Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trên địa bà...

Tài liệu Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh đắk lắk .

.PDF
79
134
102

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN MINH HẢI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN MINH HẢI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK Ngành, chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN DUY THỤY ĐẮK LẮK, NĂM 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu độc lập của bản thân, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc và mọi số liệu nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác. Nếu không đúng như trên tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của mình./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phan Minh Hải LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập chương trình cao học chuyên ngành Chính Sách Công tại Học viện Khoa học Xã hội, đặc biệt là quá trình nghiên cứu, hoàn thành đề tài luận văn thạc sỹ, cá nhân tôi luôn nhận được sự quan tâm, hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình, các đồng nghiệp và bạn bè. Cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn đến: Toàn thể quý thầy, cô trong Học viện Khoa học Xã hội, các giảng viên nhiều kinh nghiệm giảng dạy đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Duy Thụy, người đã hết lòng tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đắk Lắk, cùng tập thể đồng nghiệp, cán bộ của hai cơ quan đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện cung cấp tài liệu, số liệu, hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè những người đã không ngừng động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã bổ sung cho tôi những đóng góp quý báu để luận văn thêm hoàn chỉnh, có giá trị trong thực tiễn./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phan Minh Hải MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ..................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 4 3.1.Mục đích nghiên cứu............................................................................. 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 4 5 . Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu........................................ 5 5.1. Phương pháp luận................................................................................ 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .................................................. 5 6.1. Ý nghĩa lý luận ..................................................................................... 5 6.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 6 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 6 Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ................................................. 7 1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 7 1.2. Chính sách phát triển NNL KH&CN ở nước ta hiện nay ..................... 12 1.3. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ ......................................................................................... 17 1.4. Các nhân tố tác động đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ ................................................................ 21 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 24 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................................................ 25 2.1. Khái quát về tỉnh Đắk Lắk .................................................................... 25 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk ..... 27 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển NNL KH&CN trên ở tỉnh Đắk Lắk ........................................................................................................ 40 2.4. Đánh giá chung về thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk .................................................................. 49 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 54 Chương 3. ĐỀ XUÁT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................................... 55 3.1.Quy hoạch và kế hoạch hóa nguồn nhân lực KH&CN phù hợp với thực tiễn và yêu cầu phát triển của ngành .............................................. 55 3.2.Tuyển dụng nguồn nhân lực KH&CN đúng nguyên tắc và tiêu chuẩn vị trí việc làm .............................................................................................. 57 3.3.Sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực KH&CN ...................... 59 3.4.Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực KH&CN .... 61 3.5. Cụ thể hoá và tổ chức thực hiện kịp thời các chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN ........................................................................... 63 3.6. Hỗ trợ và thu hút các nguồn lực đảm bảo cho yêu cầu phát triển nguồn nhân lực KH&CN .......................................................................... 64 3.7. Thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm những vi phạm hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực KH&CN ................................ 65 Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 67 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 70 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBCCVC : Cán bộ công chức viên chức CCVC : Công chức viên chức CNH : Công nghiệp hóa ĐTBD : Đào tạo bồi dưỡng HCNN : Hành chính nhà nước HĐH : Hiện đại hóa HĐND : Hội đồng nhân dân KH&CN : Khoa học và Công nghệ KT-XH : Kinh tế- xã hội MTTQ :Mặt trận tổ quốc NNL : Nguồn nhân lực NSLĐ : Năng suất lao động UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Dự báo nhu cầu nhân lực đến năm 2020 theo ngành ............................... 28 Bảng 2.2: Nhân lực KH&CN tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2005-2015 ............................ 29 Biểu đồ 2.3: Thực trạng nhân lực Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2005-2015.................................................................................................................. 30 Bảng 2.4: Bảng trình độ đội ngũ giảng viên tỉnh ...................................................... 32 Bảng 2.5:Bảng cơ cấu nguồn nhân lực KH&CN có trình độ cao đẳng .................... 34 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, trong thời đại của kinh tế tri thức và sự phát triển mạnh mẽ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhân lực Khoa học và Công nghệ là một trong những nhân tố quyết định trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ là lực lượng chủ yếu trong việc xây dựng các luận cứ khoa học, đảm nhiệm việc nghiên cứu, khảo nghiệm và ứng dụng công nghệ mới, là lực lượng đi tiên phong trong việc lựa chọn, tiếp thu và tuyên truyền, phổ biến rộng rãi tri thức khoa học để áp dụng vào đời sống xã hội một cách hiệu quả. Từ đó, tạo cơ hội để rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng của Nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ (NNL KH&CN), Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 6 khóa XI Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Nhân lực Khoa học và Công nghệ là tài nguyên vô giá của đất nước; tri thức Khoa học và công nghệ là nguồn lực đặc biệt quan trọng trọng trong phát triển kinh tế tri thức”. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách phát triển NNL KH&CN nhằm hình thành đội ngũ nhân lực KH&CN có trình độ cao, tâm huyết, trung thực, tận tụy; phát triển các tổ chức, tập thể KH&CN mạnh, các nhà khoa học đầu ngành v.v…từng bước đưa KH&CN của nước ta phát triển cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ cao, khoa học mới. Thực hiện chính sách phát triển NNL KH&CN của Đảng và Nhà nước ta; trong thời gian qua, cùng với các địa phương trên cả nước, Đắk Lắk cũng luôn quan tâm đến việc phát triển NNL KH&CN tỉnh nhà, từng bước được bổ sung về số lượng và nâng cao về chất lượng, góp phần không nhỏ vào kết quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk nói riêng và cả nước nói chung. 1 Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách phát triển NNL KH&CN của tỉnh Đắk Lắk vẫn còn bộc lộ những bất cập: chính sách thu hút, đào tạo, đãi ngộ đội ngũ cán bộ KH&CN có trình độ năng lực chưa hợp lý, điều kiện làm việc và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động nghiên cứu tại nhiều tổ chức KH&CN chưa đáp ứng được yêu cầu, điều đó đã phần nào hạn chế sự phát triển của những nhà khoa học có tâm huyết, các tổ chức khoa học công nghệ không tuyển được người tài, đặc biệt là cán bộ trẻ kế cận có trình độ cao.v.v…Vì vậy, chưa tận dụng, phát huy hết năng lực sáng tạo và nâng cao hiệu quả hoạt động của NNL KH&CN phục vụ cho mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Từ ý nghĩa và tầm quan trọng của chính sách phát triển NNL KH&CN, cũng như những vấn đề thực tiễn đặt ra về phát triển NNL KH&CN trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 và kinh tế tri thức đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Để đánh giá đúng thực trạng chính sách phát triển NNL KH&CN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển NNL KH&CN trong thời gian tới, học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển Nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” nhằm góp phần nâng cao chất lượng và phát huy hết khả năng của NNL KH&CN đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua, chính sách phát triển NNL KH&CN đã được nhiều nhà khoa học tìm hiểu, nghiên cứu và có những nhận định, đánh giá khác nhau, bao gồm các bài viết, công trình nghiên cứu sau: - Đỗ Phú Hải, “Chính sách phát triển NNL KH&CN ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học Xã hội Việt nam, số 1(74)-2014. Tác giả đã có đánh giá tổng quan về thực trạng chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và 2 công nghệ, phân tích nội dung chính sách (từ cấu trúc chính sách đến mục tiêu chính sách và các giải pháp và công cụ chính sách), thể chế và các bên tham gia chính sách phát triển NNL KH&CN, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển NNL KH&CN ở Việt Nam hiện nay. - Đỗ Tuấn Thành, “Nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam, số 1-2018. Tác giả đã nhấn mạnh việc phát triển nguồn nhân lực nói chung, nhân lực khoa học và công nghệ nói riêng là nhiệm vụ quan trọng để phát triển đất nước. Thực trạng nhân lực KH&CN của Việt Nam hiện nay không phải ít so với quy mô dân số, cũng như so với các nước trong khu vực; tuy nhiên, có cơ cấu và chất lượng hạn chế. Để nhanh chóng nâng cao chất lượng NNL KH&CN, tác giả đã đưa ra một số giải pháp mang tính chiến lược và phù hợp hơn, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập sâu rộng quốc tế. - Võ Thị Tuyết Nhung, “Phát triển NNL KH&CN ở Việt Nam hiện nay: một số vấn đề đặt ra và giải pháp”, Tạp chí Nhân lực Khoa học Xã hội, số 12(55)-2017. Tác giả đã đặt ra một số vấn đề đối với việc phát triển NNL KH&CN ở Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra và luận giải một số giải pháp nhằm phát triển NNL KH&CN đáp ứng yêu cầu phát triển, đổi mới và hội nhập quốc tế của nhà nước ta hiện nay. - Trương Thị Bích, “Nguồn lực con người với vấn đề phát huy nguồn nhân lực khoa học – công nghệ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú yên”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng, năm 2015. Luận văn đánh giá cao vai trò và tầm quan trọng của NNL KH&CN cho sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Phú Yên; trên cơ sở đánh giá thực trạng, luận văn đã đề xuất một số định 3 hướng, giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ của tỉnh Phú Yên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề về thực hiện chính sách công trong việc phát triển NNL KH&CN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Từ đó, đưa ra những ý kiến, giải pháp góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển NNL KH&CN tại tỉnh Đắk Lắk nhằm phát huy hết năng lực sáng tạo và nâng cao hiệu quả hoạt động của NNL KH&CN phục vụ cho mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận của chính sách phát triển NNL KH&CN ở nước ta. Nghiên cứu thực trạng chính sách phát triển NNL KH&CN tại tỉnh Đắk Lắk dưới góc độ khoa học Chính sách công. Đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển NNL KH&CN nhằm đáp ứng mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong giai đoạn mới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển NNL KH&CN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về phát triển NNL KH&CN trên hai lĩnh vực căn bản là giáo dục - đào tạo và nghiên cứu - triển khai (R&D) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2005 đến nay. 4 5 . Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở từ chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển NNL KH&CN. Vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và phương pháp nghiên cứu chính sách công từ hoạch định chính sách đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Thu thập, nghiên cứu thông tin từ các nguồn tư liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: các văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng; các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của các cơ quan, đơn vị liên quan đến chính sách phát triển NNL KH&CN. Trên cơ sở đó, hệ thống hóa, khái quát hóa các lý luận về phát triển NNL KH&CN, đồng thời thống kê, so sánh, phân tích để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn cũng chọn lọc tiếp thu và phát triển kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nhằm bổ sung và hoàn thiện những nội dung, vấn đề nghiên cứu của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện và làm rõ thêm những cơ sở lý luận, thực tiễn về thực hiện chính sách công nói chung và chính sách phát triển nguồn NNL KH&CN nói riêng. Đồng thời đề xuất giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạch định và ban hành chính sách. 5 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển NNL KH&CN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị trong thực tiễn hiện nay, góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh trong quá trình hoạch định, xây dựng và thực hiện chính sách phát triển NNL KH&CN trên địa bàn tỉnh một cách thiết thực và đạt hiệu quả cao nhất. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách phát triển nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm chính sách Thuật ngữ chính sách được hiểu là: “Chủ trương và các biện pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội” [7,tr.368]. Ở đây, chính sách được hiểu là sự thể hiện cụ thể của chủ trương và các biện pháp của các tổ chức chính trị hoặc tổ chức Nhà nước (Chính phủ) trong các lĩnh vực chính trị - xã hội. Bên cạnh cách hiểu theo trên, thuật ngữ chính sách còn có thể hiểu theo nghĩa rộng là: “Sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra” [5, t.173]. Thuật ngữ này không chỉ bao hàm những chính sách, biện pháp cụ thể mà còn bao hàm các chủ trương lớn, đường lối hoặc phương hướng chiến lược của một quốc gia, thể hiện quan điểm, thái độ ứng xử trong quá trình xử lý các vấn đề trong nước và quốc tế. 1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ Theo UNESCO, nhân lực KH&CN là “những người trực tiếp tham gia vào hoạt động KH&CN trong một cơ quan, tổ chức và được trả lương hay thù lao cho lao động của họ, bao gồm các nhà khoa học và kỹ sư, kỹ thuật viên và nhân lực phù trợ…”. Hoạt động KH&CN là những hoạt động có tính chất hệ thống và liên quan chặt chẽ đến việc tạo ra, phát triển, phổ biến, áp dụng kiến thức KH&CN trong mọi lĩnh vực KH&CN. Hoạt động KH&CN bao gồm hoạt động nghiên cứu triển khai, giáo dục và đào tạo KH&CN và các dịch vụ KH&CN. Dịch vụ KH&CN bao gồm các hoạt động KH&CN của thư viện và 7 bảo tàng, dịch và hiệu đính tài liệu KH&CN; điều tra, thăm dò, thu thập số liệu về các hiện tượng kinh tế xã hội; tiêu chuẩn, chất lượng, dịch vụ tư vấn và lấy ý kiến khách hàng, các hoạt động patent và bản quyền của các cơ quan công cộng. Như vậy UNESCO định nghĩa nhân lực KH&CN không theo bằng cấp mà theo công việc hiện đang đảm nhận. Nhân lực nghiên cứu và triển khai (R&D) theo các tài liệu của OECD liên quan đến thống kê KH&CN có định nghĩa: nhân lực R&D là tất cả những người được tuyển dụng cho hoạt động R&D, cũng như những cung cấp dịch vụ trực tiếp như các nhà quản lý R&D, cán bộ nhân viên hành chính và văn phòng (“Khuyến nghị tiêu chuẩn thực tiễn cho điều tra nghiên cứu và phát triển” – Tài liệu hướng dẫn FRASCATI 2002, OECD, tr104). Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), nguồn nhân lực KH&CN là những người đáp ứng được một trong hai điều kiện sau: Đã tốt nghiệp trường đào tạo trình độ nhất định về một chuyên môn KH&CN (từ công nhân có bằng cấp tay nghề trở lên hay còn gọi là trình độ 3 trong hệ giáo dục đào tạo); Không được đào tạo chính thức nhưng làm một nghề trong lĩnh vực KH&CN mà đòi hỏi trình độ trên. Kỹ năng tay nghề ở đây được đào tạo tại nơi làm việc. Từ những điều kiện trên, nhân lực KH&CN theo OECD bao gồm: - Những người có bằng cấp trình độ tay nghề trở lên và làm việc hoặc không làm việc trong lĩnh vực KH&CN, ví dụ: giáo sư đại học, tiến sĩ về kinh tế, bác sĩ nha khoa làm việc tại phòng khám, chuyên gia đang thất nghiệp, nữ vận động viên chuyên nghiệp và có bằng y học… - Những người được coi là có trình độ tay nghề làm việc trong lĩnh vực KH&CN nhưng không có bằng cấp, ví dụ: nhân viên lập trình máy tính, hoặc 8 cán bộ quản lý quầy hàng nhưng không có bằng cấp... - Những người làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển nhưng không đòi hỏi trình độ cao, ví dụ: thư ký của cơ quan nghiên cứu và phát triển, văn thư trong các cơ quan, trường đại học... - Những người có trình độ, có bằng cấp làm việc trong các ngành KH&CN. Từ những phân tích trên, nhiệm vụ nghiên cứu chọn nhân lực KH&CN hiểu theo định nghĩa của OECD, đó là “tập hợp những nhóm người tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với các chức năng: nghiên cứu sáng tạo, giảng dạy, quản lý, khai thác sử dụng và tác nghiệp, góp phần tạo ra tiến bộ của KH&CN, của sự phát triển sản xuất và xã hội” bởi vì định nghĩa này phù hợp với thực tế nguồn nhân lực KH&CN ở tỉnh Đắk Lắk. Theo định nghĩa trên, nhân lực KH&CN bao gồm: Lực lượng nghiên cứu khoa học chuyên nghiệp, lực lượng giảng dạy được đào tạo bậc cao, lực lượng quản lý khoa học ở các loại hình cơ quan khoa học, lực lượng tham gia sản xuất tạo ra sự phát triển sản xuất và xã hội. Cụ thể: - Lực lượng nghiên cứu khoa học chuyên nghiệp: Với chức năng nghiên cứu sáng tạo, họ là những người có trình độ tương đối cao (tốt nghiệp đại học trở lên). Họ khác nhau về trình độ, chức danh, chuyên môn và thường làm việc ở các tổ chức nghiên cứu khoa học. - Lực lượng giảng dạy được đào tạo bậc cao: Là những người có trình độ từ đại học trở lên, làm công tác giảng dạy ở các học viện, nhà trường (cao đẳng, đại học). Ngoài chuyên môn dạy học (nhà giáo chuyên nghiệp, các giáo sư, phó giáo sư, giảng viên đại học), họ còn tham gia nghiên cứu khoa học, hướng dẫn sinh viên, nghiên cứu sinh tham gia nghiên cứu khoa học. 9 - Lực lượng quản lý khoa học ở các loại hình cơ quan khoa học: Bao gồm các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu làm công tác quản lý, điều hành các hoạt động KH&CN ở các cơ quan quản lý từ các Bộ, ban, ngành, sở, viện nghiên cứu, các phòng - ban khoa học ở trường, học viện và các trung tâm dịch vụ KH&CN. - Lực lượng tham gia nghiên cứu và sản xuất ở các doanh nghiệp: Bao gồm: các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu làm công tác quản lý, điều hành các hoạt động KH&CN ở các cơ doanh nghiệp từ Trung ương đến các địa phương; lực lượng lao động sản xuất có trình độ tay nghề tạo ra hàng hoá cho xã hội. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ: Phát triển nguồn nhân lực nói chung và nhân lực KH&CN nói riêng là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực biểu hiện sự hình thành và hoàn thiện từng bước về thể lực, kiến thức kỹ năng, thái độ và nhân cách nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu hoạt động, lao động của cá nhân và sự phát triển xã hội. Phát triển nguồn nhân lực ở tầm vĩ mô là các hoạt động của các tổ chức nhà nước mang tính quy mô (hệ thống giáo dục – đào tạo và các tổ chức kinh tế - xã hội nhằm tạo ra nguồn nhân lực với số lượng, chất lượng cao phù hợp và đáp ứng nhu cầu của mỗi giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội). Phát triển nguồn nhân lực có liên quan chặt chẽ đến giáo dục và đào tạo vì trình độ văn hóa của người lao động ảnh hưởng đến chất lượng phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy, chất lượng nguồn nhân lực KH&CN chỉ có thể được nâng cao khi được giáo dục – đào tạo tốt, bởi giáo dục – đào tạo là một mắc xích quan trọng của chu trình phát triển nguồn nhân lực. Nó tạo nên sự chuyển biến về chất (kiến thức kỹ năng và thái độ nghề nghiệp). Nhưng để có một nhân cách nghề nghiệp hoàn chỉnh phù hợp và thích ứng với vị trí việc làm, nguồn nhân lực còn phải được rèn luyện sức 10 khỏe và có văn hóa nghề nghiệp. Nhân lực KH&CN chỉ thực sự phát triển khi có những chính sách đào tạo, sử dụng và đãi ngộ phù hợp, tạo điều kiện để người lao động phát triển hài hòa cả thể chất lẫn tinh thần. Phát triển nguồn nhân lực KH&CN được định nghĩa và hiểu theo các cách khác nhau tùy theo từng điều kiện cụ thể. Theo nghĩa rộng, phát triển nguồn nhân lực là tối đa hóa và khuyến khích sự dụng, phát huy tiềm lực con người phục vụ tiến bộ kinh tế và xã hội. Theo UNIDO (Tổ chức công nghiệp Liên Hiệp Quốc) thì: “Phát triển nhân lực KH&CN là sự phát triển con người một cách hệ thống như là chủ thể và khách thể của sự phát triển quốc gia, nó bao gồm toàn bộ các khía cạnh kinh tế và công nghệ, trong đó đề cập đến sự nâng cao khả năng của con người, nâng cao năng lực sản xuất, khả năng sáng tạo, khuyến khích các chức năng lãnh đạo thông qua giáo dục, đào tạo và nghiên cứu”. Vậy phát triển nhân lực KH&CN là sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng nhân lực trong lĩnh vực KH&CN. Cụ thể, đó là sự tăng lên về số lượng, trình độ chuyên môn kỹ thuật của đội ngũ cán bộ nghiên cứu trong các Viện, trường Đại học; cán bộ kỹ thuật, công nghệ làm việc trong các doanh nghiệp; các cá nhân khác có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống; cán bộ quản lý các cấp tham gia hoặc chỉ đạo công việc nghiên cứu phục vụ hoạch định các quyết sách, quyết định quan trọng trong thẩm quyền của mình; trí thức người Việt ở nước ngoài và các chuyên gia nước KH&CN theo hướng tiến bộ. 1.1.3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ Chính sách phát triển NNL KH&CN dưới góc độ khoa học chính sách công được hiểu là quan điểm, là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước về phát triển NNL KH&CN với mục tiêu, giải pháp cụ 11 thể nhằm hình thành đồng bộ đội ngũ cán bộ KH&CN có trình độ cao, tâm huyết, trung thực, tận tụy. Phát triển các tổ chức, tập thể KH&CN mạnh, các nhà khoa học đầu ngành đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng. Chính sách phát triển NNL KH&CN là một bộ phận của chính sách phát triển Khoa học và Công nghệ nói chung, thể hiện trong các văn bản của Đảng, Nhà nước nhằm định hướng chiến lược và quy hoạch phát triển đội ngũ KH&CN, xây dựng chính sách đào tạo, khuyến khích, sử dụng, tổ chức triển khai đội ngũ phục vụ cho các mục tiêu phát triển KH&CN nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thì việc quản lý nhân lực KH&CN được thực hiện chủ yếu thông qua các công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước, các chính sách đào tạo, bố trí sử dụng, khuyến khích, khen thưởng đối với cán bộ. 1.2. Chính sách phát triển NNL KH&CN ở nước ta hiện nay 1.2.1. Mục tiêu Chính sách phát triển nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ Quan điểm của Đảng ta về KH&CN, trong đó có NNL KH&CN được nhắc đến trong nhiều kỳ đại hội và trong các văn kiện. Đảng đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách liên quan đến đào tạo, sử dụng và khuyến khích lao động khoa học, kỹ thuật nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế: + Đại hội Đảng lần thứ XI, Đảng ta khẳng định và nhấn mạnh: “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi... Thực hiện đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học, công nghệ”; “Phát triển kinh tế tri thức trên cơ 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan