Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn huyện an lão, thành phố h...

Tài liệu Thực hiện chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn huyện an lão, thành phố hải phòng

.PDF
87
838
120

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ PHƢƠNG DUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN AN LÃO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH HÀ NỘI – 2016 LỜI CAM ĐOAN Đề tài: "Thực hiện chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng" của luận văn là kết quả của sự cố gắng nghiên cứu, tìm tòi và sáng tạo của bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Hồ Việt Hạnh - Phó Giám đốc Học viện Khoa học Xã hội. Tôi xin cam đoan trong công trình nghiên cứu này không có bất kỳ sự sao chép nào mà không có trích dẫn nguồn, tác giả. Các thông tin, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào trước đây. Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2016 Học viên Phạm Thị Phƣơng Dung MỤC LỤC MỞ ĐẦU…………...………………………………………………………..…..1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC……...………………………….8 1.1 Một số khái niệm cơ bản……………..…………………………..…………..8 1.2 Quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển viên chức………………………………………………………………..…………....12 1.3 Nội dung các bước thực hiện chính sách phát triển viên chức ……………..15 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức………………………………………………………………………..........23 1.5 Những yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức……………………………………………………………………………..26 1.6 Các công cụ thực hiện chính sách phát triển viên chức…………………….27 1.7 Chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển viên chức……………...31 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VC TỪ THỰC TIẾN HUYỆN AN LÃO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG…...32 2.1 Số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức………………………………........32 2.2 Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức……………...38 2.3 Thực trạng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển viên chức.42 2.4 Kết quả thực hiện chính sách phát triển viên chức …………………….......43 2.5 Đánh giá chung kết quả thực hiện chính sách phát triển viên chức………58 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC TẠI HUYỆN AN LÃO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG………………………………………..…62 3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển viên chức tại huyện An Lão, thành phố Hải Phòng …………..…………………………...62 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển viên chức tại huyện An Lão, thành phố Hải Phòng………………………………………..63 KẾT LUẬN …………………………………………………………………...72 MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………74 PHỤ LỤC ……………………………………………………………...……...78 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CB: Cán bộ VC: Viên chức PTVC: Phát triển viên chức GV: Giáo viên NV: Nhân viên MN: Mầm non TH: Tiểu học THCS: Trung học cơ sở UBND: Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Biểu 2.1: Số lượng và trình độ đào tạo của viên chức Mầm non Biểu 2.2: Số lượng và trình độ chuyên môn viên chức Tiểu học Biểu 2.3: Số lượng và trình độ viên chức Trung học cơ sở Biểu 2.4: Số lượng và trình độ viên chức các đơn vị sự nghiệp Biểu 2.5: Kết quả xét duyệt hợp đồng không xác định thời hạn đối với viên chức Mầm non từ năm 2012-2014 Biểu 2.6: Thống kê số lượng VC tuyển dụng từ năm học 2010 -2011 đến nay Biểu 2.7: Thống kê số lượng viên chức các đơn vị sự nghiệp tuyển dụng từ năm 2010 đến nay Biểu 2.8: Bảng đánh giá về chính sách tuyển dụng viên chức Biểu 2.9: Số lượng điều động viên chức Bảng 2.10: Bảng đánh giá về việc bố trí vị trí việc làm đối với viên chức Bảng 2.11: Bảng thống kê các lớp bồi dưỡng viên chức năm học 2015-2016 Biểu 2.12: Bảng tổng hợp số lượt bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ Biểu 2.13 Bảng đánh giá về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng viên chức Biểu 2.14: Biểu thống kê việc thực hiện chế độ lương và phụ cấp Biểu số 2.15: Bảng đánh giá về việc thực hiện chế độ đãi ngộ Biểu 3.1: Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các giải pháp Biểu 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp Bảng phụ lục câu hỏi Bảng phụ lục thống kê tình hình phát triển dân số trên địa bàn huyện. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Con người là yếu tố quan trọng quyết định vận mệnh quốc gia, dân tộc; Đảng và Nhà nước ta luôn coi đó là lực lượng then chốt `bảo đảm cho sự thành công của sự nghiệp cách mạng, xây dựng, phát triển đất nước. Trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lầm thứ VIII của Đảng (năm 1996) đã xác định: "Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước vừa có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao vừa giác ngộ về chính trị, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy, công tâm, vừa có đạo đức liêm khiết khi thi hành công vụ" [13, tr.96]. Trong công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước hiện nay, con người được xác định là một trong bốn yếu tố quan trọng cùng với cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy và cải cách tài chính công. Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là yếu tố quyết định sự thành công của công cuộc cải cách nền hành chính để phấn đấu đưa nước ta trở thành nước công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Hiện nay cả nước có khoảng 2,31 triệu viên chức; chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình. họ tham gia vào khu vực hành chính công do nhà nước nắm giữ, điều hành phục vụ quyền lợi, thực hiện công bằng, an sinh xã hội. Viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo là những người có trình độ đào tạo, chuyên môn sâu, góp phần vào quá trình đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực. Viên chức ngành Y tế có nhiệm vụ quan trọng đó là chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Trong lĩnh vực về Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Nhà nước đóng vai trò quản lý, cung cấp dịch vụ công đảm bảo sự phát triển, công bằng và an sinh xã hội. Tuy nhiên, trong xu thế quốc tế hóa toàn cầu hiện nay, đội ngũ viên chức chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao; việc thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức còn nhiều hạn chế; mức thu nhập 1 chưa đáp ứng yêu cầu cuộc sống, đời sống người lao động còn gặp nhiều khó khăn. Trên địa bàn thành phố Hải Phòng hiện nay có 24.730 viên chức; đội ngũ viên chức đều có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Việc thực hiện chính sách đối với viên chức ở từng quận, huyện có sự khác nhau là do yếu tố đặc thù, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của từng địa phương. Đội ngũ viên chức của huyện An Lão có 1.890 người; trong đó, viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo chiếm 80,4%, viên chức ngành Y tế chiếm 16,9%, viên chức các ngành còn lại chiếm 0,7%. Trong những năm qua, huyện An Lão rất chú trọng đến việc phát triển đội ngũ viên chức thông qua việc thực hiện tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, thực hiện chế độ đãi ngộ đối với người lao động. Tuy nhiên, thực hiện chính sách phát triển viên chức trong thực tế đặt ra nhiều vấn đề: việc tuyển dụng viên chức chưa thực sự công khai, công bằng; việc quản lý và sử dụng đội ngũ viên chức còn nhiều hạn chế từ cơ sở đến các cơ quan chuyên môn; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng với đòi hỏi của quá trình đổi mới và phát triển giáo dục; đầu tư phát triển viên chức chưa xứng tầm với vai trò của nó. Việc phát triển đội ngũ viên chức luôn được coi là nhiệm vụ chiến lược ưu tiên trong phát triển góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển của thành phố. Để thực hiện chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn huyện An Lão có hiệu quả thì việc tìm hiểu thực trạng, đánh giá thực hiện chính sách, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển viên chức cần được huyện An Lão cần được quan tâm, nhằm đánh giá đúng thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên chức khách quan, tiếp cận trên phương diện lý thuyết về phân tích chính sách công để từ đó đưa ra những giải pháp chính sách phù hợp nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện. 2 Xuất phát từ thực tiễn kết hợp với nghiên cứu những luận cứ, luận chứng để từng bước hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển viên chức, tác giả lựa chọn đề tài: "Thực hiện chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng" làm đề tài Luận văn Thạc sỹ chính sách công tại Học Viện Khoa học Xã hội. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Việc nghiên cứu đề tài "Thực hiện chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng" là vấn đề mới; xung quanh vấn đề này đã có nhiều công trình nghiên cứu và tiếp cận theo nhiều cách khác nhau, có thể kể đến một số công trình như sau: - PGS.TS. Đỗ Phú Hải, Học viện khoa học xã hội: "Báo cáo về thể chế quản lý viên chức và đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập từ năm 1998 đến nay"; - PGS.TS. Trần Khánh Đức, Đại học Quốc gia Hà Nội, đề tài: "Chính sách quốc gia về giáo dục và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế"; - TS. Nguyễn Hữu Thập: Thực trạng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và những nội dung cần nghiên cứu khi xây dựng Luật Viên chức; - Luận văn Thạc sỹ Chính sách công của tác giả Phan Trọng Hào (năm 2014): "Chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn tại Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam"; - Luận văn Thạc sỹ Chính sách công của tác giả Nguyễn Văn Tuyên (năm 2015): "Chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn Học viện Khoa học Xã hội"; - Luận văn Thạc sỹ Hành chính công của tác giả Kiều Quỳnh Anh (năm 2012): "Chính sách phát triển nguồn nhân lực nghiên cứu ngành Khoa học xã hội từ thực tiễn tại Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam"; 3 - Luận văn Thạc sỹ Luật học của tác giả Nguyễn Huy Hoàng (năm 2011): "Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hiện nay"; - Luận văn Thạc sỹ Khoa học giáo dục của tác giả Phạm Văn Hưng (năm 2003): "Quy hoạch phát triển giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở huyện An Lão, thành phố Hải Phòng đến năm 2010"; - Ủy ban nhân dân huyện An Lão: báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện. Nhìn chung, các công trình tập trung nghiên cứu khái quát về chính sách phát triển viên chức nói chung, một số khía cạnh trong nguồn nhân lực khoa học và cơ sở giáo dục Đại học, quy hoạch phát triển ngành giáo dục và đào tạo huyện An Lão. Các báo cáo mang tính sự vụ hoặc đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ hàng năm. Đến nay, chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ, có tính hệ thống về cả lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng để đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển viên chức trên địa bàn huyện An Lão. Vấn đề tác giả lựa chọn nghiên cứu hoàn toàn không có sự trùng lặp về nội dung và đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, tác giả có sự chọn lọc, kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước liên quan đến vấn đề nghiên cứu của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách, phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triên viên chức, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển viên chức trên địa bàn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. 4 Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến việc thực hiện chính sách phát triển viên chức. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên chức từ năm 2010 đến nay; - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển viên chức trên địa bàn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: địa bàn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Về thời gian: từ năm 2010 đến năm 2015 Về vấn đề nghiên cứu: Tác giả tập trung nghiên cứu khâu thực hiện chính sách phát triển viên chức; các khâu khác trong chu trình chính sách tác giả chỉ đề cập đến trong một chừng mực nhất định để làm rõ hơn chủ đề chính của đề tài. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và luận văn triệt để vận dụng công cụ nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Các kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói chung và thực hiện chính sách phát triển viên chức nói riêng. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các công cụ nghiên cứu khoa học xã hội như: 5 - Phương pháp tổng hợp, thu thập, phân tích số liệu: khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề phát triển viên chức; - Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu là phương pháp được dùng khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương pháp đối thoại với một đối tượng nhằm thu thập thông tin. Trong nghiên cứu có công cụ điều tra bằng bảng hỏi đối với đối tượng là cán bộ quản lý, chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp Giáo dục & Đào tạo và Y tế, viên chức trên địa bàn huyện. - Phương pháp so sánh, thống kê, điều tra xã hội học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa về lý luận Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính sách phát triển viên chức. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn tổng kết thực tiễn, chỉ ra những khó khăn, hạn chế trong việc thực thi chính sách; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển viên chức nói chung và phát triển viên chức huyện An Lão, thành phố Hải Phòng nói riêng. - Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của huyện trong việc thực hiện chính sách tại địa phương. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các bảng biểu, danh mục các biểu đồ, danh mục tài liệu tham khảo; Luận văn có bố cục gồm 3 chương: 6 Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách phát triển viên chức; Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng; Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tại huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. 7 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC 1.1 Một số khái niệm cơ bản 1.1.1 Khái niệm viên chức Khái niệm viên chức được sử dụng trong các văn bản quy phạm pháp luật theo từng thời kỳ có sự khác nhau: Trong Hiến pháp năm 1992 sử dụng cụm từ "cán bộ, viên chức" để chỉ những người làm việc trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Trong Pháp lệnh Cán bộ Công chức sử dụng cụm từ "Cán bộ, công chức: là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước: được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước; mỗi ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, có chức danh, tiêu chuẩn riêng. Trong Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung năm 2003, đã tách viên chức thành một nhóm riêng, phân biệt với công chức. Tại Điều 1 Pháp lệnh quy định viên chức là "những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc được giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội". Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật Viên chức năm 2010 được ban hành thì đối tượng làm việc trong đơn vị sự nghiệp là viên chức được điều chỉnh bởi luật riêng không lẫn với đối tượng cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước. Đối tượng là công chức được liệt kê rõ ràng hơn tại Nghị định 06/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ, theo đó Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trước đây được xếp vào đối tượng viên chức thì nay được điều chỉnh bởi Luật Cán bộ, công chức; tuy nhiên đây cũng là một bất cập bởi nhóm đối tượng công tác tại đơn vị sự nghiệp được điều chỉnh bởi 8 Luật Cán bộ Công chức; chức năng, nhiệm vụ khác nhau, thực hiện chế độ, chính sách khác nhau, họ được hưởng phụ cấp ngành nhưng không được hưởng phụ cấp công vụ đối với công chức. Theo Điều 2, Luật Viên chức năm 2010: "Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật". Như vậy, trong đơn vị sự nghiệp vẫn có ba đối tượng, được điều chỉnh bởi hệ thống văn bản pháp quy khác nhau đó là: công chức được điều chỉnh bởi Luật Cán bộ, công chức; viên chức được điều chỉnh bởi Luật Viên chức; lao động hợp đồng được điều chỉnh bởi Luật Lao động. Phát triển chỉ sự vận động theo chiều hướng tiến lên, cái mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cái cũ, cái lạc hậu. Phát triển trong xã hội là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý bằng các chiến lược và chính sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các nguồn lực tự nhiên và con người nhằm đạt được những thành quả bền vững và được phân phố công bằng cho các thành viên trong xã hội, vì mục đích không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho họ. Phát triển viên chức là một quá trình tăng lên về số lượng, chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của xã hội. Phát triển về mặt số lượng nhằm bổ sung, thay thế đội ngũ viên chức; tuy nhiên sự phát triển này có giới hạn theo quy mô, lớp, học sinh trong từng năm học, từng thời kỳ nhất định. Phát triển về mặt chất lượng là nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, là yêu cầu thường xuyên nhằm mục tiêu đào tạo thế hệ học sinh phát triển hài hòa, toàn diện; đồng thời góp phần đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự phát triển của đất nước. 9 1.1.2 Chính sách phát triển viên chức Thuật ngữ “chính sách” được sử dụng phổ biến; mọi chủ thể kinh tế xã hội đều có những chính sách của mình. Có chính sách của doanh nghiệp, chính sách của đảng chính trị, chính sách của một quốc gia, tổ chức, chính sách của một liên minh các nước hoặc tổ chức quốc tế. Mặc dù đã có rất nhiều nghiên cứu về chính sách và có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chính sách nhưng vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm chính sách. Có thể hiểu: Chính sách là tập hợp các giải pháp của chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nào đó. Chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra chính sách [11, tr.157] Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước thông qua các cơ quan quyền lực và cơ quan để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Chính sách công là kết quả của việc cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng cầm quyền thành các quyết định với mục tiêu, giải pháp, công cụ thực hiện cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước, phát triển kinh tế xã hội và phục vụ người dân. Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về chính sách công; tùy theo quan niệm của mỗi tác giả mà đưa ra những định nghĩa khác nhau. Theo PGS.TS Đỗ Phú Hải (năm 2012, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam) đưa ra cách định nghĩa về chính sách công: "Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền” [15, tr.12]. 10 Như vậy, chính sách công là những chính sách do Nhà nước đề ra, có đối tượng tác động rộng lớn đến đời sống chính trị trên phạm vi quốc gia, một vùng, một địa phương hay một ngành. Thông qua việc ban hành chính sách công nhà nước thể hiện vai trò quản lý xã hội đối với quốc gia, dân tộc. Có thể hiểu: Chính sách công là tập hợp các quyết định hành động của Nhà nước nhằm giải quyết vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định. Chính sách đối với viên chức là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết vấn đề về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, xử lý kỷ luật, chế độ đãi ngộ đối với viên chức. Chính sách phát triển viên chức là một chính sách công; nhà nước sử dụng nó để quản lý, điều tiết các vấn đề về đội ngũ viên chức. Chính sách phát triển viên chức mang đầy đủ đặc trưng cơ bản của một chính sách công: Thứ nhất: Chủ thể ban hành chính sách phát triển viên chức là Nhà nước (bao gồm Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, chính quyền địa phương các cấp); ở từng thời kỳ khác nhau, chủ thể quản lý ban hành các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau cho phù hợp với từng thời kỳ. Thứ hai: Các biện pháp thể hiện trong chính sách công nói chung và chính sách phát triển viên chức nói riêng là những quyết định mang tính hành động, thể hiện ý chí của nhà hoạch định chính sách đồng thời bao gồm các hành vi thực hiện ý chí của nhà hoạch định chính sách để mang lại kết quả trong thực tiễn. Thứ ba: Chính sách phát triển viên chức là vấn đề chung được các cấp ủy Đảng, chính quyền hết sức quan tâm; đây là một quá trình hành động nhằm giải quyết nhu cầu về phát triển viên chức. 11 Thứ tư: Chính sách phát triển viên chức gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau nhằm hướng vào việc giải quyết vấn đề tuyển dụng, quản lý, sử dụng đội ngũ viên chức. Từ những phân tích trên có thể hiểu chính sách phát triển viên chức: là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định, hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết vấn đề về tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo bồi dưỡng, chế độ đãi ngộ đối với viên chức. 1.2 Quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển viên chức 1.2.1 Quan điểm của Đảng Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cán bộ, Người chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi việc"; trong suốt quá trình lãnh đạo chỉ đạo của mình Đảng ta luôn quán triệt tư tưởng đó của Người về công tác cán bộ. Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 của Hội nghị lần thứ Ba Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã chỉ ra thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ; đưa ra phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ từ đó đề ra một số nhiệm vụ, giải pháp lớn đối với công tác cán bộ. Kết luận Hội nghị Trung ương 9 khóa X của Đảng đưa ra quan điểm “cải cách cơ bản chế độ tiền lương, tiền tệ hóa tiền lương và các chế độ theo lương, ban hành chính sách về nhà ở, nhà công vụ đối với cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang. Cải cách công tác thi đua, khen thưởng để tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua yêu nước một cách thực chất, khắc phục bệnh thành tích, hình thức, lãng phí. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng môi trường làm việc tốt để phát huy tốt nhất khả năng cống hiến và phát triển của cán bộ”. 12 Tại Đại hội XI, Đảng xác định: "Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước”; Văn kiện Đại hội XI của Đảng, đặc biệt là Cương lĩnh và Chiến lược đều nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác cán bộ và chính sách đối với cán bộ, công chức, đặt công tác này ở vị trí chiến lược với quan điểm coi con người là chủ thể, là trung tâm của phát triển, là mục tiêu và động lực của đổi mới. Một trong những vấn đề chủ yếu về công tác cán bộ trong Văn kiện Đại hội XI của Đảng đó là “đổi mới chính sách và cơ chế về cán bộ, quản lý, sử dụng, bồi dưỡng, đào tạo và phát triển năng lực cán bộ”. Trong Thông báo số 13-TB/TW ngày 28/3/2011 của Bộ Chính trị đã đưa ra những quan điểm chỉ đạo Chính phủ, sửa đổi những bất hợp lý về chính sách tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan đảng, chính quyền và đoàn thể chính trị-xã hội, sát với thực tiễn hiện nay. Tại Hội nghị lần thứ Năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã đưa ra quan điểm cải cách tiền lương đến năm 2020 “bổ sung, sửa đổi một số chính sách cần và có thể điều chỉnh ngay nhằm sớm khắc phục những bất hợp lý nổi cộm hiện nay”. Hội nghị cũng thông qua Kết luận về“một số vấn đề về tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020”. Tại Đại hội XII, Đảng ta đã xác định để đẩy mạnh việc phát triển kinh tế tri thức cần phải Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học - công nghệ; phát huy vai trò quốc sách hàng đầu của Giáo dục - Đào tạo và Khoa học - Công nghệ đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển của đất nước. 1.2.2 Chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về phát triển viên chức Chính sách của Nhà nước về phát triển viên chức được thể hiện trong các văn bản: Luật viên chức số 58/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2012 của Chính 13 phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 được Quốc hội khóa 11 thông qua ngày 26/11/2003 có hiệu lực từ ngày 01/7/2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Thi đua, khen thưởng được Quốc hội thông qua ngày 16/11/2013 có hiệu lực từ ngày 01/6/2014; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Thông tư 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; Thông tư 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và Nội quy kỳ thi, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025. Trong các văn bản trên đã thể hiện quan điểm “Nhà nước tập trung xây dựng hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập để cung cấp những dịch vụ công mà Nhà nước phải chịu trách nhiệm chủ yếu đảm bảo, nhằm phục vụ nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục tại miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn”; “Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công; phát triển, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân”… [11, tr.3]. 14 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP. Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Các văn bản này quy định về chế độ tiền lương gồm: mức lương tối thiểu chung; các bảng lương; các chế độ phụ cấp lương; chế độ nâng bậc lương; chế độ trả lương; nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương; quản lý tiền lương, quy trình thực hiện chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức,trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước. Chính sách phát triển viên chức của Nhà nước bao gồm các chính sách cụ thể như: - Chính sách tuyển dụng, sử dụng viên chức; - Chính sách sử dụng, bổ nhiệm, thay đổi chức danh, nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm của viên chức; - Chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức; - Chính sách biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm; - Chính sách đánh giá viên chức; - Chính sách đãi ngộ, tiền lương, phụ cấp, khen thưởng; - Chế độ thôi việc, hưu trí; - Chính sách khen thưởng và xử lý vi phạm. 1.3 Nội dung các bƣớc thực hiện chính sách phát triển viên chức Tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức là một khâu trong chu trình chính sách, thông qua cơ quan quản lý nhà nước để chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực. So với các khâu trong chu trình chính sách thì tổ chức thực hiện chính sách từ trước đến nay được coi trọng hơn hoạch định, xây dựng và đánh giá chính sách. Tuy nhiên, các khâu trong 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan