Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, quản lý cấp xã là ngườ...

Tài liệu Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện sơn tây, tỉnh quảng ngãi .

.PDF
81
188
115

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH NHƯ TRƯỚC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 Ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐÀO THỊ ÁI THI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HOÀNG DƯƠNG VIỆT ANH HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi” là kết quả của quá trình nghiên cứu và khảo sát, đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. Cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Đào Thị Ái Thi. Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Chính sách công về đề tài này là hoàn toàn trung thực, khách quan và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Đinh Như Trước MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ……………………………………………. .…………….7 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số ........................................................................................7 1.2. Các tiêu chí để thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số ................................................................................14 1.3. Các hoạt động thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số ................................................................................22 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số ...................................................29 CHƯƠNG 2: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI . Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định. 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, xã hội vùng dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây …………………………………………………………………………………….L ỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định. 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định. CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN SƠN TÂY, QUẢNG NGÃI HIỆN NAY …………………………………………………………………………………….60 3.1. Thực hiện chính sách quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số ................................................................................60 3.2. Đổi mới việc thực hiện chính sách công tác đề bạt, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số, đặc biệt là người uy tín .....................................64 3.3. Thực hiện chính sách đánh giá, phân loại cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số ...............................................................................................65 3.4. Đổi mới cách thức thực hiện chính sách khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức …………………………………………………………………………………….67 3.5. Tăng cường thực hiện chính sách kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện công vụ của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số .......................68 3.6. Thực hiện đúng đắn chế độ chính sách ưu đãi đối với cán bộ cấp xã người dân tộc thiểu số ................................................................................................................69 KẾT LUẬN ..............................................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng Trang Số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc 2.1 thiểu số theo vị trí công tác từ năm 2015 - 2018 36 Số lượng và cơ cấu cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người 2.2 dân tộc thiểu số theo giới tính năm 2018 37 Thực trạng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc 2.3 thiểu số phân theo độ tuổi năm 2018 38 Thực trạng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc 2.4 thiểu số theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ năm 2018 39 Thực trạng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân 2.5 tộc thiểu số đạt chuẩn theo trình độ lý luận chính trị, 40 quản lý Nhà nước, tin học từ năm 2015 - 2018 Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã 2.6 người dân tộc thiểu số từ năm 2015 - 2018 42 Thực hiện chính sách phát triển của Nhân dân về uy tín 2.7 trong công tác và năng lực tổ chức quản lý công việc của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc 43 thiểu số Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã 2.8 là người dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2018 45 Thực hiện chính sách phát triển của cấp trên về sự phù hợp 2.9 giữa trình độ, năng lực của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã 48 là người dân tộc thiểu số đối với các vị trí đang đảm nhận Thực hiện chính sách phát triển của cấp trên đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số về 2.10 phẩm chất, đạo đức, lối sống; tiến độ và kết quả thực hiện công việc được giao; thái độ phục vụ Nhân dân; ý thức tự rèn luyện bồi dưỡng bản thân 49 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, xác định chính quyền cấp xã có chức năng bảo đảm việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Những quyết định của Nhà nước và chính quyền các cấp khi ban hành, triển khai thực hiện phải đảm bảo phát huy mọi khả năng và tiềm năng của địa phương trên các phương diện như chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh, quốc phòng, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho Nhân dân và làm tròn nghĩa vụ của địa phương với Nhà nước. Nhiệm vụ chính quyền cấp xã được Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định. Sự vững mạnh của chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền trong cả nước và ngược lại. Mục tiêu của công nhiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là đưa nước ta trở thành nước công nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ Thực hiện chính sách phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số có một vai trò rất quan trọng, là lực lượng nòng cốt để điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức chính quyền cấp xã ở vùng cao, miền núi, nơi có đông người dân tộc thiểu số đang sinh sống. Vì thế, cán bộ lãnh đạo, quản lý người dân tộc thiểu số là nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Hồ Chí Minh từng khẳng định “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Xuất phát từ quá trình đẩy mạnh công nhiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số có ý nghĩa quan trọng tới sự phát triển bền vững của huyện Sơn Tây nói riêng. 1 Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta ngày càng thấm nhuần và quan tâm, chăm lo công tác cán bộ, Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nói chung, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số có phẩm chất, năng lực nhằm đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới nói riêng. Nghị quyết Trung ương 3 Khóa VIII về chiến lược cán bộ nêu rõ “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác thực hiện chính sách phát triển Đảng”. Những năm qua huyện Sơn Tây đã được chú trọng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số, tạo ra sự chuyển biến nhất định, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện nhà phát triển. Tuy nhiên, công tác cán bộ nói chung và việc Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế. Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX khẳng định: tiếp tục Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, đặc biệt Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý là người dân tộc thiểu số trẻ, có năng lực trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm kỳ 2015 - 2020 và những năm tiếp theo trở thành nhiệm vụ cấp thiết; Đại hội Đảng bộ huyện Sơn Tây lần thứ XII, nhiệm kỳ 2015 – 2020 lại tiếp tục khẳng định điều này. Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi” để làm Luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu luận văn Quan điểm nghiên cứu dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng về vai trò, vị trí người cán bộ cách mạng, yêu cầu đào tạo, thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số, tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về việc thực hiện chính sách phát triển nhân tài của dân tộc. Từ đó xác định các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ lãnh 2 đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Luận văn có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu của các tác giả như: Nguyễn Thị Tuyết Mai (2007), với đề tài nghiên cứu khoa học “Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã ở đồng bằng sông Hồng)”; Nguyễn Minh Đường (2013), với đề tài “Đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh mới”; Trần Duy Hưng với đề tài “Đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã và việc sử dụng sau đào tạo nguồn tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu để đưa ra những tiêu chuẩn để thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số phù hợp với xu thế phát triển nói chung và phù hợp với điều kiện, đặc trưng của huyện Sơn Tây. Công tác thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số nói chung, cũng như sự vận dụng lý luận vào tình hình thực tiễn đều là những công trình, sản phẩm có giá trị, có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở để kế thừa cho việc nghiên cứu sau này. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa thì vấn đề thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số vẫn hết sức cấp thiết. Hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về vấn đề thực hiện chính sách phát triển cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. Việc chọn nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa trong lý luận, thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị cấp xã tại huyện Sơn Tây hiện tại và về sau. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Việc nghiên cứu luận văn để làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện chính sách phát triển của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số, nhằm đề xuất một những giải pháp thực hiện chính sách phát triển đội ngũ 3 cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Khảo sát, phân tích việc thực hiện chính sách phát triển cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tìm ra những ưu điểm, những nguyên nhân hạn chế làm kìm hãm việc thực hiện chính sách phát triển cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi ở mức độ thấp nhất. - Đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Luận văn nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách phát triển cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn - Phạm vi đối tượng: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển chức vụ, chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số (gồm các chức vụ và các chức danh được quy định tại điểm a, b, c khoản 1, Điều 3 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 và được sửa đổi, bổ sung năm 2013; luận văn không nghiên cứu chức danh Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, vì chức danh này do đồng chí Bí thư hoặc Phó Bí thư kiêm nhiệm) - Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 đến tháng 12 năm 2018. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Đề tài áp dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy vật biện chứng để tiếp cận và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số. 4 5.2. Phương pháp thu thập thông tin Phương pháp thống kê: Số liệu thống kê thu thập được phân loại theo nhóm nội dung; số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel. Phương pháp so sánh: Thực hiện phương pháp so sánh để thu thập thông tin về điều kiện cần và đủ về vấn đề thực hiện chính sách phát triển cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số. Phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích nội dung tài liệu để thu thập, thống kê, so sánh, kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, nhằm làm rõ nội dung cơ bản của đề tài luận văn, bảo đảm tính khoa học và logic giữa các vấn đề được nêu ra. Ngoài ra luận văn cũng kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan đến nội dung đề tài nhằm làm rõ những vấn đề chính của luận văn. 6. Những đóng góp về khoa học, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần khái quát và làm rõ thêm cơ sở lý luận về thực trạng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, đồng thời tìm ra những bất cập, hạn chế, những yếu tố ảnh hưởng đến sự việc thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi, những vấn đề đang đặt ra và những quan điểm, giải pháp bảo đảm để thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây trong hình hiện nay. Luận văn góp phần làm sáng tỏ, bổ sung lý luận về việc thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số, góp phần đẩy mạnh cải cách nền hành chính Nhà nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị trong tổng kết thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số nói chung, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây nói riêng. 5 7. Kết cấu luận văn Phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận, luận văn còn có: Chương 1: Cở sở lý luận về việc thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm cán bộ Cán bộ là một khái niệm được phổ biến nhiều quốc gia trên thế giới để chỉ những người được bầu, bổ nhiệm trong cơ quan Đảng và Nhà nước, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái niệm cán bộ của các nước không đồng nhất. Một số nước khác có quan niệm rộng hơn, cán bộ không chỉ bao gồm những người thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý Nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc trong các cơ quan có tính chất công cộng. Tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi với cán bộ, công chức, viên chức như sau: “Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý” là người được bầu cử hoặc được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và giữ chức vụ có thời hạn trong cơ quan Đảng, Nhà nước và được hưởng phụ cấp lãnh đạo. Cán bộ là những người điều hành quyền lực Nhà nước, được bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều chỉnh của Hiến Pháp, Luật cán bộ, công chức năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2013. 1.1.1.2. Khái niệm lãnh đạo Lãnh đạo là quá trình hoạt động của người mang tính định hướng, gây ảnh hưởng, tạo dựng niềm tin, thuyết phục người khác để họ đồng thuận trong việc thực hiện đường lối, chủ trương hướng tới mục tiêu cụ thể nào đó. Người lãnh đạo có cái nhìn tổng quát hơn, hướng đến mục tiêu dài hạn, chú trọng vào các vấn đề trao đổi, giao tiếp, thúc đẩy, tạo động lực và thu hút nguồn nhân lực thực hiện mục tiêu đã định hướng. 7 1.1.1.3. Khái niệm quản lý Quản lý là việc thực hiện các chức năng, quy trình, quy định trong khuôn khổ các thể chế được xác định như kế hoạch hóa, tổ chức, điều phối, kiểm soát các hoạt động để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Người quản lý làm cho nhân viên phải phục tùng, tuân thủ do thẩm quyền từ vị trí của họ có được. 1.1.1.4. Khái niệm người dân tộc thiểu số Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số ( có số ít hơn với dân tộc Kinh) trên phạm vi lãnh thổ nước Việt Nam, được quy định Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP. 1.1.1.5. Khái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số, là những người dân tộc ít người được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội được quy định Tại Điều 4, Khoản 3 Luật cán bộ, cán bộ năm 2008. Cơ cấu cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã theo Điểm a; b; c, Khoản 2, Điều 61 của Luật cán bộ, công chức 2008, quy định các chức danh sau đây: a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân; c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân; Như vậy, người dân tộc thiểu số làm việc Nhà nước thuộc phạm vi điều chỉnh tại Khoản 3 Điều 4 và Điểm a; b; c Khoản 2 Điều 61 của Luật cán bộ, công chức năm 2008, là cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số. 1.1.2. Đặc điểm dân tộc thiểu số, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số 1.1.2.1. Đặc điểm dân tộc thiểu số Người dân tộc thiểu số là những tộc người luôn đoàn kết gắn bó mật thiết với nhau theo dòng tộc, sống theo làng, bản, họ có tiếng nói và phong tục tập quán riêng biệt, sống chủ yếu bằng nghề lao động chân tay, sản xuất tự cung, tự cấp, phương thức canh tác chủ đạo làm nương, rẫy và canh tác theo thói quen, cuộc sống nghèo 8 nàn, lạc hậu, thiếu thốn về vật chất, tinh thần so với người đa số, thiếu tính toán hợp lý và mất cân đối giữa thu và chi, ít được cập nhật kiến thức về khoa học. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình đọ nhận thứ tiếp nhận, ứng dụng khoa học, kỹ thuật họ là những người tiếp cận muộn hơn so với dân tộc đa số 1.1.2.2. Đặc điểm của cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số là những người dân tộc ít người, họ trưởng thành về thể chất, về mặt xã hội, họ được bầu hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan Đảng, chính quyền cấp xã, là những người tự làm chủ được hành vi, thái độ của mình và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là một công dân. Đồng thời họ trưởng thành về mặt xã hội được biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động được xã hội công nhận, thể hiện ở cuộc sống riêng tư, họ có đủ điều kiện hành vi trước pháp luật, có vị thế trong xã hội, đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định trong hệ thống hành chính cấp xã để lãnh đạo, điều hành quyền lực của Nhà nước quản lý xã hội ở cấp xã. Tuy nhiên, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số năng lực công tác còn hạn chế, trình độ chuyên môn chưa được chuẩn hóa do việc tiếp cận muộn hơn so với dân tộc đa số. 1.1.3. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số 1.1.3.1. Vai trò Hoạt động lãnh đạo, quản lý tạo nên sức mạnh tập thể trên cơ sở thống nhất ý chí và hành động. Mỗi cộng đồng dân cư trên địa bàn xã dù có khác biệt với nhau trên nhiều phương diện, nhiều lĩnh vực, nhưng họ đều có những lợi ích chung như môi trường, trật tự trị an, cơ sở hạ tầng giao thông, y tế, trường học, nước sinh hoạt, cơ sở vật chất, đời sống tinh thần,… Nếu không có cấp lãnh đạo, quản lý cơ sở họ sẽ khó thống nhất về ý chí và hành động về mục tiêu cuộc sống tốt hơn. Cấp xã là nơi hỗ trợ trực tiếp cho người dân khi họ gặp khó khăn, hoạn nạn, là nơi tạo điều kiện cho 9 người dân tham gia vào hệ thống chính trị của quốc gia nói chung, hệ thống chính trị ở cở nói riêng. Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là đầu mối để triển khai, thực hiện chính sách chung có hiệu quả cho Nhân dân, là nơi phản ánh nguyện vọng, nhu cầu của của Nhân dân với cấp trên để được hỗ trợ, giải quyết. Hoạt động lãnh đạo, quản lý ở cơ sở góp phần tạo dựng sức mạnh bền vững của cả hệ thống chính trị Nhờ có hoạt động lãnh đạo, quản lý ở cơ sở mà hoạt động của người dân và các tổ chức đóng quân trên địa bàn mới đi vào nề nếp, kỷ cương, giảm nhẹ nhiệm vụ quản lý, giám sát của cấp trên. Sự hoạt động chuyên nghiệp, linh hoạt và tận tâm của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở sẽ làm tăng uy tín của cả hệ thống chính trị. Nếu hoạt động lãnh đạo, quản lý ở cơ sở yếu kém sẽ làm cho cả hệ thống chính trị cấp xã không bền vững, làm phai nhạt niềm tin của quần chúng vào cả hệ thống chính trị. 1.1.3.2. Chức năng Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số là những người làm công tác chỉ đạo, lãnh đạo, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện chức năng lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao; trực tiếp tiếp xúc, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, giải trình với Nhân dân, thực hiện chức năng lãnh đạo công tác Đảng, quản lý Nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được giao. 1.1.3.3. Nhiệm vụ Nhiệm vụ của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số được quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV như sau: * Bí thư, Phó Bí thư Đảng Ủy, Chi ủy, Thường trực đảng ủy xã, phường, thị trấn: Chức trách: Là cán bộ chuyên trách công tác đảng ở Đảng bộ, chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng bộ) xã, phường, thị trấn, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ, cùng tập thể đảng ủy, chi ủy lãnh đạo toàn diện đối với hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện chủ 10 trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Nhiệm vụ của Bí thư: Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết và chỉ thị của cấp trên, chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết có hiệu quả công việc đột xuất; nắm chắc, nắm sát tình hình đảng bộ, tổ chức đảng trực thuộc và Nhân dân trên địa bàn; chịu trách nhiệm chủ yếu về các mặt công tác của đảng bộ. Điều hành các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, chỉ đạo và tổ chức chỉ đạo thực hiện các nghị quyết đề ra. Trong lãnh đạo thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chỉ đạo các hoạt động, giữ vai trò trung tâm đoàn kết, lãnh đạo toàn diện đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị cấp xã. Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của của đảng bộ cấp trên, của Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Chấp hành đảng bộ. Nhiệm vụ của Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy: Giúp Bí thư đảng ủy chuẩn bị nội dung các cuộc họp và dự thảo nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các mặt công tác của đảng bộ. Tổ chức thông tin tình hình và chủ trương của Ban chấp hành, Ban thường vụ cho các Ủy viên Ban chấp hành và tổ chức đảng trực thuộc. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ đảng ủy. Tiêu chuẩn cụ thể: Tuổi đời: Không được hơn 45 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu. Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông. Lý luận chính trị: Phải có trình độ Trung cấp hoặc Cao cấp. Chuyên môn, nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng và đô thị có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên, ở khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu tham gia giữ chức vụ lần đầu phải 11 có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ công tác phát triển Đảng, quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế. * Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân Chức trách: Là cán bộ, công chức của Hội đồng nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ bảo đảm Thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân: Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân là người tham mưu trực tiếp cho Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ, chịu sự phân công cụ thể và thay mặt Chủ tịch Hội đồng nhân dân giải quyết công việc khi được Chủ tịch Hội đồng nhân dân ủy quyền. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân: Quy định vệ độ tuổi của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với từng địa phương, nhưng nếu tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc được hai nhiệm kỳ. Học vấn: Phải tốt nghiệp trung học phổ thông (cấp 3). Lý luận chính trị: Đối với khu vực miền núi (đặc biệt khó khăn) phải có chứng chỉ lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên. Chuyên môn, nghiệp vụ: Với khu vực miền núi phải có chứng chỉ bồi dưỡng tương đương trình độ sơ cấp và cao hơn nữa. Chuyên môn bồi dưỡng phải phù hợp với từng chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã. Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế và kỹ năng hoạt động đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Chức trách: Là cán bộ, công chúc lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động của Ủy ban nhân dân, trực tiếp điều hành, quản lý các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn xã. Nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 12 Lãnh đạo các thành viên của Ủy ban nhân dân thực hiện các nhiệm vụ theo từng lĩnh vực công chức: Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối công chức thực hiện nhiệm vụ, thực hiện chính sách, pháp luật của cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết định của Ủy ban nhân dân xã. Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể Ủy ban nhân dân. Áp dụng các biện pháp cải tiến cách làm việc, quản lý, điều hành bộ máy hành chính cấp xã hoạt động có hiệu quả. Đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ, công chức trong bộ máy chính quyền cấp xã, thực hiện việc tiếp công dân, giải quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; giải quyết và trả lời đầy đủ các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã. Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng thôn, công an viên quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ đối với Hội đồng nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Triệu tập và chủ trì phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp xã. Thực hiện chính sách khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức theo sự phân cấp quản lý quản lý Nhà nước. Bãi bỏ hoặc đình chỉ quy định trái pháp luật của trưởng thôn. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công của Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công và ủy nhiệm khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân đi vắng, như khối công việc (khối kinh tế; tài chính; khối văn hoá - xã hội...). Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân: Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc 13 điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ. Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông. Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực đồng bằng, khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên. Chuyên môn, nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Đối với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính cấp xã và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế. 1.2. Các tiêu chí để thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số Đề tài nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số có khả năng giải quyết những vấn đề thuộc các lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong tình hình mới. Thực hiện chính sách phát triển cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số được dựa trên tiêu chuẩn của đội ngũ cán bộ cấp xã, là những quy định cụ thể các yêu cầu về trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức…theo những tiêu chí nhất định đối với từng chức danh riêng biệt. Thực hiện chính sách phát triển cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ, khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin, năng lực, luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng và khả năng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao. Trong thời kỳ công nhiệp hóa, hiện đại hóa đất nước yêu cầu đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã ngày càng cao, đòi hỏi người cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số không những có trình độ, phẩm chất theo tiêu chuẩn, mà còn phải gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực tiễn, có tinh thần kỷ luật cao, có tư duy 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan