệm GPMB được sử dụng khi nhà nước quyết định thu hồi đất cho một vấn đề công có ảnh hưởng đến lợi ích của cộng đồng, nó có thể liên quan đến nhiều mặt của đời sống như phát triển kinh tế hoặc về vấn đề chính trị, quốc phòng… Khi đề cập đến GPMB tức là đã liên quan đến các vấn đề như bồi thường, tái định cư, thu hồi đất… “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan