Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện hiệp đức, tỉ...

Tài liệu Thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện hiệp đức, tỉnh quảng nam .

.PDF
81
155
50

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ TRANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ NGỌC HIỂN HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: “ Thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được sự hướng dẫn khoa học của TS. Hồ Ngọc Hiển. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Những số liệu trong Luận văn phục vụ cho phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Lê Thị Trang MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI ............................................. 7 1.1. Khái niệm chính sách quản lý đất đai và thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai .................................................................................................. 7 1.2. Chủ thể thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai ........................ 8 1.3. Nội dung thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai ................... 10 1.4. Phương thức thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai.............. 13 1.5. Những điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai .................................................................................................................... 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................................................... 20 2.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách quản lý đất đai .......... 20 2.2. Thực trạng công tác thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam ..................................................... 27 2.3. Đánh giá công tác thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam ..................................................... 47 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM ........ 58 3.1. Định hướng tăng cường công tác thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam ................................................. 58 3.2. Các giải pháp để tăng cường thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam thời gian tới ............. 61 KẾT LUẬN .................................................................................................... 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 NN 2 QSDĐ 3 SDĐ 4 UBND Ủy ban nhân dân 5 XHCN Xã hội chủ nghĩa 6 TP 7 GPMB 8 TĐC 9 CNH-HĐH Nhà nước Quyền sử dụng đất Sử dụng đất Thành phố Giải phóng mặt bằng Tái định cư Công nghiệp hóa hiện đại hóa 10 HĐND Hội đồng nhân dân 11 QLNN Quản lý Nhà nước DANH MỤC HÌNH Số hiệu 2.1 Tên hình Bản đồ hành chính huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam Trang 21 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai vốn dĩ là nguồn lực quan trọng của hầu hết mọi lĩnh vực phát triển kinh tế và xã hội. Nó không chỉ đáp ứng nhu cầu mặt bằng cho sản xuất, mà còn là hàng hoá đặc biệt để khai thác nhằm tạo ra nguồn vốn đầu tư xây dựng và phát triển. Do đó, đánh giá công tác thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai để thấy kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại, hạn chế, từ đó đưa ra biện pháp phù hợp nhằm khai thác, sử dụng nguồn lực này có hiệu quả hơn là điều cần thiết với bất cứ quốc gia, địa phương nào. Đối với huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, những năm qua, công tác thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai đã được chính quyền địa phương chỉ đạo thực hiện khá tốt. Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật của huyện phát huy tốt vai trò, trách nhiệm trong quá trình phổ biến các chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước trên lĩnh vực đất đai đến với nhân dân. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát liên quan đến nội dung quản lý, sử dụng đất được coi trọng. Hằng năm, cấp ủy, chính quyền địa phương đã tổ chức tốt hội nghị đối thoại với nhân dân theo từng dự án thu hồi đất, kết hợp công tác đối thoại với công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai, môi trường, khai thác khoáng sản, các vi phạm về đất đai…, Qua đó, nhiều khó khăn, vướng mắc trên lĩnh vực đất đai đã được kịp thời tháo gỡ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu chính đáng của người dân và tình hình thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, quá trình thực hiện chính sách pháp luật về đất đai trên địa bàn huyện vẫn còn những tồn tại, hạn chế: Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai có mặt còn hạn chế. Việc quản lý, kiểm tra, thanh tra, phát hiện xử lý những vi phạm pháp luật, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố 1 cáo liên quan đến lĩnh vực đất đai có trường hợp chưa kịp thời. Tình trạng vi phạm pháp luật đất đai như: Lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích, khai thác đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép…vẫn còn xảy ra. Công tác bồi dưỡng chuyên môn và tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ còn chưa thường xuyên. Công chức địa chính cấp xã còn kiêm nhiệm nhiều việc, do đó ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng nhiệm vụ được giao… Với mong muốn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề mà thực tiễn tại huyện Hiệp Đức đã đặt ra như đã nêu ở trên, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu làm Luận văn thạc sỹ ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đất đai là vốn tài nguyên thiên nhiên ban tặng rất quý đối với bất kỳ đất nước nào, đất đai là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất của cải vật chất, nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Không chỉ vậy, đất đai còn là một trong những thành phần trọng yếu của môi trường sống, là cơ sở để phân bố địa bàn dân cư, thiết kế những công trình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh. Ngày nay, do sự gia tăng dân số, yêu cầu phát triển xã hội cùng với tác động của kinh tế thị trường đã dẫn đến nhu cầu sử dụng đất tăng mạnh, đòi hỏi tất yếu khách quan phải tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước về vấn đề đất đai. Theoi đó, việc nghiên cứu về vấn đề này cũng vì thế được nhiều người quan tâm ở nhiều phương diện, khía cạnh và với mức độ khác nhau. Đáng chú ý là kể khi nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, gắn liền với Luật đất đai 1987 ra đời, tình hình nghiên cứu về quản lý đất đai khá nhiều. Ngoài các vấn đề liên quan đến quy hoạch xây dựng thì các vấn đề quản lý nhà nước về đất đai gắn với mục đích chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm sự phân hóa giàu nghèo, thực hiện công bằng xã hội các vấn đề quản lý mang 2 tính kỹ thuật như quy hoạch sử dụng định giá đất, các vấn đề liên quan đến việc giải quyết tranh chấp đất đai... được đề cập khá nhiều. Theo đó, các vấn đề về thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai, thị trường, quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản, giá đất, đền bù giải phóng mặt bằng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất… là đề tài được nghiên cứu trao đổi nhiều trên báo chí, cũng như các tạp chí chuyên ngành. Bên cạnh đó, cũng có khá nhiều luận văn, luận án nghiên cứu liên quan tới lĩnh vực đất đai, nhất là các chuyên ngành về quản lý đất của một số cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo đại học và sau đại học. Tiêu biểu, có thể kể ra những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như: - Tài liệu “Quản lý nhà nước về đất đai” của tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn (chủ biên) do Nhà xuất bản Nông Nghiệp ấn hành năm2007 tại Hà Nội. Trong sách này đã trình bày một số cơ sở lý luận cơ bản của QLNN về đất đai và hệ thống tổ chức bộ máy QLNN về đất đai. Công trình này đã góp phần làm rõ căn cứ pháp lý về quản lý đất đai, cụ thể như: Quy định về việc lập quy hoạch và kế hoạch SDĐ; Quy định về việc cấp chứng nhận quyền SDĐ; Quản lý trong việc cấp chứng nhận quyền SDĐ; Quản lý việc giám sát thực hiện quyền của chủ thể SDĐ; Kiểm kê đất và thống kê đất; Giải quyết việc tranh chấp đất đai; Thanh tra và kiểm tra việc tuân thủ chấp hành pháp luật về đất đai; - Luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế năm 2002: “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai ở ngoại thành Hà Nội” của tác giả Đào Xuân Mùi; - Luận văn thạc sĩ năm 2014 “Quản lý Nhà nước về đất đai từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”của tác giả Nguyễn Hoàng Nguyên; - Luận văn thạc sỹ năm 2012 “Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định” của tác giả Ngô Tôn 3 Thanh tại Trường Đại học Đà Nẵng. Ở luận văn này đã góp phần hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và pháp lý trong quản lý Nhà nước về đất đai. Sau khi phân tích làm rõ và đánh giá khá cụ thể thực trạng QLNN về đất đai từ thực tiễn Thị xã An Nhơn (Bình Định), tác giả đã chỉ ra các kết quả và hạn chế bất cập, các nguyên nhân chủ yếu và sự tác động ảnh hưởng của nó tới quá trình KT-XH ở Thị xã An Nhơn. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp trong QLNN để khai thác và sử dụng hiệu quả tiềm năng đất đai, đóng góp vào công cuộc phát triển KT-XH của Thị xã An Nhơn; Các công trình, tài liệu và bài viết kể trên căn cứ từ lý luận và yêu cầu thực tiễn phát triển đã nghiên cứu khá cụ thể về một số mặt nhất định liên quan tới đề tài. Trên cơ sở kế thừa thành quả của những người đi trước, luận văn góp một phần vào nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời phục vụ cho công tác của bản thân tác giả sau này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về thực hiện chính sách quản lý nhà nước đối với đất đai, luận văn đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý nhà nước đối với đất đai trên địa bàn Huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề về cơ sở lý luận thực hiện chính sách QLNN về đất đai; phân tích và đi đến đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách QLNN về đất đai ở huyện Hiệp Đức (Quảng Nam); 4 - Đề xuất các định hướng và những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức. 4. Đối tượng nghiên cứu Đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu công tác thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn xuất phát từ cơ sở phương pháp luận khoa học của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin để nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Quá trình nghiên cứu, học viên đã sử dụng các phương pháp phân tích, diễn giải, quy nạp để đưa ra những khái niệm, đặc điểm, các yếu tố tác động đến QLNN về đất đai. - Học viên sử dụng phương pháp thống kê, thu thập số liệu, so sánh, phân tích để đưa ra những đánh giá xác đáng về thực trạng thực hiện chính sách QLNN về đất đai tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. - Ngoài ra, học viên còn sử dụng phương pháp tổng hợp để đề xuất một số giải pháp làm tốt công tác thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn - Làm rõ một số vấn đề về lý luận thực hiện chính sách QLNN về đất đai. - Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Hiệp Đức từ năm 2014 đến năm 2018 trên cả hai mặt: thành tựu và hạn chế, qua đó làm rõ được nguyên nhân, tồn tại trong công tác này. 5 - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực hiện chính sách QLNN về đất đai ở huyện Hiệp Đức đến năm 2020. - Các kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo tại các cơ sở nghiên cứu và đào tạo về luật học và về quản lý đất đai. - Các đề xuất của luận văn có giá trị tham khảo trong việc tăng cường thực hiện chính sách quản lý Nhà nước đối với đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 7. Cơ cấu của Luận văn Ngoại trừ lời mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu nội dung luận văn có 3 chương dưới đây: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Một số định hướng, giải pháp đối với công tác thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI 1.1. Khái niệm chính sách quản lý đất đai và thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai Chính sách công là sự tập hợp những quyết định chính trị có liên quan của Đảng, Nhà nước để chọn lựa mục tiêu, công cụ và giải pháp thực hiện nhằm giải quyết vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định (TS Đỗ Phú Hải, 2012, 2014 - Tập bài giảng Khoa học Chính sách công). Vì vậy, chính sách công được hiểu là một tập hợp những quyết định chính trị liên quan của Đảng, Nhà nước để chọn lựa mục tiêu và giải pháp nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn của xã hội, đóng góp vào việc thực thi mục tiêu tổng thể đã được xác định. QLNN vốn dĩ là hoạt động nhằm thực hiện quyền lực của Nhà nước do hệ thống cơ quan nhà nước tổ chức thực hiện để xác lập một môi trường ổn định và phát triển xã hội theo hệ mục tiêu mà giới cầm quyền đang theo đuổi. QLNN bao hàm sự vận hành tất cả các hoạt động của hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước cả lập pháp, hành pháp và tư pháp trong một chỉnh thể thống nhất. Hoạt động chấp hành và điều hành quản lý hành chính do khối hành pháp (hệ thống cơ quan hành chính nhà nước) tổ chức thực hiện và được bảo đảm thông qua công cụ cưỡng chế của Nhà nước. Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động, công cụ quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động quyết định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mục đích sử dụng 7 đất, hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trưng dụng đất, giá đất; thống kê, kiểm kê đất đai; quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, chính sách tài chính về đất đai; công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, đánh giá, tổng kết,…; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 1.1.2. Khái niệm chính sách quản lý nhà nước đất đai và thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai Chính sách QLNN về đất đai được hiểu là sự tập hợp những quyết định của Nhà nước để chọn lựa mục tiêu và giải pháp giải quyết những vấn đề thực tiễn trong quản lý sử dụng tài nguyên đất một cách khoa học, hiệu quả và tiết kiệm nhằm đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững về KTXH. Việc tổ chức thực thi chính sách quản lý đất đai, đó là toàn bộ quá trình tổ chức chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách quản lý đất đai trở nên hiện thực. Thực hiện chính sách QLNN về đất đai là hoạt động của hệ thống các cơ quan QLNN có thẩm quyền nhằm thực thi đầy đủ quyền đại diện chủ sở hữu đất đai và thống nhất QLNN về đất đai; đó bao gồm là: việc sử dụng công cụ, phương pháp quản lý để tổ chức triển khai những nội dung của chủ thể chính sách, chủ thể quản lý về quy hoạch và kế hoạch SDĐ, về mục đích SDĐ; về chính sách tài chính đất đai và giá đất; hạn mức SDĐ và thời hạn SDĐ; quyết định cấp quyền SDĐ cho chủ thể SDĐ, quy định nghĩa vụ và quyền của người SDĐ; việc trưng dụng đất, thu hồi đất… 1.2. Chủ thể thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai Luật Đất đai năm 2013 đã quy định rõ về nguyên tắc công khai và dân chủ trong việc lập quy hoạch và kế hoạch SDĐ; quy định về lợi quyền của người SDĐ ở trong vùng quy hoạch.; 8 Do đất đai có vai trò quan trọng nên quốc gia nào cũng cần phải tổ chức cho hợp lý hệ thống quản lý đất đai của nước mình nhằm mục đích phát triển kinh tế, xã hội. Các chủ thể thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai có thể là cơ quan nhà nước, có thể là tổ chức. Các chủ thể thực hiện chính sách QLNN về đất đai gồm có hai loại: - Những cơ quan đại diện của Nhà nước theo cấp hành chính lãnh thổ để thực thi quyền QLNN về đất đai ở địa phương, đó là UBND các cấp và những cơ quan chuyên môn về lĩnh vực ngành quản lý tài nguyên đất ở các cấp. - Các chủ thể thực hiện chính sách QLNN về đất đai là các tổ chức như Ban quản lý khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Các chủ thể này tuy không trực tiếp SDĐ, nhưng lại được Nhà nước cho phép thay mặt để tổ chức thực thi quyền quản lý đất. Do đó, những tổ chức này được Nhà nước giao cho quyền đại diện (thay mặt Nhà nước) để cho thuê đất gắn liền với các cơ sở hạ tầng trên đất trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao. Các ban quản lý khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế cũng là đối tượng quản lý của Nhà nước trong quản lý về đất đai. Trong hệ thống hoạt động QLNN, yêu cầu phải giải quyết hiệu quả về mối liên hệ giữa ba bộ phận: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống tổ chức bộ máy và con người. Trong mối liên hệ giữa ba bộ phận này để tổ chức thực thi chính sách QLNN về đất đai thì yếu tố con người là quan trọng nhất. Vì con người chính là đối tượng làm ra văn bản, mà cũng là đối tượng tổ chức hệ thống tổ chức bộ máy. Vì vậy, trong hệ thống thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai luôn cần những con người có đầy đủ năng lực và phẩm chất để làm ra các văn bản phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, của đất nước, phù hợp với xu thế của thời đại. Con người (nhân sự) vừa là nhân tố thiết kế nên các chính sách và cũng vừa là nhân tố tổ chức thực hiện chính sách nhằm điều hành hoạt động của bộ 9 máy đồng bộ và hiệu quả. Một khi dù là chính sách đưa ra phù hợp thực tiễn, song yếu tố con người lại không đủ trình độ, kỹ năng hoặc không đủ phẩm chất để thực thi chính sách thì dẫn tới tình trạng sự vận hành của bộ máy sẽ không đồng bộ và cũng không hiệu quả. Với yếu tố hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thì nên dựa trên cơ sở của yếu tố con người (nhân sự) và hệ thống các chính sách để tiến hành tổ chức mô hình về cơ cấu bộ máy có khả năng vận hành đem lại hiệu quả. Tổ chức bộ máy quản lý không chỉ phải tuân thủ thi hành đúng với chính sách, mà còn đòi hỏi quan trọng là phải tổ chức sắp xếp hợp lý yếu tố con người sẵn có (nhân sự) trong hệ thống quản lý. Căn cứ vào trình độ, năng lực và tính cách của mỗi cá nhân để phân công bố trí giao nhiệm vụ phù hợp trong từng bộ phận thuộc hệ thống bộ máy quản lý. Muốn cho hệ thống hoạt động đồng bộ thì bên cạnh yếu tố con người (nhân sự) và các chính sách tốt thì cần phải tổ chức bộ máy phải hợp lý và tinh gọn, đó cũng là sự sắp xếp bố trí từng cá nhân phù hợp trong bộ máy quản lý. Việc thiết kế hợp lý về hệ thống tổ chức bộ máy thực thi chính sách QLNN về đất đai, chúng có vai trò cốt lõi để vận hành đồng bộ hệ thống quản lý đất đai đạt hiệu quả cao. Một khi bộ máy quản lý đất đai vận hành một cách nhịp nhàng thì nó sẽ tạo ra một kết quả rất lớn trong việc thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên đối với thể chế chính trị của mỗi nước thì lại có một hệ thống quản lý đất đai riêng phù hợp với trình độ dân trí và điều kiện địa lý của nước đó. Trong mỗi hệ thống thì các yếu tố cơ bản để cấu thành hệ thống là giống nhau nhưng sự khác nhau của mỗi hệ thống chính là chính sách của mỗi nước, dẫn đến tổ chức bộ máy khác nhau. 1.3. Nội dung thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai Đây là sự tổng hợp về mọi hoạt động của hệ thống cơ quan QLNN về đất đai. Đó chính là những hoạt động: Tổ chức triển khai chính sách đất đai; Về 10 việc nắm chắc và quản lý tình hình quá trình SDĐ; Về việc phân bổ quỹ đất vào những mục đích SDĐ theo chủ trương, chính sách của Nhà nước; Về việc giám sát, kiểm tra quá trình SDĐ... Để có thể đạt mục tiêu quản lý một cách hiệu quả, Nhà nước cần đòi hỏi phải thiết lập được một hệ thống các cơ quan quản lý về tài nguyên đất có đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền theo sự phân cấp rõ ràng gắn với trách nhiệm từng cấp, từng đầu mối nhằm thực thi có hiệu, lực hiệu quả. Mặt khác, Nhà nước phải ban hành đầy đủ hệ thống chính sách, có thể chế minh bạch và phù hợp với từng thời kỳ phát triển để đáp ứng tốt các nội dung thực thi chính sách QLNN về đất đai. Các quy định cụ thể: về quyền và nghĩa vụ SDĐ, về thủ tục cấp chứng nhận quyền SDĐ, về quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất. Qua những lần sửa đổi, pháp luật về đất đai cũng đã bổ sung một số quy định về những trường hợp đăng ký biến động, đăng ký lần đầu... Để minh bạch hóa chính sách đất đai, Luật còn quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất và bồi thường, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Bên cạnh đó, xác định rõ nguyên tắc định giá đất phù hợp với thị trường, quy định khung giá đối với từng loại đất, theo từng vùng; quy định bảng giá đất được xây dựng định kỳ và công bố công khai. Để bảo đảm công tác thông tin về đất đai, Luật đã dành một chương quy định cụ thể về vấn đề này, theo đó, công dân có quyền tự mình hoặc thông qua các tổ chức đại diện thực hiện quyền giám sát và phản ánh các sai phạm trong quản lý và sử dụng đất đai... Pháp luật hiện hành về đất đai đã quy định khá đầy đủ, cụ thể và rõ ràng những đối tượng được Nhà nước cho thuê đất, giao đất và tạo các điều kiện trong triển khai thực hiện dự án đầu tư. Sự minh bạch trong quan hệ đất đai được pháp luật quy định sẽ có tác động tích cực đến thị trường nhà đất, quan hệ cung cầu về đất đai được xác lập, thu hút mạnh mẽ mọi đối tượng tham gia đầu tư, nâng cao giá trị sử dụng đất. Luật quy định cụ thể và đầy đủ từ việc 11 thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư bảo đảm một cách công khai, minh bạch và quyền lợi của người có đất thu hồi; khắc phục và điều tiết một cách hài hòa lợi ích giữa Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai, người sử dụng đất và nhà đầu tư cũng sẽ góp phần quan trọng vào sự bình đẳng về sử dụng đất giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, phù hợp yêu cầu hội nhập. Mặt khác, Luật đất đai cũng đã mở rộng thời hạn giao đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình và các cá nhân; mở rộng hạn điền trong nhận chuyển quyền SDĐ của hộ gia đình và các cá nhân sẽ đem lại sự tác động lớn đến yêu cầu cũng như nhu cầu tích tụ đất đai dành cho sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại phù hợp với đường lối và nghị quyết, chính sách về phát triển nông nghiệp và nông thôn của Đảng và Nhà nước ta. Tóm lại, có thể khái quát nội dung thực hiện chính sách QLNN về đất đai gồm có nhiều vấn đề dưới đây: (1) Ban hành các văn bản quy phạm PL về quản lý SDĐ và tổ chức thực thi chúng; (2) Xác định địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính và quản lý hồ sơ địa giới hành chính;(3) Khảo sát, đo đạc, tiến hành lập các bản đồ (về địa chính, về hiện trạng SDĐ và về quy hoạch SDĐ) và điều tra, đánh giá về tài nguyên đất; điều tra để xây dựng khung giá đất; (4) Quản lý về quy hoạch và kế hoạch SDĐ; Quản lý việc cho thuê đất, giao đất, chuyển mục đích SDĐ, thu hồi đất; (5) Quản lý công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; (6) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ; (7)Thống kê đất và kiểm kê đất; (8) Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin đất đai; (9) Quản lý tài chính đất đai và quản lý giá đất; (10) Kiểm tra, thanh tra, giám sát, theo dõi và đánh giá sự chấp hành các quy định pháp luật đất đai cũng như xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; (11) Phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật đất đai; (12) Quản lý 12 hoạt động dịch vụ về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết các tranh chấp đất đai trong quản lý SDĐ. Theo đó, cơ quan có trách nhiệm thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về đất đai gồm: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước; Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai; Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về đất đai; Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này. 1.4. Phương thức thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai 1.4.1. Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai - Phương pháp thống kê: được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong nghiên cứu các quá trình kinh tế, xã hội. Phương pháp này được nhiều cơ quan nhà nước áp dụng trong khảo sát, điều tra và tổng hợp việc sử dụng những số liệu dựa vào những tính toán về chỉ tiêu. Từ thống kê số liệu để phân tích rõ tình hình và nguyên nhân dẫn đến, nhằm phát hiện ra tính quy luật của vấn đề và đưa ra các nhận định/kết luận chân xác về nó. Trong thực hiện chính sách QLNN về đất đai, các cơ quan Nhà nước sử dụng thống kê nhằm nắm chắc tình hình đất đai (quy mô số lượng và chất lượng), nắm đầy đủ những thông tin về đất đai để cung cấp minh chứng cho cơ quan Nhà nước lên kế hoạch chu đáo trong quản lý đất đai. - Phương pháp thuật toán: là phương pháp ứng dụng quan trọng nhờ sự phát triển mạnh mẽ của tiến bộ IT; và ngày nay ứng dụng thuật toán chứng càng trở nên cấp thiết phục vụ QLNN nói chung và quản lý về lĩnh vực đất đai nói riêng. Phương pháp thuật toán được sử dụng trong toán kinh tế, những công cụ phần mềm tính toán hiện đại dùng để sử dụng trong quá trình thu 13 thập, lưu trữ và xử lý thông tin... nhằm giúp nghiên cứu nhiều vấn đề thực tiễn xã hội phức tạp đặt ra. Trong hoạt động QLNN về đất đai, phương pháp thuật toán được sử dụng ở nhiều công việc cụ thể, như: làm quy hoạch, chiến lược; tính toán về quy mô, về các loại hình SDĐ một cách hiệu quả... - Phương pháp xã hội học: là phương pháp bổ sung hỗ trợ song chúng khá quan trọng. Vì qua điều tra khảo sát xã hội học, Nhà nước sẽ nắm bắt tình hình nguyện vọng và tâm tư của những tổ chức và các cá nhân SDĐ. Hơn nữa, qua điều tra khảo sát xã hội học, Nhà nước nhận biết sâu hơn và sát thực hơn về tình hình diễn biến đất đai, nhất là nguyên nhân củadẫn đến tình hình ấy. Căn cứ vào mục tiêu và nội dung, phạm vi và quy mô về các nguồn lực thực hiện để việc khảo sát điều tra lựa chọn những hình thức phù hợp: về cách chọn mẫu, điều tra ngẫu nhiên, điều tra nhanh, điều tra toàn diện,... 1.4.2. Các uphương pháp tác động đến con người trong quản lý đất đai Phương pháp quản lý hành chính là phương pháp tác động của Nhà nước trực tiếp đến những chủ thể trong quan hệ về đất đai, các chủ thể gồm có: chủ thể là cơ quan QLNN về đất đai và chủ thể là người SDĐ (các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và các pháp nhân) thông qua những biện pháp, những quyết định mang tính chất mệnh lệnh hành chính bắt buộc. Chúng đòi hỏi người SDĐ phải tuân thủ chấp hành, nếu vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh theo luật định. Trong QLNN về đất đai, phương pháp quản lý hành chính có vai trò rất lớn trong việc xác lập trật tự kỷ luật, kỷ cương. Thông qua phương pháp này để kết nối được những hoạt động căn bản giữa các bộ phận chức năng và có liên quan; cũng như đóng góp vào giữ gìn bí mật Nhà nước, bí mật quốc gia trong hoạt động và giải quyết những vấn đề căn bản đặt ra trong QLNN về đất đai kịp thời… 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan