Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện trà bồng...

Tài liệu Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện trà bồng, tỉnh quảng ngãi

.PDF
89
513
68

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐÀO PHÚC THỊNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐÀO PHÚC THỊNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60.34.04.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN DUY LỢI HÀ NỘI, năm 2017 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học Xã hội đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Duy Lợi, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm. Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến lãnh đạo Văn phòng Huyện ủy, văn phòng HĐND và UBND, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Trà Bồng, cùng bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Đào Phúc Thịnh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Chính sách công về "Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi" là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Đào Phúc Thịnh MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG ...................................................... 10 1.1. Một số khái niệm ................................................................................................ 10 1.2. Đặc trưng, vai trò và những yếu tố chủ yếu tác động tới thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững ............................................................................... 16 1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững quốc tế, trong nước và bài học kinh nghiệm ........................................................................... 22 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TRÀ BỒNG .............. 28 2.1. Khái quát huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi .................................................... 28 2.2. Khái quát về chính sách phát triển nông nghiệp bền vững của huyện Trà Bồng ... 34 2.3. Thực trạng và đánh giá thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Trà Bồng thời gian qua .............................................................................. 37 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN TRÀ BỒNG ....................................................................................................................... 63 3.1. Bối cảnh thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Trà Bồng thời gian tới...................................................................................................... 63 3.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững của huyện Trà Bồng 65 3.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững .................................................................................................................... 68 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCH : Ban Chấp hành CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa HĐND : Hội đồng nhân dân KH&CN : Khoa học và công nghệ KT-XH : Kinh tế - xã hội KTTT : Kinh tế tập thể NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NSNN : Ngân sách Nhà nước NTM : Nông thôn mới UBND : Uỷ ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Một số chỉ tiêu kinh tế chung của huyện Trà Bồng theo giá cố 31 bảng 2.1. định năm 1994 2.2. Tổng hợp tình hình biến động diện tích các loại đất năm 2016 so 38 với năm 2011 2.3. Lao động và tỷ trọng lao động trong nông, lâm nghiệp 44 2.4. Chất lượng lao động của huyện Trà Bồng 45 2.5. Tổng hợp tình hình vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và 48 Phát triển nông thôn 2.6. Tổng hợp tình hình vay vốn của Ngân hàng CS-XH 49 2.7. Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức 59 trong phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Trà Bồng MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với gần 70% dân cư đang sống ở nông thôn, 48% lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, đóng góp tới 20% GDP của đất nước, chiếm tới 1/4 doanh thu xuất khẩu quốc gia, tạo việc làm cho khoảng 50% lao động trong thời gian qua. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế - xã hội đất nước. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng những vấn đề liên quan đến nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế của đất nước. Nước ta vẫn còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản khá lớn và không ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống của con người những sản phẩm tối thiểu cần thiết đó là lương thực, thực phẩm, là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Xã hội càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá, mở rộng thị trường…. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được tạo ra bằng nhiều cách, như tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản… trong đó thuế có vị trí rất quan trọng. Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất. Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác 1 động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm của nông nghiệp và có thể cạnh tranh với thị trường thế giới. Một nền nông nghiệp phát triển ngoài việc đảm bảo các vai trò nói trên còn phải góp phần giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, chống suy giảm về nguồn lực và mất đa dạng sinh học. Tuy nhiên, các thách thức trong phát triển nông nghiệp vẫn còn lớn, điển hình như: sự nghèo đói vẫn tồn tại, sự suy giảm về tài nguyên thiên nhiên, sự ô nhiễm về môi trường không khí, môi trường nước, môi trường đất, sự áp lực về dân số, sử dụng quá mức các chất hoá học .... đang làm ô nhiễm nghiêm trọng môi trường sống, đe dọa trực tiếp hàng ngày đến sự phát triển của con người, của giống nòi đang là vấn đề được đặt ra hết sức lớn lao và nghiêm túc của toàn xã hội. Hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, trong đó có phần đóng góp không nhỏ của nông nghiệp. Nông nghiệp vẫn sẽ tiếp tục là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế Việt Nam trong nhiều thập kỷ tới. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (khoá IX), nông nghiệp, nông thôn, nông dân vẫn là những vấn đề có tầm quan trọng chiến lược của nước ta. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta. Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg, ngày 17/8/2008 về định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam, trong đó khẳng định phải phát triển nông nghiệp theo yêu cầu bền vững và đề ra những vấn đề cần ưu tiên trong phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta. Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, một lần nữa, Đảng ta tiếp tục lần nữa xác định mục tiêu: Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở 2 các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Huyện Trà Bồng là một trong những huyện miền núi và nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Quảng Ngãi, có độ cao từ 80 mét đến gần 1.500 mét so với mặt nước biển. Huyện Trà Bồng nằm ở vùng khí hậu á nhiệt đới, có hai mùa mưa, nắng tương đối rõ rệt. với hơn 80% dân số sinh sống ở nông thôn, miền núi và trên 70% lao động nông nghiệp. Trong những năm qua, nông nghiệp của huyện đã đạt được nhiều thành tựu nhất định, phát triển với tốc độ khá, giá trị sản xuất bình quân tăng từ 1012%/năm; sản xuất nông nghiệp được đầu tư thâm canh, chú trọng công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng và sử dụng các loại giống có năng năng suất, chất lượng mang lại hiệu quả kinh tế, thu nhập cho người nông dân. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi, khởi sắc. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của huyện. Nông nghiệp phát triển chưa toàn diện, kém bền vững, tốc độ tăng trưởng và sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán. Cơ sở hạ tầng nông thôn hiện chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hoá, tập quán canh tác lạc hậu, việc ứng dụng khoa học công nghệ, đầu tư vào sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, ô nhiễm môi trường chưa được quản lý chặt chẽ, đời sống của người dân nông thôn còn nhiều khó khăn, tỉ lệ lao động nông thôn chưa có việc làm còn ở mức cao. 3 Nguyên nhân chính là do nhận thức của một bộ phận lớn những người làm sản xuất nông nghiệp nói chung, của các cấp, các ngành đặc biệt là của những nhà lãnh đạo, quản lý chưa đáp ứng được những yêu cầu cao của một nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, dẫn đến tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thiếu ổn định và dễ bị tổn thương khi có thiên tai, dịch bệnh và biến động của thị trường, các hình thức liên kết trong sản xuất còn lỏng lẻo, thiếu tính ràng buộc. Sản xuất nông nghiệp chỉ chú trọng tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm nhưng chưa chú trọng nâng cao giá trị sản phẩm, phát triển sản xuất chỉ chú trọng đến lợi ích trước mắt mà chưa chú trọng đến tính bền vững. Việc chỉ đạo tổ chức thực hiện các nghị quyết, chủ trương của Đảng và Chính Phủ về nông nghiệp, nông thôn, nông dân còn nhiều thiếu sót, bất cập dẫn đến tình trạng nông nghiệp bị suy thoái, nông dân thiếu việc làm, môi trường bị hủy hoại nghiêm trọng. Nhằm đánh giá đúng mức thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Trà Bồng trong thời gian qua, những gì là bất cập trong quá trình thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp và nguyên nhân của nó? để từ đó đưa ra giải pháp nào để phát triển nông nghiệp tại huyện trong thời gian tới bền vững trên cả 3 phương diện kinh tế, xã hội và môi trường đây là những yêu cầu bức bách đang đặt ra cả trước mắt và lâu dài, bản thân tôi đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi” cho Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công của mình, nhằm giải đáp các câu hỏi nêu trên. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững không phải là vấn đề mới mẻ mà đã được đề cập nhiều tại các cuộc hội nghị của BCH Trung ương Đảng: hội nghị lần thứ 7 (khóa VII), hội nghị lần thứ 5 (khóa IX) và Hội nghị Ban chấp hành Trung ương đảng lần thứ 7 (khóa X). Đến thời điểm hiện nay, có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển bền vững nói chung, phát triển nông nghiệp bền vững nói riêng. Trong đó, có thể kể đến những công trình sau đây: 4 - Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (2004), Chương trình nghị sự 21, Hà Nội nghiên cứu về Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam nhằm phát triển bền vững đất nước trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường được cụ thể thành Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ. - Nguyễn Xuân Thảo (2004), Góp phần phát triển bền vững Nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội: nêu lên những vấn đề bức xúc cần giải quyết nhưng đồng thời cũng là những vấn đề lâu dài mang tầm chiến lược như: vấn đề đất đai ở Tây Nguyên, lao động việc làm ở nông thôn… Đồng thời tìm ra những giải pháp góp phần phát triển bền vững nông thôn Việt Nam. - TS Nguyễn Từ, Ngành nông nghiệp trong phát triển bền vững ở Việt Nam Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội: nghiên cứu về phát triển nông nghiệp nói chung và phát triển nông nghiệp bền vững của Việt Nam. - Hoàng Thị Chính (2010), Để nông nghiệp phát triển bền vững, Tạp chí Phát triển kinh tế số tháng 6-2010: Nông nghiệp Việt Nam muốn phát triển bền vững, cần phải có những thay đổi căn bản cả trong tư duy lẫn hành động. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đưa nông nghiệp phát triển tốt hơn, bền vững hơn. - Th.S Trần Đình Chính - Học viện Chính trị - Hành chính Khu vực III làm chủ nhiệm đề tài: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam theo hướng bền vững. - Hoàng Trung Hải (2013), "Định hướng và giải pháp phát triển các ngành kinh tế chủ yếu đến năm 2020", Tạp chí Cộng sản, ngày 22/2/2013: nêu một số thành tựu quan trọng đã đạt được trong 25 năm đổi mới, đồng thời nêu ra những định hướng, giải pháp chủ yếu về phát triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế trong thời gian tới. - TS Trần Ngọc Ngoạn chủ biên (2008), Phát triển nông thôn bền vững, những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. - Lưu Văn Sùng (2004), Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nông 5 nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - TS Nguyễn Từ (chủ biên) (2004), Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - TS Nguyễn Từ (chủ biên) (2008), Tác động của Hội nhập kinh tế Quốc tế đối với phát triển nông nghiệp của Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Tập bài giảng về phát triển bền vững ở Việt Nam, gồm 5 tập thuộc dự án VIE/01/05 do nhiều cơ quan như Trường đại học Kinh tế quốc dân, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh... biên soạn, Nxb Kinh tế quốc dân năm 2006. - Các công trình, bài viết nghiên cứu trên đề cập đến nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở nước ta. Các tác giả đã nêu những lý luận cơ bản nhất về phát triển nông nghiệp, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp nước ta trong thời gian qua và đưa ra những giải pháp rất quan trọng về quản lý nhà nước để phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào được công bố về thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và vận dụng lý luận chính sách phát triển nông nghiệp bền vững để xem xét thực tiễn thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Trà Bồng, từ đó tìm ra những bất cập trong thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững thời gian qua và kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững hướng đến mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Trà Bồng trong những năm tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách phát triển nông nghiệp bền vững và thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam. 6 Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn tại huyện Trà Bồng. Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Trà Bồng hiện nay, đề ra mục tiêu, định hướng, giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Trà Bồng trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Trà Bồng, cụ thể là nghiên cứu chủ trương, đường lối, các chính sách cụ thể của Đảng, Nhà nước; Giải pháp và công cụ chính sách phát triển nông nghiệp bền vững dưới góc độ khoa học chính sách công. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững của một số ngành trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng. Thời gian: Luận văn nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững của huyện Trà Bồng trong giai đoạn 2011-2016, định hướng đến năm 2020. Nguồn thông tin dữ liệu: chủ yếu sử dụng số liệu của Niên giám thống kê của huyện Trà Bồng từ 2011 đến năm 2016 và cập nhật số liệu từ các báo cáo về ngành nông nghiệp của huyện Trà Bồng. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế nói chung, phát triển nông nghiệp bền vững nói riêng. Đồng thời, bám sát “Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam được ban hành theo Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/08/2004 của Thủ tướng Chính phủ; chủ trương phát triển kinh tế - xã hội nói chung, phát triển nông nghiệp nói riêng của huyện Trà 7 Bồng để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn, cụ thể là từ thực tiễn thực hiện chính sách ở địa bàn nghiên cứu đối chiếu, so sánh với chính sách vĩ mô và trên cơ sở đó có đề xuất giải pháp, tạo môi trường chính sách thuận lợi hơn cho việc thực hiện chính sách ở cấp địa phương và cụ thể hóa thực hiện chính sách ở huyện Trà Bồng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích chính sách được sử dụng trong đánh giá các chính sách được đề cập kết hợp với phương pháp phân tích SWOT. Phương pháp phân tích SWOT (Strengths, Weakneses, Opporturnites, Threats) là phương pháp khá thông dụng trong phân tích chính sách cũng được sử dụng để khái quát, tổng hợp các mặt được và chưa được cũng như các thách thức, cơ hội mà chính sách phát triển nông nghiệp bền vững cần tính đến. Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, Bộ, ngành ở trung ương, và huyện Trà Bồng; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta nói chung và thực tế ở huyện Trà Bồng nói riêng. Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả quốc tế liên quan đến đề tài trong thời gian qua. Kết hợp cùng với các phương pháp thống kê, khái quát thực tiễn, phương pháp phân tích định tính, suy luận logic, diễn giải trong quá trình phân tích, đánh giá chính sách. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tiễn, rút ra bài học kinh nghiệm từ thực tiễn (quốc tế, Việt Nam) về hoạch định và thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững. 8 Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu và vận dụng các lý thuyết về quy trình thực hiện chính sách công để phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Trà Bồng. Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho việc vận dụng các lý thuyết về thực hiện chính sách công từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách phát triển nông nghiệp bền vững đã ban hành. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Tìm hiểu kinh nghiệm một số địa phương trong nước về phát triển nông nghiệp bền vững để rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Trà Bồng. Cung cấp chứng cứ thực tiễn và đề xuất có giá trị tham khảo đối với các nhà quản lý về giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Trà Bồng. Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững huyện Trà Bồng. 9 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp vừa gắn liền với các yếu tố kinh tế - xã hội, vừa gắn liền với các yếu tố tự nhiên. Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng: - Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi người nông dân, không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai. - Nông nghiệp chuyên sâu là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn 10 thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi... Nông nghiệp hiện đại vượt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống, loại sản xuất nông nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm thức ăn cho các con vật. Các sản phẩm nông nghiệp hiện đại ngày nay, ngoài lương thực, thực phẩm truyền thống phục vụ cho con người còn các loại khác như: sợi dệt (sợi bông, sợi len, lụa, sợi lanh), chất đốt (metan, dầu sinh học, ethanol …), da thú, cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học (tinh bột, đường, mì chính, cồn, nhựa thông), lai tạo giống, các chất gây nghiện cả hợp pháp và không hợp pháp như (thuốc lá, cocaine…). Trong thế kỷ 20, đầu của thế kỷ 21, nông nghiệp tiếp tục phát triển mạnh, đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản… Hình thành các vùng tập trung chuyên canh, có cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật nuôi, có sản phẩm hàng hoá nhiều về số lượng, tốt về chất lượng, đảm bảo an toàn về lương thực cho xã hội, đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp chế biến và của thị trường, tc hiện thuỷ lợi hoá, điện khí hoá, cơ giới hoá, sinh học hoá… 1.1.2. Phát triển bền vững Năm 1987, Uỷ ban Bruntland của Uỷ ban Môi trường và Phát triển thế giới (WCED) của Liên Hợp Quốc cho phát hành bản báo cáo “Tương lai chung của chúng ta”. Trong báo cáo này, khái niệm “Phát triển bền vững” được hiểu như sau: “Phát triển bền vững là sự phát triển thỏa mãn được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại khả năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai” [26]. Như vậy, có 3 mục tiêu cơ bản về phát triển bền vững mà các nước hiện đang theo đuổi, cụ thể như sau: Một là, đảm bảo phát triển và duy trì tốc độ ấy trong thời gian dài và mãi mãi. Hai là, phát triển sản xuất phải đi đôi với việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Nói cách khác là môi trường sinh thái phải được bảo vệ một cách tốt nhất. Ba là, đời sống xã hội được đảm bảo hài hoà công bằng. 11 Qua đó có thể nói: điều then chốt của phát triển bền vững không phải là sản xuất ít đi mà phải sản xuất khác đi, phát triển sản xuất phải đi đôi với tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường và phải chú trọng đến mối quan hệ giữa các thế hệ, đảm bảo sự bình đẳng công bằng giữa các thế hệ. Vào những năm cuối của thế kỷ XX, con người đã bắt đầu nhận ra rằng chúng ta không thể có được một xã hội hay một nền kinh tế lành mạnh trong một Thế giới có quá nhiều sự thách thức và bất lợi. Nạn đói nghèo đã là mối đe dọa thường xuyên đối với nhiều người do dân số quá đông nhưng sản xuất ngày càng khó khăn, tái sản xuất mở rộng có nhiều lực cản và khả năng lâu dài của Trái đất đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm lại không lấy gì làm chắc chắn. Tình trạng ô nhiễm môi trường, xói mòn đất, nhiễm mặn, úng ngập, mất độ màu mỡ của đất ngày càng tăng lên .... Mặt khác, trên lĩnh vực xã hội cũng có nhiều vấn nạn như phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng trong hưởng thụ các nhu cầu của cuộc sống, mất công bằng xã hội... Đã làm cho sản xuất và cuộc sống nhân loại ngày càng đi vào bế tắt. Nguyên nhân chính của các vấn nạn trên bắt nguồn từ việc quá tập trung vào tăng trưởng với mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận của nhà sản xuất . Để giải quyết vấn nạn này đòi hỏi con người phải xem xét lại hành vi của mình trong quá trình tồn tại và phát triển, phải tìm ra cách thức phát triển kinh tế xã hội một cách hài hòa vừa đảm bảo cuộc sống hiện tại vừa đảm bảo ổn định cho tương lai; vừa phát triển kinh tế nhanh nhưng vẫn phải đảm bảo tốt môi trường sinh thái, đảm bảo công bằng xã hội. Từ đó vấn đề phát triển bền vững được nghiên cứu và trở thành định hướng phát triển của nhân loại. Phát triển bền vững chỉ sự phát triển mà trong đó các giá trị kinh tế, môi trường và xã hội luôn luôn tương tác với nhau trong suốt quá trình quy hoạch, phân bố lợi nhuận công bằng giữa các tầng lớp trong xã hội và khẳng định các cơ hội cho sự phát triển kế tiếp, duy trì một cách liên tục cho các thế hệ mai sau. Ở nước ta, phát triển bền vững đã trở thành đường lối, quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Trong văn kiện của Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam và trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010-2020 đã nêu rõ: 12 Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược. Phải phát triển bền vững về kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, coi chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế trí thức. Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hoà với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Phát triển KT-XH phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Nước ta có điều kiện phát triển nhanh và yêu cầu phát triển nhanh cũng đang đặt ra hết sức cấp thiết. Phát triển bền vững là cơ sở để phát triển nhanh, phát triển nhanh để tạo nguồn lực cho phát triển bền vững. Phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau trong quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển KT- XH [7, tr.58]. Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững và thực hiện cam kết Quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã ban hành "Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam" (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) theo Quyết định 153/QĐ-TTg ngày 17/8/2004. Đây là cơ sở cho việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển KT- XH của đất nước cũng như của các ngành và địa phương, trong đó có ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. 1.1.3. Phát triển nông nghiệp bền vững Hiện nay, khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững cũng được nhiều tác giả đưa ra với những cách tiếp cận khác nhau: Theo Tổ chức Sinh thái và Môi trường Thế giới (WORD): “Phát triển nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thỏa mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện nay, mà không giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau [21]”. Điều đó có nghĩa là nền nông nghiệp không những cho phép các thế hệ hiện nay khai thác tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích của họ mà còn duy trì khả năng ấy cho các thế hệ mai sau. Có ý kiến cho rằng sự bền vững của hệ thống nông nghiệp là khả năng duy trì hay tăng thêm năng suất và sản lượng nông sản trong một thời gian dài mà không ảnh hưởng xấu đến điều kiện sinh thái. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan