Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện krông búk t...

Tài liệu Thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện krông búk tỉnh đắk lắk .

.PDF
87
162
95

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN THĂNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN THĂNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK TỈNH ĐẮK LẮK Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. ĐẶNG THỊ PHƯƠNG HOA ĐẮK LẮK, NĂM 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng nội dung của bản luận văn này chưa đuợc nộp cho bất kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào, cũng như một chương trình đào tạo cấp bằng nào khác. Tôi xin cam đoan các kết quả thu thập, nghiên cứu, trình bày và kết luận nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ Chính sách công về “Thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk” (ngoài các phần được trích dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi với sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đặng Thị Phương Hoa. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Nguyễn Văn Thăng LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Quý thầy cô khoa Chính sách công, cùng Lãnh đạo các khoa, phòng tại Học viện Khoa học xã hội Vùng Tây Nguyên đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại học viện. Đặc biệt, tôi xin kính gửi lòng biết ơn đến Cô giáo PGS.TS. Đặng Thị Phương Hoa đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo huyện Krông Búk và các phòng chuyên môn, các xã đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện để tôi vượt qua khó khăn, hoàn thành tốt công tác cũng như nhiệm vụ học tập và nghiên cứu. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong cuộc sống cũng như trong suốt quá trình công tác, học tập. Luận văn được hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân trong tìm hiểu tài liệu, số liệu và khảo sát thực tế để tổng hợp, đánh giá. Dù rất cố gắng nhưng trong quá trình nghiên cứu khó tránh khỏi sai sót, rất mong quý thầy, cô góp ý. Đồng thời do thời gian và trình độ lý luận, sự hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô để bản thân học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn công việc trong thực tiễn sắp tới. Học viên Nguyễn Văn Thăng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.......................................... 3 3. Mục tiêu và nhiêm vụ nghiên cứu ........................................................ 6 3.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................... 6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 6 4.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................ 7 5.1. Phương pháp luận ................................................................................ 7 5.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ........................................... 8 6.1. Ý nghĩa lý luận ..................................................................................... 8 6.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 8 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 8 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP .......................... 9 1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp ... 9 1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài luận văn.................................. 9 1.1.2. Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Việt Nam ............ 11 1.1.3. Nội dung thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở cấp huyện .................................................................................................. 16 1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp ở cấp huyện .......................................................................... 21 1.2. Cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam ......................................................................................... 28 1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk............................................................. 28 1.2.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện Ea Hleo, tỉnh Đắk Lắk ............................................................. 30 1.2.3. Bài học rút ra cho việc thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp cho huyện Krông Búk ................................................................................ 31 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................................... 34 2.1. Mô tả địa bàn nghiên cứu ................................................................ 34 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 34 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................. 39 2.1.3. Tình hình phát triển nông nghiệp của huyện Krông Búk .............. 40 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp ............. 43 2.2.1. Các chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp được phổ biến trên địa bàn Krông Búk .................................................................................... 43 2.2.2. Thực trạng thực hiện....................................................................... 46 2.3. Đánh giá thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Krông Búk ......................................................................... 49 2.3.1. Kết quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Krông Búk ........................................................................................................... 49 2.3.2. Hạn chế trong thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp ................ 54 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ...................................................................... 56 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK ....................................... 57 3.2. Một số giải pháp .................................................................................. 60 3.2.1. Kịp thời cụ thể hóa các chính sách đã ban hành ............................ 60 3.2.2. Chuẩn hóa bộ máy thực hiện .......................................................... 63 3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác thực hiện ........................ 65 KẾT LUẬN .................................................................................................... 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Chữ viết đầy đủ ATTP : An toàn thực phẩm BVTV : Bảo vệ thực vật CNH : Công nghiệp hóa DTTS : Dân tộc thiểu số HĐH : Hiện đại hóa HĐND HTX : Hội đồng nhân dân : Hợp tác xã KTNN : Kinh tế nông nghiệp MTQG : Mục tiêu quốc gia NN Nông nghiệp PTNT : Phát triển nông thôn UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Mục tiêu cụ thể ngành nông nghiệp huyện Krông Búk đến 2020 ..... 19 Bảng 2.1. Phân bổ diện tích đất theo các đơn vị hành chính cấp xã ............. 35 Bảng 2.2. Chuyển dịch cơ cấu đất đai trên địa bàn huyện Krông Búk từ 2013 – 2017 .............................................................................................................. 50 Bảng 2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện giai đoạn 2013 – 2017 ..... 51 Bảng 2.4. So sánh diện tích và sản lượng các loại cây trồng năm 2017 so với 2013 ................................................................................................................. 52 Bảng 3.1. Định hướng ngành nông nghiệp huyện Krông Búk đến 2030 ....... 58 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ khi Chính phủ có chủ trương tái cơ cấu ngành Nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lấy Đồng Tháp là địa phương thí điểm, nhiều hội nghị bàn thảo về vấn đề này đã được tổ chức ở Bộ và tất cả các địa phương trên toàn quốc. Tới nay, tái cơ cấunông nghiệp đã đóng góp quan trọng vào việc chuyển đổi tư duy người nông dân, thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững. Nông nghiệp đóng góp chủ yếu trong thu nhập và có tính quyết định đến đời sống, sản xuất của phần lớn người dân Đắk Lắk, bởi đa số họ đều sống ở vùng nông thôn và dựa vào nông nghiệp. Nông nghiệp địa phương giai đoạn 2005-2014 tăng trưởng đều với tốc độ 4,94%/năm, đã góp phần phát triển ổn định cho nhiều ngành kinh tế khác và hướng tới sự bền vững của chính ngành nông nghiệp. Triển khai đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Bộ NN-PTNT, Đắk Lắk cũng đã thực hiện tái cơ cấu theo hướng tập trung khai thác tối đa tiềm năng của các cây, con chủ lực như cà phê, cao su, bò sữa, cá nước lạnh... Đây là hướng đi hết sức quan trọng nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp địa phương tăng trưởng về chất và phát triển bền vững hơn.Đắk Lắk đã xây dựng nhiều chính sách để thực hiện việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh như: Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 14/10/2016 của Tỉnh ủy về tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020; Quyết định số 2325/QĐ-UBND ngày 10/8/2016 UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030... Thực tế sản xuất thời gian qua cho thấy, các địa phương đã từng bước hình thành nhiều vùng chuyên canh không chỉ 1 đáp ứng đầy đủ nhu cầu trong tỉnh về lương thực, thực phẩm mà còn cung cấp ra thị trường các tỉnh bạn, tham gia xuất khẩu. Điển hình như cà phê ở huyện Krông Pắc, Krông Búk, Cư M’gar, Krông Năng, TP. Buôn Ma Thuột; hồ tiêu ở huyện Cư Kuin, Cư M’gar, thị xã Buôn Hồ; lúa gạo ở huyện Ea Súp, Krông Ana, Krông Pắc, Lắk, Ea Kar... [34]. Đồng loạt cùng các huyện trong tỉnh, huyện Krông Búk đã tiến hành tổ chức thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn của huyện. Krông Búk là một huyện ở khu vực phía Bắc của tỉnh Đắk Lắk với diện tích tự nhiên khoảng 35.782 ha và 07 đơn vị hành chính. Cũng như nhiều huyện khác trong tỉnh, Krông Búk được đánh giá có nhiều lợi thế để tiến hành nhiều hoạt động sản xuất nông nghiệp, như các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, cây rau… có giá trị kinh tế cao. Hiện nay, nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ lực của huyện, đóng góp hơn 65% vào tổng giá trị sản xuất của huyện và là sinh kế chính của hầu hết các cộng đồng dân cư đang sinh sống trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập trong nước và quốc tế, nông nghiệp của huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk phải đối diện với nhiều thách thức như: năng suất lao động thấp, chất lượng tăng trưởng chưa cao và có xu hướng chậm lại, chất lượng và khả năng cạnh tranh của nhiều loại sản phẩm còn thấp, ô nhiễm và nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, tác động của biến đổi khí hậu, chất lượng kết cấu hạ tầng và dịch vụ nông nghiệp thấp, chưa đáp ứng kịp với yêu cầu tăng nhanh của sản xuất và phục vụ đời sống dân cư; việc phân bổ nguồn lực đất đai cho nhiều hoạt động sản xuất nông nghiệp vẫn chưa hợp lý, hoạt động nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả vẫn còn chậm; thực trạng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn còn sơ khai, công nghệ cao được áp dụng chưa phổ biến nên năng suất lao động, năng suất cây trồng, vật nuôi thấp; Tình trạng lạm dụng phân bón vô 2 cơ, thuốc BVTV trong trồng trọt có chiều hướng gia tăng làm tăng nguy cơ độc hại, ô nhiễm môi trường và giảm hiệu quả kinh tế; chăn nuôi trên địa bàn chủ yếu vẫn là sản xuất ở quy mô nhỏ lẻ, phân tán, hình thức chăn nuôi trang trại, gia trại phát triển chậm, chưa có các cơ sở chăn nuôi tập trung mang tính sản xuất hàng hóa; chất lượng đàn gia súc tăng chậm, gây ô nhiễm môi trường… Những khó khăn, thách thức mà nông nghiệp của Krông Búk đang đối mặt và việc tái cơ cấu nông nghiệp chưa đạt như mong muốn đã đặt ra nhu cầu cấp thiết phải thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện để vượt qua được giới hạn của mô hình tăng trưởng hiện có, phát huy tối đa tiềm năng về điều kiện tự nhiên, con người, khắc phục được thách thức từ các biến động kinh tế, môi trường trên phạm vi cả tỉnh, cả nước và toàn cầu. Vì vậy, học viên lựa chọn và nghiên cứu “Thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk” làm Đề tài luận văn cao học chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp góp phần thực hiện chủ trương tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng chung của cả nước. Đây là một quá trình khó khăn và lâu dài, cần có sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành và sự nỗ lực của toàn ngành nông nghiệp. Đề tài tái cơ cấu nông nghiệp được giới nghiên cứu, các nhà làm chính sách thực hiện rất nhiều. “Luận cứ khoa học của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn: Hiện trạng và các yếu tố tác động ở Việt Nam” của Lê Quốc Doanh, Đào Thế Anh và Đào Thế Tuấn [52]; “Cơ sở khoa học và giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Cửu Long” luận án tiến sĩ của Nguyễn Trọng Uyên [53]; “Chuyển dịch 3 cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam” do Phạm Thị Khanh làm chủ biên [54]; “Tái cơ cấu nền nông nghiệp Việt Nam theo hướng giá trị gia tăng cao” của TS. Đặng Kim Sơn [55]; “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nước ta hiện nay” của Vương Đình Huệ [56]; Nghiên cứu ‘Nhìn lại 5 năm tái cơ cấu ngành nông nghiệp và những vấn đề đặt ra” của Nguyễn Xuân Cường đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 04/2019 [26]. Điển hình và toàn diện nhất là nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB) (2016) về nông nghiệp Việt Nam “Chuyển đổi Nông nghiệp Việt Nam: tăng giá trị, giảm đầu vào” [51]. Báo cáo cũng sử dụng kết quả nghiên cứu gần đây của OECD về chính sách nông nghiệp tại Việt Nam, với 148 trang, nghiên cứu này chỉ ra bối cảnh nông nghiệp Việt Nam trước và sau tái cơ cấu. Những gói chính sách cần đổi mới trong nông nghiệp được WB lý giải thuyết phục với những số liệu minh chứng từng vùng, miền Việt Nam chi tiết, cập nhật 2017. Về mảng chính sách công, Báo cáo của WB là một tham khảo hữu ích. Nghiên cứu Tái cơ cấu ngành nông nghiệp và vấn đề đặt ra của Đặng Hiếu (2017) mang tính đánh giá chung. Tác giả cho rằng, tái cơ cấu nông nghiệp đã góp phần làm tăng sản lượng nông nghiệp qua các năm, kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ngày càng được nâng cấp và hiện đại. Hạ tầng thuỷ lợi đang hướng sang phục vụ đa mục tiêu, đáp ứng nhu cầu cao hơn cho sản xuất, dân sinh. Khu vực nông thôn ngày càng phát triển, đời sống nông dân được cải thiện đáng kể. Kết cấu hạ tầng được nâng cấp gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ công cùng với các hỗ trợ đặc biệt đã góp phần xóa đói giảm nghèo nhanh ở khu vực này. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ ra một số vấn đề cần khắc phục gồm: Nhiều hạn chế, yếu kém có tính chất cơ cấu nội tại cản trở quá trình phát triển của nền nông nghiệp. Trong cơ cấu sản phẩm, có nhiều loại tăng nhanh về số lượng nhưng chất lượng thấp, giá trị thương mại không 4 cao, phần lớn bán dưới dạng thô. Mức độ chế biến chưa sâu, hàm lượng công nghệ thấp nên giá trị gia tăng thấp, phải giảm giá để cạnh tranh dẫn đến đem lại hiệu quả thấp cho người sản xuất và quốc gia. Trong khi đó, do thiếu đầu tư và chưa tổ chức liên kết theo chuỗi giá trị nên một số sản phẩm có lợi thế chưa được phát triển vững chắc, hiệu quả chưa cao. Khâu sản xuất nguyên liệu chủ yếu do các nông hộ nhỏ đảm nhận, các doanh nghiệp tham gia còn ít. Những lĩnh vực có sự tham gia của doanh nghiệp nhiều là chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản công nghiệp thì năng lực và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng còn hạn chế. Trong khi đó, động lực và khả năng từ kinh tế hộ thời gian qua đã được phát huy ở mức cao, nay đang bộc lộ những hạn chế của sản xuất quy mô nhỏ, manh mún. Đa số các nông, lâm trường hoạt động hiệu quả chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Quan trọng, về mặt chính sách công, tác gỉa cho rằng, những điều chỉnh chính sách bổ sung có tác dụng hạn chế. Tác giả kết luận, cần tái cơ cấu một cách bền vững [22]. Liên quan đến tái cơ cấu nông nghiệp ở các địa phương, luận án tiến sĩ “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với biến đổi khí hậu” của Nguyễn Hữu Thịnh (2018) [57], bảo vệ tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang nhằm chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng ổn định, hiệu quả và bền vững. Với luận án này, địa bàn nghiên cứu là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, điều kiện và địa hình khác xa so với huyện Krông Buk. Liên quan đến tái cơ cấu nông nghiệp ở Đắk Lắk, các nghiên cứu khá thưa thớt. Nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất trồng cà phê ở tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 của Phạm Thế Trịnh (2015) [25] đã tập trung đánh giá hiện trạng sản xuất, chế biến, thương mại cà phê sau khi có quyết 5 định tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh để xây dựng định hướng sử dụng đất đến năm 2020. Tuy bài viết đi khá sâu vào nghiên cứu thực trạng một loại cây trồng, nhưng là cây đặc thù của tỉnh. Những công trình nêu trên đã đề cập rất nhiều nội dung liên quan trực tiếp và gián tiếp dến đề tài luận văn mà tác giả có thể kế thừa, vận dụng. Do tính chất tái cơ cấu ngành nông nghiệp còn mới, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu để thực hiện chính sách này. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên thực tế hiện nay đòi hỏi những yêu cầu mới nhưng trên địa bàn huyện Krông Búk chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về đề tài luận văn của tác giả. 3. Mục tiêu và nhiêm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Qua việc trình bày, phân tích thực trạng thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, luận văn tìm ra những hạn chế cản trở việc thực hiện mục tiêu chính sách tái cơ cấu nông nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Khảo cứu, kế thừa có chọn lọc, hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Trình bày thực trạng tiềm năng, lợi thế, thuận lợi, khó khăn và tình hình thực tế trong thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy việc thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tập trung thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp. - Về không gian: Huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. - Về thời gian: Số liệu hiện trạng thu thập, nghiên cứu, trình bày từ năm 2013 - 2017; các thông tin, dự báo định hướng thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Krông Búk đến năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước để xem xét và lựa chọn phương pháp nghiên cứu và vận dụng triệt để phương pháp nghiên cứu chính sách công. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin: + Số liệu thứ cấp: Các số liệu về thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp của các bộ, ngành Trung ương và của các sở, ban, ngành tỉnh Đắk Lắk; các Nghị quyết của Đảng và chính sách của Nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở nước ta. + Số liệu sơ cấp: Nguồn số liệu được thu thập từ thực tế tại 07 xã và các phòng, ban, ngành thuộc huyện Krông Búk. - Phương pháp xử lý thông tin: Xử lý dạng phương pháp định tính, lập bảng, sơ đồ hóa. 7 - Phương pháp phân tích thông tin: Phương pháp mô tả, quy nạp, diễn giải, so sánh, đối chiếu; cách tiếp cận theo hệ thống thời gian. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn tổng hợp, vận dụng quy trình chính sách công để rà soát thực trạng thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn tổng hợp cung cấp những số liệu qua nghiên cứu và khảo sát thực tế tại địa bàn huyện miền núi, khó khăn, điều kiện phát triển thấp của tỉnh Đắk Lắk thuộc vùng các tỉnh Tây Nguyên để đóng góp thêm và bổ sung lý luận cho chính sách công hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy việc thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp 1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài luận văn - Ngành nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, với nhiều sản phẩm khác nhau, được phân chia theo các chuyên ngành như: Nông nghiệp thuần gồm: trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ. Lâm nghiệp gồm: trồng rừng, khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dịch vụ lâm nghiệp. Ngành này có chức năng xây dựng, quản lý bảo vệ rừng, khai thác lợi dụng rừng, chế biến lâm sản và chức năng môi trường như: phòng chống thiên tai và hình thành các đặc điểm văn hóa, xã hội của nghề rừng. Thủy sản bao gồm: nuôi trồng và phát triển nguồn lợi thủy sản tại các thủy vực biển, sông và hồ chứa. - Cơ cấu ngành nông nghiệp Cơ cấu ngành nông nghiệp là mối quan hệ tỷ lệ về số lượng và giá trị giữa các chuyên ngành, tiểu ngành bộ phận. Nói cách khác, cơ cấu ngành nông nghiệp phản ánh quan hệ tỷ lệ về giá trị sản lượng, quy mô sử dụng đất của các chuyên ngành, tiểu ngành cấu thành nên ngành nông nghiệp. Các chuyên ngành này được xem xét trên quy mô: tổng thể nền kinh tế, vùng và tiểu vùng. Cơ cấu ngành nông nghiệp thể hiện vị thế của từng chuyên ngành, tiểu ngành trong mối quan hệ với toàn ngành nông nghiệp (qua 9 các tỷ lệ khác nhau tham gia vào ngành nông nghiệp) trong một thời gian nhất định. - Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp là quá trình thay đổi (tăng hoặc giảm) về quy mô, giá trị của các chuyên ngành thuộc ngành nông nghiệp theo hướng thích ứng nhiều hơn với nhu cầu thị trường đồng thời phát huy được lợi thế so sánh của từng chuyên ngành, tạo ra cơ cấu ngành nông nghiệp mang tính ổn định cao hơn và phát triển bền vững hơn trong kinh tế thị trường và hội nhập. - Tái cơ cấu kinh tế Tái cơ cấu kinh tế là quá trình phân bố lại nguồn lực (trước hết là vốn đầu tư) trên phạm vi quốc gia nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung (bao gồm hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bố). - Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Tái cơ cấu nông nghiệp là quá trình phát triển nông nghiệp gắn với bố trí, sắp xếp lại các chuyên ngành sản xuất theo nguyên tắc sử dụng tối đa lợi thế so sánh và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào để tạo ra hiệu quả kinh tế, năng lực cạnh cao hơn, bền vững hơn cho toàn ngành, là quá trình phát triển gắn với thay đổi quy mô sản xuất của các ngành nhằm tạo ra các nông sản có chất lượng và giá trị cao, phù hợp với nhu cầu thị trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước, nâng cao thu nhập cho nông dân và đảm bảo tính bền vững [38]. - Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện thực hiện cơ cấu lại kinh tế nông nghiệp. Để cơ cấu lại thì phải tổ chức, sắp xếp lại ngành hàng theo lợi thế cạnh tranh, lý “giá 10 trị” (đồng tiền) và thị trường làm căn cứ. Khi đã tổ chức, sắp xếp thì những ưu điểm, thế mạnh, hiệu quả cần tiếp tục phát huy; những bất cập, chồng chéo, cản trở phát triển… thì phải kiên quyết đẩy lùi, chấn chỉnh, đổi mới và “cơ cấu lại” chứ không phải “tái = làm lại”. 1.1.2. Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Việt Nam 1.1.2.1. Mục tiêu chính sách - Hỗ trợ và tạo động lực cho sản xuất nông nghiệp: Thúc đẩy nông dân thay đổi tập quán canh tác và nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo ATTP. Hỗ trợ giảm thất thoát trong các khâu sau thu hoạch. Hỗ trợ liên kết nông dân với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với thị trường, đảm bảo công bằng thương mại cho nông dân. Tăng cường kết nối công nghiệp phục vụ đầu vào và đầu ra cho nông nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản. - Đổi mới quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp: Đổi mới cơ chế quản lý và sử dụng đất. Rà soát lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành nghề nông nghiệp, nông thôn. Áp dụng các phương pháp hiện đại trong quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch giãn phát triển đô thị và khu công nghiệp theo hướng phân tán hỗ trợ mạnh hơn phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích xây dựng đô thị phân tán, khu công nghiệp tại các vùng đất trống đồi núi trọc, đất ít tiềm năng nông nghiệp. Áp dụng phương pháp phân vùng nông nghiệp. Hỗ trợ quản lý sử dụng đất linh hoạt gắn với phát triển các cơ hội thị trường thay cho các biện pháp hành chính. Quy hoạch rõ các vùng sản xuất: Vùng chuyên canh và giám sát thực hiện quy hoạch đối với một số hàng nông sản chiến lược, hàng xuất khẩu 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan