Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước ở huyện thăng bình, tỉnh quảng n...

Tài liệu Thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước ở huyện thăng bình, tỉnh quảng nam hiện nay .

.PDF
94
359
80

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƯƠNG CÔNG SƠN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƯƠNG CÔNG SƠN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỦY LAN HÀ NỘI, NĂM 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đề tài “Thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Trương Công Sơn MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC................................................................... 6 1.1. Một số vấn đề về chính sách công .......................................................................6 1.2. Những vấn đề cơ bản về NSNN và thực hiện chính sách quản lý NSNN cấp huyện ...........................................................................................................................8 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện...................................................................................................................23 1.4. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách quản lý NSNN huyện ............................26 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN THĂNG BÌNH .................. 29 2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của huyện Thăng Bình ..............................29 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Thăng Bình từ năm 2014-2018 ............................................................................................31 2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách quản lý NSNN ở huyện Thăng Bình từ năm 2014-2018. .........................................51 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH TỈNH QUẢNG NAM .............................................................................................. 55 3.1. Quan điểm và mục tiêu ......................................................................................55 3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020. ..........................................................57 3.3. Kiến nghị ............................................................................................................69 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc Nhà nước KT-XH Kinh tế - xã hội NSNN Ngân sách nhà nước NSĐP Ngân sách địa phương NSTW Ngân sách Trung ương TABMIS Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc UBND Uỷ ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách Nhà nước (NSNN), là một trong những công cụ chính sách tài chính quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia. Trong những năm qua, nhiều chính sách về quản lý NSNN đã có những bước đổi mới và đạt được một số thành tựu đáng kể, đặc biệt từ khi Luật ngân sách nhà nước (mới) được Quốc hội khoá XIII kỳ họp thứ chín thông qua ngày 25/6/2015, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017 với mục tiêu với mục tiêu quan trọng nhằm: Quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia và điều hành NSNN hiệu quả để phát triển kinh tế - xã hội (KTXH); Xây dựng NSNN và nền tài chính công lành mạnh, góp phần thúc đẩy vốn và tài sản nhà nước, tiết kiệm chống lãng phí; Tăng tích lũy để thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Đảm bảo các nhiệm vụ chính trị như an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại,... của đất nước. Ngân sách huyện là một bộ phận cấu thành NSNN, là công cụ tài chính để chính quyền cấp huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình điều hành và quản lý KT-XH, an ninh quốc phòng tại địa phương. Thời gian qua tại huyện Thăng Bình tỉnh Quảng Nam vấn đề thực hiện các chính sách quản lý NSNN đã bước đầu đi vào nề nếp, cơ bản bám sát các quy định của Luật ngân sách nhà nước (mới) cũng như các Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Tuy nhiên việc thực hiện chính sách quản lý NSNN còn có những hạn chế như: (i) Thu, chi NSNN vẫn còn thất thoát, lãng phí; (ii) Chưa có quan điểm rõ ràng về các khoản chi sai quy định; (iii) Chất lượng lập dự toán còn thấp, phải điều chỉnh nhiều khi tổ chức thực hiện; (iiii) Đội ngũ công chức, viên chức tổ chức thực hiện và quản lý NSNN còn hạn chế về chuyên môn, chậm đổi mới chưa bắt kịp nhu cầu thực tế. Vì thế đề tài "Thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện nay" có tính cấp thiết nghiên cứu nội dung, các biện pháp tổ chức thực hiện góp phần đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách quản lý NSNN tại địa phương. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thời gian qua vấn đề quản lý NSNN nói chung, quản lý NSNN cấp huyện nói riêng đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả, với nhiều cách tiếp cận cũng như các đề xuất khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng là đưa ra những giải pháp nhằm giúp cho công tác thực hiện chính sách thu chi và quản lý ngân sách có hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển theo từng giai đoạn của địa phương, cụ thể: - Luận văn thạc sỹ “Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên”, của tác giả Hà Việt Hoàng, Đại học Thái Nguyên (2007) [14]. Trong luận văn này, tác giả đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý NSNN tại tỉnh Thái Nguyên, như: Việc lập dự toán ngân sách hàng năm của các phường, xã, các đơn vị dự toán thuộc các huyện còn chậm; Còn xảy ra tình trạng thất thu; Chi ngân sách còn nhiều bất cập đặc biệt đối với chi thường xuyên và chi cho đầu tư xây dựng cơ bản; Năng lực đội ngũ kế toán còn yếu... Từ đó, tác giả đã đề ra giải pháp cơ bản, sát thực tế để hoàn thiện công tác quản lý NSNN. - Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước huyện Phù Cát ” của tác giả Phạm Văn Thịnh, Đại học Đà Nẵng (năm 2011) [31] đã chỉ ra những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý NSNN tại địa phương, như: dự toán ngân sách hàng năm của các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị dự toán còn chưa sát phải điều chỉnh nhiều lần; Quản lý thu ngân sách còn lỏng, còn xảy ra tình trạng thất thu; Kiểm soát chi ngân sách còn chưa chặt chẽ, còn để nợ đọng nhiều trong chi cho đầu tư xây dựng cơ bản qua các năm; Chế độ công khai tài chính đối với NSNN chưa được thực hiện nghiêm túc; Qua đó tác giả đề xuất các giải pháp khắc phục. - Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước huyện Đức Phổ”, của tác giả Huỳnh Cẩm Liên, Trường Đại học Đà Nẵng (năm 2011) [18]. Luận văn này, tác giả chỉ ra những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý NSNN tại địa phương trong đó nhấn mạnh công tác thanh kiểm tra thường xuyên và đột xuất, từ đó đã đề ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý 2 NSNN, như: Tăng cường hiệu lực trong công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với quản lý NSNN cần đổi mới công cụ quản lý, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý; Quản lý tốt nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách, chi ngân sách tiết kiệm; Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách các cấp. - Với đề tài “Thực hiện chính sách về ngân sách nhà nước từ thực tiễn quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng”, của tác giả Đinh Thị Mỹ Dung, Học viện khoa học xã hội (năm 2016) [9], luận văn thạc sĩ này đã chỉ ra những vấn đề còn hạn chế, khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách thu chi ngân sách quận từ năm 2011 – 2015, như: Thực hiện chính sách lập dự toán thu, chi ngân sách; Thực hiện chính sách về chấp hành dự toán thu, chi ngân sách; Về thực hiện chính sách quyết toán ngân sách; Đồng thời nêu nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách thu chi ngân sách quận như bất cập trong quy định về thực hiện chính sách, trình độ chuyên môn của cán bộ còn hạn chế, sự phối hợp trong chỉ đạo và thực hiện chính sách,... từ đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách về ngân sách nhà nước trên địa bàn quận đến năm 2020. - Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Thăng Bình lần thứ XX, nhiệm kỳ 2015- 2020. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về các chính sách quản lý NSNN địa phương nhưng với mục đích nghiên cứu khác nhau, các tác giả đều đề cập đến các địa phương khác nhau nên không đưa ra những giải pháp cụ thể cho hoạt động thực hiện chính sách quản lý NSNN ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện nay. Vì thế vấn đề này vẫn là khoản trống, cần được tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Các đề tài nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều lĩnh vực quản lý NSNN. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào trực tiếp đề cập đến thực hiện chính sách quản lý NSNN ở huyện Thăng Bình tỉnh Quảng Nam. Từ đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề đang đặt ra, đòi hỏi phải nghiên cứu những điều kiện cuả huyện. Trong phạm vi luận văn này, tác giả muốn nêu lên một số vấn đề đã có, những kết quả về lý luận, kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học có nội dung gần với đề tài, đồng thời dùng các công cụ để phân tích và đề xuất các giải pháp để thực hiện chính sách quản lý NSNN có hiệu quả hơn trong thời gian đến. 3 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ thực trạng thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam chỉ ra những mặt đã làm được, còn hạn chế, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số khái niệm về thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước nói chung và thực hiện chính sách quản lý ngân sách cấp huyện nói riêng. - Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014-2018 làm rõ những mặt đã đạt được, rút ra một số tồn tại hạn chế và phân tích nguyên nhân. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Thăng Bình dưới góc độ khoa học chính sách công. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Thực hiện chính sách quản lý NSNN ở huyện Thăng Bình. - Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2014-2018 đề xuất các giải pháp cho năm 2020 và các năm tiếp theo. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các văn bản của Đảng và Nhà nước liên quan đến thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các phương pháp 4 nghiên cứu cụ thể bao gồm: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhằm làm rõ cơ sở lý luận của nội dung và quy trình thực hiện chính sách quản lý NSNN nói chung, thực hiện chính sách quản lý NSNN cấp huyện nói riêng, kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có để tổng kết kinh nghiệm và rút ra bài học cho vấn đề thực hiện chính sách quản lý NSNN cấp huyện. - Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và so sánh đối chứng: Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp của Bộ Tài chính, của Tỉnh Quảng Nam,... kết hợp với phân tích tỷ lệ và so sánh đối chứng nhằm đánh giá thực trạng, rút ra những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế, làm rõ các nguyên nhân chủ quan, khách quan. - Phương pháp phân tích chính sách tổng hợp: Trên cơ sở khung lý thuyết phân tích thực trạng, luận văn làm rõ bối cảnh trong nước, quốc tế tác động đến thực hiện chính sách quản lý NSNN nói chung và đến huyện Thăng Bình nói riêng để đề xuất các giải pháp hoàn thiện. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về lý luận, Luận văn góp phần bổ sung căn cứ về thực hiện chính sách quản lý NSNN cấp huyện. Về thực tiễn, làm rõ thực trạng thực hiện chính sách quản lý NSNN tại huyện Thăng Bình, phân tích, đánh giá, rút ra các vấn đề cần quan tâm và đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý NSNN cấp huyện nói chung và huyện Thăng Bình nói riêng cho thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về thực hiện chính sách quản lý NSNN; Chương 2: Thực trạng hoạt động thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam; Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. 5 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Một số vấn đề về chính sách công 1.1.1. Chính sách công a. Khái niệm chính sách công Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của nhà nước, nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra và bảo đảm cho xã hội phát triển bền vững, ổn định. [tr14, 12] b. Đặc điểm cơ bản của chính sách công - Các cơ quan nhà nước là chủ thể ban hành chính sách công: Chính sách công do nhà nước ban hành, vì vậy có thể coi chính sách công là chính sách của nhà nước. Nhà nước ở đây được hiểu là cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước. - Chính sách công không chỉ thể hiện dự định của chủ thể hoạch định chính sách về một vấn đề nào đó trên các lĩnh vực của đời sống xã hội mà bao gồm những hoạt động tổ chức thực hiện các dự định nói trên. - Chính sách công gồm nhiều quyết định (bao gồm luật, các quyết định dưới luật. Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng chính trị cầm quyền,... thậm chí cả những tư tưởng của các nhà lãnh đạo thể hiện trong lời nói và hành động của họ) có liên quan với nhau, đó là một chuỗi các quyết định cùng hướng vào việc giải quyết một vấn đề chính sách, do một hay nhiều cấp khác nhau trong bộ máy nhà nước ban hành và thực thi trong một thời gian dài và mang tính lịch sử. - Tính hợp pháp là điểm khác biệt giữa chính sách công với các chính sách của các tổ chức trong khu vực tư nhân hay các đoàn thể xã hội. 6 - Chính sách công là sản phẩm của quá trình thực thi quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền (thông qua bộ máy nhà nước); cho nên chính sách đó trước hết phải mang tính giai cấp (phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền). Song bên cạnh tính giai cấp, chính sách công còn đòi hỏi phải mang tính dân tộc (phù hợp với đặc điểm văn hóa, tâm lý, truyền thống dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng) và tính nhân loại (phù hợp với các xu hướng phát triển tiến bộ của nhân loại). [tr14-16, 12] 1.1.2. Thực hiện chính sách công Thứ nhất, Khái niệm thực hiện chính sách công Thực hiện chính sách công là giai đoạn có ý nghĩa quyết định đối với việc thành công hay thất bại của một chính sách. Theo TS Lê Chi Mai "thực thi chính sách là giai đoạn biến các ý đồ chính sách thành những kết quả thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm đạt tới những mục tiêu đã đề ra" [21] Chủ thể thực hiện chính sách trước hết và quan trọng nhất là các cơ quan hành chính nhà nước, bởi vì đây chính là cơ quan có nhiệm vụ quản lý và tổ chức triển khai các công việc hàng ngày của Nhà nước. Tuy nhiên, các cơ quan lập pháp và tư pháp cũng như các tổ chức Đảng, đoàn thể cũng có vai trò quan trọng trong việc huy động và tổ chức lực lượng tham gia triển khai chính sách. [12] Như vậy thực hiện chính sách công là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý tưởng của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước. Trong quá trình thực hiện chính sách, các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học công nghệ... và con người được đưa vào các hoạt động có tính định hướng để đạt được các mục tiêu đề ra. Thứ hai, Qui trình thực hiện chính sách công: Tổ chức thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách công thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách công. So với các khâu khác trong chu trình chính sách công, tổ chức thực hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội. Thực hiện chính sách công được thực hiện qua các bước: 7 - Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách. - Phổ biến, tuyên truyền chính sách. - Phân công, phối hợp thực hiện chính sách. - Duy trì chính sách. - Điều chỉnh chính sách. - Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách. - Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm. [12] 1.2. Những vấn đề cơ bản về NSNN và thực hiện chính sách quản lý NSNN cấp huyện 1.2.1. Ngân sách nhà nước 1.2.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước Có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về NSNN ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi thời kỳ, ngoài ra khái niệm về NSNN còn phụ thuộc vào quan điểm, mục đích nghiên cứu, nhưng xét về hình thức biểu hiện bên ngoài thì NSNN là một bảng dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoản thời gian nhất định, thường là một năm hoặc một số năm. Xét về nội dung vật chất, NSNN bao gồm những nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể, được định lượng. - Theo GS.TS. Dương Đăng Chinh, thì “NSNN là phạm trù kinh kế và là phạm trù lịch sử. NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước trên cơ sở luật định”. [8] Như vậy NSNN phản ánh toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước, với mục đích là đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng của nhà nước, trong một thời gian nhất định. Hay nói một cách khác, ngân sách thường để chỉ tổng thể số thu và chi trong một thời gian (thường tính là một năm); là một bản tính toán các chi phí để thực hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ thể nào đó; nếu chủ thể đó là Nhà nước thì gọi là ngân sách nhà nước. Theo Luật NSNN năm 2015 thì “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản 8 thu, chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. [điều 4, khoản 14; 5]. Từ các nghiên cứu trên có thể thấy: NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu là các khoản thu và chi của nhà nước được mô tả dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu được thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động được để thực hiện các mục tiêu KT-XH; NSNN được lập và thực hiện trong một thời gian nhất định, thường là một năm và do cơ quan có thẩm quyền quyết định. Như vậy nội hàm của NSNN bao gồm: Về nội dung: NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước. Về điều kiện: NSNN chỉ có hiệu lực khi và chỉ khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định. Cơ quan này là đại diện cho ý chí của nhân dân (Quốc hội). Thời gian có hiệu lực: NSNN có hiệu lực trong vòng một năm (ở Việt Nam từ 1/1 đến 31/12). Mục đích: NSNN là để thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. 1.2.1.2. Nội dung và chức năng của Ngân sách nhà nước Thứ nhất, Nội dung ngân sách Nhà nước - Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước; thu tiền bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng; thu viện trợ của các tổ chức quốc tế không hoàn lại; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Thu ngân sách có các đặc điểm sau: + Thu NSNN được xây dựng trên nền tảng các khoản nghĩa vụ công dân, điển hình là thuế, các khoản phí, lệ phí, thu khác thuộc NSNN. + Các khoản thu ngân sách không mang tính bồi hoàn trực tiếp, mà nhà nước 9 sẽ dùng các khoản tiền thu được để tạo ra hàng hóa, dịch vụ và các hàng hóa này sẽ được chính người dân hưởng thụ. Như vậy, các khoản thu nhập công sẽ được chuyển lại cho người dân một cách gián tiếp, phục vụ công cộng. + Thu NSNN được gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước; nhà nước thu để thực hiện việc chi tiêu công mà không phải thu để tìm kiếm với mục đích lợi nhận. + Thu NSNN gắn liền với các dịch vụ công như dịch vụ thu thuế, phí, lệ phí của các cơ quan nhà nước ủy quyền. - Chi ngân sách nhà nước: Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi đầu tư phát triển; Chi dự trữ quốc gia; Chi cho an ninh quốc phòng; Chi thường xuyên bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; Chi trả nợ của Nhà nước; Chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Trong quá trình phân phối, sử dụng thì ngân quỹ tập trung của nhà nước luôn hướng đến đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước; chi NSNN bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên; phạm vi và mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, đó là các khoản chi tiêu mang tính ổn định đảm bảo cho duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước như: chi sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, đảm bảo xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, chi cho sự nghiệp kinh tế, chi khác ngân sách,.. Cơ quan quyền lực các cấp có thẩm quyền quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương mình. Chi NSNN có đặc điểm sau: + Chi NSNN luôn hướng đến lợi ích chung của quốc gia và địa phương. Với đặc điểm này hướng đến mục tiêu duy trì ổn định và phát triển bền vững, vì lợi ích của nhân dân của toàn xã hội. Do đó chi NSNN phải được kiểm soát nghiêm ngặt để tránh lạm dụng, tham ô, tham nhũng của những người quản lý, sử dụng NSNN. + Các khoản chi NSNN phải tính đến hiệu quả mang tính tổng hợp và toàn diện trên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực như: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh 10 quốc phòng,...việc sử dụng một cách hiệu quả các khoản chi tiêu trong từng lĩnh vực được xem xét cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn. Việc đánh giá hiệu quả phải thông qua đánh giá những lợi ích về KT-XH mà toàn xã hội được thụ hưởng. - Các khoản chi NSNN đều là các khoản cấp phát cho các đơn vị quản lý, sử dụng và mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả không trực tiếp. Hầu hết các khoản chi NSNN đều tương ứng với quy mô và khả năng thu NSNN từ các địa phương và từ các đơn vị được giao nhiệm vụ thu. Từ các đặc điểm trên, phân loại chi ngân sách có vai trò quan trọng trong hoạch định chính sách, phân bổ ngân sách giữa các lĩnh vực; tùy theo mục tiêu khác nhau, chi ngân sách có các cách phân loại khác nhau, cụ thể: Phân loại theo ngành kinh tế, cách phân loại này được dựa vào chức năng của nhà nước đối với nền kinh tế và được phân chia thành các ngành như: nông nghiệp; công nghiệp xây dựng; giáo dục; y tế; an ninh quốc phòng;... Phân loại chi ngân sách được dùng nhiều nhất là phân theo nội dung kinh tế, đó là các khoản chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Chi đầu tư phát triển là các khoản chi được tiêu dùng cho tương lai, các khoản chi này đầu tư cho cơ sở vật chất kỷ thuật, có khả năng tạo nguồn thu, góp phần tăng trưởng kinh tế, ở huyện chủ yếu là chi đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Chi thường xuyên là các khoản chi cho tiêu dùng hiện tại, chủ yếu chi tiêu dùng cho các tổ chức hành chính nhà nước và chi cho các sự nghiệp,.. các khoản chi này tác động ngắn hạn thường là trong năm ngân sách; đây là các khoản chi phục vụ chủ yếu cho chức năng quản lý nhà nước về điều hành xã hội như: sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, an ninh quốc phòng,.. Thứ hai, Chức năng của ngân sách Nhà nước - Chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội: Để tạo lập và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, thông qua các biện pháp thu, chi và quản lý NSNN, Nhà nước thực hiện phân bổ nguồn lực vào những lĩnh vực địa bàn then chốt, có nhiều rủi ro, cần khuyến khích hoặc hạn chế phát triển; đồng thời có thể thu hút, lôi kéo sự tham gia phân bổ nguồn lực của các thành phần kinh tế và khu vực tư nhân. 11 - Chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội: Nhà nước thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập dưới hình thức tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm hạn chế bớt sự phân hoá xã hội, sự bất bình đẳng về thu nhập đảm bảo sự công bằng hợp lý, làm cho nguồn thu nhập của xã hội được sử dụng một cách kịp thời, hiệu quả. Thông qua công cụ thuế và công cụ chi tiêu Nhà nước sẽ thực hiện được các mục tiêu trên. - Chức năng giám đốc: Được hiểu là quá trình kiểm tra, giám sát, đôn đốc được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục cùng với quá trình vận động của các đối tượng được phân bổ và phân phối của NSNN. Công cụ giám đốc của NSNN là các nghiệp vụ thống kê, kế toán, kiểm toán, thanh tra, cân đối thu chi NSNN... 1.2.1.3. Đặc điểm của ngân sách nhà nước NSNN là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia, bao gồm những mối quan hệ tài chính chủ yếu giữa Nhà nước và công dân; Giữa nhà nước với doanh nghiệp; Giữa nhà nước với tổ chức xã hội; Giữa nhà nước với quốc tế. Vì thế NSNN gồm những đặc điểm cơ bản sau: - Hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. - Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nước. - NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng. - NSNN cũng có những đặc điểm như các qũy tiền tệ khác, khác biệt của NSNN với tư cách là một qũy tiền tệ tập trung của nhà nước, nó được chia thành nhiều qũy nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định. - Hoạt động thu chi của NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. 12 1.2.1.4. Bản chất và vai trò của ngân sách nhà nước Thứ nhất, Bản chất của NSNN Từ các phân tích trên có thể đi đến kết luận: Bản chất của NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các thành viên trong xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý, điều hành nền KT-XH thông qua các bảng dự toán và quyết toán các nguồn thu, nhiệm vụ chi bằng tiền trong quá trình thực hiện chức năng của nhà nước trong thời gian nhất định thường là một năm. Thứ hai, Vai trò của ngân sách nhà nước NSNN giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai trò quyết định sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Vì thế, NSNN có các vai trò chủ yếu sau: Thứ nhất, với chức năng phân phối, ngân sách có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước và thực hiện sự cân đối thu chi tài chính của nhà nước. Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính của nhà nước góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng NSNN như là công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng như giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT-XH. Muốn thực hiện tốt vai trò này NSNN phải có quy mô đủ lớn để nhà nước thực hiện các chính sách tài khóa phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội. Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết của kinh tế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững. 1.2.2. Ngân sách cấp huyện 1.2.2.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước cấp huyện: Như trên đã phân tích, NSNN để thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước nên tùy thuộc mô hình nhà nước mà có các hệ thống ngân sách khác nhau (Nhà nước liên bang hay Nhà nước đơn nhất). Hệ thống ngân sách Việt nam gồm hai cấp gồm: Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương [điều 6; 5]. 13 Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương [điều 4 khoản 13; 5]. Hay nói cách khác: Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được trao quyền để quản lý toàn bộ ngân sách cấp địa phương. Ngân sách địa phương hiện nay gồm: Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi là ngân sách tỉnh); Ngân sách cấp tỉnh gồm: Ngân sách của các huyện, thành phố thuộc tỉnh; ngân sách huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi là ngân sách huyện); Ngân sách cấp huyện gồm: Ngân sách các xã, thị trấn; Ngân sách xã, thị trấn (gọi là ngân sách xã). Từ các nghiên cứu trên có thể đi đến kết luận: NSNN cấp huyện là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được HĐND, UBND cấp huyện quyết định, được dự toán và thực hiện trong khoảng thời gian một năm, để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ trên địa bàn huyện theo định hướng của tỉnh. Hay nói cách khác: NSNN cấp huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn huyện. Ngân sách cấp huyện nằm trong bộ phận ngân sách của tỉnh và thuộc hệ thống ngân sách địa phương. 1.2.2.2. Vai trò ngân sách nhà nước cấp huyện - NSNN cấp huyện là công cụ huy động nguồn tài chính để thực hiện chức năng Nhà nước tại địa phương và đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước cấp huyện. Vai trò này thể hiện bằng việc huy động, khai thác các nguồn tài chính từ mọi lĩnh vực, các thành phần kinh tế theo các hình thức bắt buộc hay tự nguyện; việc khai thác hay huy động các nguồn lực này cần được tính toán sao cho đảm bảo sự hài hòa lợi ích giữa nhà nước với danh nghiệp, cư dân; giữa tiêu dùng và tiết kiệm. Trên cơ sở đó nhà nước tiến hành phân bổ nguồn lực tài chính này để đáp ứng 14 các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước cấp huyện một cách hợp lý, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả, duy trì và đảm bảo sức mạnh của bộ máy đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ KT-XH, an ninh quốc phòng trên toàn huyện. - NSNN cấp huyện là công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định xã hội trong toàn huyện. Vai trò này thể hiện thông qua NSNN huyện, HĐND và UBND sẽ định hướng đầu tư, xác định mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn huyện theo đúng định hướng phát triển; thông qua nhiệm vụ chi ngân sách địa phương, nhà nước cấp huyện có thể tăng cường chi đầu tư cho kết cấu hạ tầng hay trong các lĩnh vực mà tư nhân không tham gia vì yếu tố lợi nhuận. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội, nâng cao đời sống dân cư trên địa bàn huyện. - NSNN cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng và giải quyết các vấn đề xã hội trên địa bàn huyện. Vai trò này thông qua các khoản thu chi NSNN huyện sẽ thực hiện điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, giảm những bất hợp lý trong phân phối, từng bước đảm bảo sự công bằng, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Trên cơ sở NSNN huyện, chính quyền cấp huyện sẽ thực hiện cung cấp các dịch vụ công cộng như giáo dục, y tế, văn hóa, xóa đói giảm nghèo, phòng chống các tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn huyện. 1.2.3. Thực hiện chính sách quản lý NSNN cấp huyện 1.2.3.1. Thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện - Từ các nghiên cứu trên có thể đi đến kết luận về thực hiện chính sách quản lý NSNN cấp huyện: Là quá trình tổ chức thực hiện các chính sách của UBND, HĐND cấp huyện thông qua dự toán thu, chi được HĐND, UBND cấp huyện quyết định trong khoảng thời gian một năm, để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ trên địa bàn huyện theo định hướng của tỉnh. - Nguyên tắc thực hiện chính sách quản lý NSNN cấp huyện + Nguyên tắc một ngân sách duy nhất, mọi khoản thu chi của cấp huyện phải 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan