Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động từ thực ti...

Tài liệu Thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động từ thực tiễn khu công nghiệp điện nam điện ngọc tỉnh quảng nam .

.PDF
82
266
68

Mô tả:

VIỆN HÀN HÀN LÂM LÂM KHOA KHOA HỌC HỌC XÃ XÃ HỘI HỘI VIỆT VIỆT NAM NAM VIỆN HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THỦY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM - ĐIỆN NGỌC TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI , năm 2019 VIỆN HÀN HÀN LÂM LÂM KHOA KHOA HỌC HỌC XÃ XÃ HỘI HỘI VIỆT VIỆT NAM NAM VIỆN HỌC VIỆN VIỆN KHOA KHOA HỌC HỌC XÃ XÃ HỘI HỘI HỌC NGUYỄN THỊ THỦY NGUYỄN THỊ THỦY THỰC HIỆN HIỆN CHÍNH CHÍNH SÁCH SÁCH XÂY XÂY DỰNG DỰNG ĐỜI ĐỜI SỐNG SỐNG THỰC VĂN HÓA HÓA CHO CHO CÔNG CÔNG NHÂN NHÂN LAO LAO ĐỘNG ĐỘNG TỪ TỪ THỰC THỰC TIỄN TIỄN VĂN KHU CÔNG CÔNG NGHIỆP NGHIỆP ĐIỆN ĐIỆN NAM NAM -- ĐIỆN ĐIỆN NGỌC NGỌC KHU TỈNH QUẢNG QUẢNG NAM NAM TỈNH Chuyên ngành: ngành: Chính Chính sách sách công công Chuyên Mã số: số: 88 34 34 04 04 02 02 Mã NGƯỜI HƯỚNG KHOA HỌC: NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOADẪN HỌC: TS.ĐÌNH NGUYỄN TS. NGUYỄN PHÚCĐÌNH PHÚC HÀ NỘI , năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ chính sách công “Thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động từ thực tiễn Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam” là kết quả qua quá trình học tập, nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cũng lĩnh vực. Tôi xin chịu trách nhiệm lời cam đoan của mình./. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thủy MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG .............................................................................................................. 7 1.1. Lý luận về chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động 7 1.2. Lý luận về thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động .......................................................................................................... 13 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM - ĐIỆN NGỌC TỈNH QUẢNG NAM .............................................................................................................. 21 2.1. Khái quát về sự hình thành, phát triển và thực trạng đời sống văn hóa của công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc ................... 21 2.2. Thực trạng các bước triển khai thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc ....... 28 2.3. Đánh giá chung ......................................................................................... 40 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM - ĐIỆN NGỌC TỈNH QUẢNG NAM .............................................. 49 3.1. Quan điểm thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc ..................................... 49 3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc ..................... 52 KẾT LUẬN .................................................................................................... 65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1. CNLĐ Công nhân lao động 2. KCN Khu công nghiệp 3. KCX Khu chế xuất 4. TNHH Trách nhiệm hữu hạn 5. LĐLĐ Liên đoàn Lao động 6. CĐCS Công đoàn cơ sở 7. TCVH Thiết chế văn hóa 8. DN 9. CNH, HĐH 10. PTTH Doanh nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Phát thanh truyền hình DANH MỤC BẢNG Số hiệu 2.1 Tên bảng Kết quả khảo sát về nhu cầu về đời sống văn hóa của công nhân lao động tại KCN Điện Nam - Điện Ngọc Trang 27 DANH MỤC HÌNH Số Tên hình hiệu 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 Kết quả đánh giá thực trạng đời sống văn hóa của công nhân lao động tại KCN Điện Nam - Điện Ngọc Kết quả đánh giá về hoạt động lập kế hoạch thực hiện chính sách Kết quả khảo sát về hoạt động phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách Kết quả khảo sát đánh giá về hoạt động phân công, phối hợp thực hiện chính sách Kết quả khảo sát, đánh giá về hoạt động duy trì thực hiện chính sách Kết quả khảo sát đánh giá về hoạt động điều chỉnh chính sách Kết quả khảo sát, đánh giá về hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách Kết quả khảo sát đánh giá về hoạt động đánh giá tổng kết thực hiện chính sách Trang 26 29 32 35 36 37 39 40 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chỉ thị số 52-CT/TW ngày 09 tháng 01 năm 2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân lao động khu công nghiệp, khu chế xuất” cho thấy công tác xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp, khu chế xuất được quan tâm hơn. Hệ thống thiết chế văn hóa ngày càng được tăng cường; các hoạt động, phong trào văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí của công nhân phong phú, đa dạng. Đời sống văn hóa tinh thần của công nhân được cải thiện, góp phần xây dựng và phát triển giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế [2]. Tuy nhiên, nhiều mục tiêu, chỉ tiêu chưa đạt yêu cầu. Công nhân chưa được hưởng thụ đời sống văn hóa tinh thần tương xứng với thành quả của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Nằm ở cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Quảng Nam và trên con đường nối thành phố Đà Nẵng và phố cổ Hội An, Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc là động lực giúp tỉnh Quảng Nam phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Những dự án quy mô lớn có mặt tại đây đã góp phần cải thiện kinh tế, nâng cao đời sống người dân và giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động địa phương. Trong những năm qua, Công đoàn các cấp tại đây thường xuyên phối hợp với chính quyền, các ngành, chủ các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đông công nhân lao động xây dựng các thiết chế văn hóa dành cho công nhân; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan du lịch được tổ chức thường xuyên. Chủ trương xây dựng khu vui chơi giải trí, thư viện sách công nhân, tủ sách 1 pháp luật được đa số các doanh nghiệp ủng hộ. Bên cạnh đó, các điều kiện cho công nhân về phương tiện làm việc, nhà ở, nhà trẻ, hỗ trợ học tập nâng cao trình độ, hỗ trợ công nhân lao động lúc khó khăn, hoạn nạn cũng được quan tâm thực hiện có hiệu quả. Xác định lực lượng lao động là vốn quý nhất của doanh nghiệp, nhiều chủ doanh nghiệp chủ động đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa dành cho người lao động khá quy mô, như ký túc xá, khu sinh hoạt văn hóa, nhà thi đấu, sân thể thao..., đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân lao động. Xây dựng đời sống văn hóa công nhân lao động trong các khu, cụm công nghiệp là chăm lo, củng cố nền tảng tinh thần của đội ngũ công nhân lao động trong tỉnh, là vấn đề bức xúc, cấp bách, vừa là nhiệm vụ lâu dài. Đây là giải pháp hữu hiệu để giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần quan trọng vào quá trình xây dựng và phát triển giai cấp công nhân trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa.Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động ở Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc vẫn còn nhiều bất cập như các khu công nghiệp khác trên cả nước. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động từ thực tiễn Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này. Bài “Hồ Chí Minh và vấn đề xây dựng đời sống văn hóa cơ sở” của tác giả Hàn Tăng (Tạp chí Cộng sản) đã đưa ra quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng văn hóa cơ sở, nêu ra thực trạng thực hiện trong công tác xây dựng văn hóa cơ sở nước ta. 2 Trong công trình “Quản lý hoạt động đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Tiền Hải - Thái Bình” (2009) của Lương Thị Nga, tác giả đã đặt vấn đề nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và các vấn đề quản lý hoạt động văn hóa trên địa bàn một huyện. Cách tiếp cận và phân tích của tác giả gợi ý cho chúng tôi những kinh nghiệm quý báu [23]. Tác giả Vũ Thị Nhài trong công trình “Quản lý xây dựng đời sống văn hóa trong công nhân lao động tại khu công nghiệp Hòa Xá - thành phố Nam Định” (2014) đã làm rõ đặc điểm xây dựng đời sống văn hóa trong công nhân lao động tại khu công nghiệp Hòa Xá; đánh giá thực trạng đời sống văn hóa ở khu công nghiệp Hòa Xá hiện nay đồng thời đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng quản lý xây dựng đời sống văn hóa trong công nhân lao động tại đây trong thời gian tới [24]. Luận văn “Đời sống văn hóa của công nhân khu công nghiệp Phố Nối A, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên” của tác giả Phạm Thị Tú Anh (2015), trình bày khái quát có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về văn hóa, về đời sống văn hóa, ý nghĩa và vai trò của đời sống văn hóa đối với công nhân và sự phát triển của khu công nghiệp Phố Nối A, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Khảo sát, đánh giá thực trạng đời sống văn hóa công nhân tại khu công nghiệp Phố Nối A trong thời gian hiện nay. Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của công nhân tại khu công nghiệp Phố Nối A, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới [1] Luận văn “Đời sống văn hóa của lao động nữ trong các khu công nghiệp ở tỉnh Hải Dương hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Như Chuyên (2014), luận văn đã vận dụng một cách triệt để các chính sách về công nhân, để từ thực trạng đời sống văn hóa của lao động nữ trong các KCN đặt ra những vấn đề. Luận văn đã đưa ra thực trạng đời sống tinh thần vô cùng 3 thiếu thốn của lao động nữ trong các KCN ở Tỉnh Hải Dương. Điểm nhấn mạnh của luận văn là đề xuất đề án phát triển đời sống văn hóa của lao động đây cũng là một giải pháp cụ thể, thực tế để áp dụng nâng cao đời sống văn hóa của lao động nữ trong các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương. Luận văn “Thực hiện chính sách về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở từ thực tiễn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”, của tác giả Trần Thị Thùy, Học viện Khoa học xã hội. Như vậy, việc nghiên cứu về đời sống văn hóa cho công nhân tại các khu công nghiệp đã được nghiên cứu, tuy nhiên, vấn đề thực hiện chính sách về xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam chưa được bàn đến một cách toàn diện và hệ thống; những bất cập trong việc thực hiện chính sách phong trào văn hóa cơ sở chưa được đề cập và bàn luận thấu đáo. Tuy vậy, các đề tài trên đã cung cấp cho chúng tôi những gợi ý khi thực hiện các nội dung nghiên cứu của luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận, phân tích thực trạng thực hiện chính sách về xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam, đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung này trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu và hệ thống hóa các tài liệu lý thuyết về thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân; - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam, qua đó rút ra những thành công, hạn chế trong thực hiện 4 chính sách. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách về xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác thực hiện chính sách về xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam Phạm vi thời gian: Từ năm 2014 đến 2018, đây là giai đoạn Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc được mở rộng và nhận được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư cũng như các cơ quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, với thời gian 05 năm là vừa đủ để nghiên cứu những tác động của chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động tại KCN. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp thu thập thông tin, phân tích phân tích tài liệu thứ cấp. Luận văn khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, cụ thể như các văn bản, tài liệu của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương, các báo cáo liên quan 5 trực tiếp và gián tiếp về chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động ở nước ta nói chung và Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam nói riêng.. Từ đó phân tích các tài liệu này. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài vận dụng các lý thuyết về chính sách công để nghiên cứu thực tiễn, từ đó đề xuất các vấn đề hoàn thiện chính sách, có ý nghĩa bổ sung lý luận. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ việc phân tích thực trạng thực hiện chính sách về xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam, góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban ngành, đoàn thể của tỉnh Quảng Nam và thị xã Điện Bàn trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách một cách hiệu quả trong thời gian tới ở địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài luận văn được kết cấu thành 03 chương, cụ thể: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách về xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách về xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam. 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG 1.1. Lý luận về chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Công nhân Công nhân được định nghĩa là người lao động phổ thông, hiểu theo nghĩa rộng thì là người thực hiện công việc thể xác, tức là lao động tay chân, cung cấp sức lao động để nhận tiền công. Công nhân thường được thuê làm việc theo hợp đồng lao động với các yêu cầu thực hiện nhiệm vụ cụ thể được gói gọn trong một chức năng nào đó hay công việc cụ thể [24, 22]. Lúc đầu công nhân là người lao động làm việc chủ yếu trong nghề xây dựng hoặc các công việc truyền thống. Trước đây, chúng ta vẫn coi các công việc trong ngành nghề này là việc làm lao động chân tay, phân biệt với những người lao động tay nghề cao trong sự phân công lao động. Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, được quy hoạch tại những vùng có điều kiện tự nhiên, xã hội thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, trong đó, tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập [24, tr.21] Ngày nay, không nhất thiết công nhân chỉ làm trong ngành xây dựng hay các ngành nghề truyền thống như quan niệm xưa mà họ có thể làm việc ở trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau. Hiện nay, các doanh nghiệp chủ yếu thường tuyển công nhân chính là tại các nhà máy da giày, 7 nhà máy may mặc, nhà máy lắp ráp ô tô, thủy điện, đóng gói thực phẩm... 1.1.1.2. Xây dựng đời sống văn hóa Đời sống văn hoá là cụm từ mới được sử dụng rộng rãi ở nước ta vào những năm 80, 90 của thế kỷ XX. “Đời sống văn hoá là một bộ phận của đời sống xã hội, bao gồm tổng thể những yếu tố hoạt động văn hoá vật chất và tinh thần, những tác động qua lại lẫn nhau trong đời sống xã hội để tạo ra những quan hệ có văn hoá trong cộng đồng, trực tiếp hình thành nhân cách và lối sống của con người”. Khái niệm xây dựng đời sống văn hóa được tạo bởi hai cụm từ là “xây dựng” và “đời sống văn hóa”. Theo Từ điển tiếng Việt “xây dựng” được giải nghĩa là “làm nên một công trình kiến trúc theo một kế hoạch nhất định” thường được sử dụng trong ngành xây dựng như “xây dựng một cung văn hóa, xây dựng nhà cửa… [33, tr.1376]. 1.1.1.3. Chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động Với sự phát triển của lực lượng công nhân lao động trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp, cùng với nhiệm vụ chăm lo đời sống, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng, giải quyết việc làm... cần quan tâm nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho công nhân lao động, nhất là ở các khu công nghiệp, khu kinh tế, doanh nghiệp có đông công nhân lao động. Khái niệm chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động được hiểu là một tập hợp các quyết định của Nhà nước về công tác xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động theo mục tiêu xác định trên một địa bàn hay khu vực cụ thể. 1.1.2. Nội dung xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động 1.1.2.1. Công tác chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền trong xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động 8 Trong những năm qua Đảng, Nhà nước luôn quan tâm đến đời sống văn hóa tinh thần của công nhân lao động, cụ thể đã có nhiều Nghị quyết, Chỉ thị, chương trình kế hoạch về xây dựng đời sống văn hóa cho người lao động. Điển hình như, năm 2011, Chính phủ đã ban hành “Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1780/QĐ-TTg ngày 12/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Nội dung cơ bản cũng như xuyên suốt của Đề án là đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của công nhân và người sử dụng lao động về xây dựng đời sống văn hóa. Do vậy cần có những bước khảo sát, đánh giá đúng thực trạng nhận thức pháp luật về xây dựng đời sống văn hóa của công nhân và người sử dụng lao động ở các khu công nghiệp. Từ đó xây dựng kế hoạch cụ thể để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng đời sống văn hóa phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp, đối tượng công nhân và người sử dụng lao động ở các khu công nghiệp. Cần xây dựng và phát hành tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân và người sử dụng lao động ở các khu công nghiệp. Các cấp các ngành liên quan cần hướng dẫn, khuyến khích các doanh nghiệp tự tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng đời sống văn hóa; giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về văn hóa. Vì vậy, cần xây dựng một kế hoạch tổng thể, toàn diện để xây dựng, từng bước phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân như: Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân phù hợp với quy hoạch phát triển khu công nghiệp, quy hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư, xây dựng nhà ở và các công trình văn hóa, thể thao ở cơ sở. Nâng cấp các thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở, 9 phục vụ công nhân làm việc ở các khu công nghiệp và nhân dân cư trú trên địa bàn. Nâng cấp các nhà văn hóa, thể thao công nhân hiện có do Liên đoàn Lao động các cấp và Ban Quản lý các khu công nghiệp quản lý. Xây dựng mô hình thí điểm nhà văn hóa, thể thao công nhân ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có khu công nghiệp theo chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. Đẩy mạnh phát triển phong trào văn hóa, thể thao trong công nhân là góp phần nâng cao mức hưởng thụ về văn hóa tinh thần của công nhân ở các khu công nghiệp. Cùng với việc xây dựng, phát triển phong trào văn nghệ quần chúng; định kỳ tổ chức các cuộc liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng; thi đấu các môn thể thao trong công nhân. Tổ chức đa dạng các phong trào xây dựng gia đình văn hóa trong công nhân; nếp sống văn hóa và tác phong lao động công nghiệp trong công nhân. Xây dựng, phát triển các loại hình câu lạc bộ sở thích, phù hợp với nhu cầu, đặc điểm của các đối tượng công nhân; tổ chức tốt các hoạt động học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp của công nhân. Một số Bộ, Ngành đã triển khai các hoạt động hỗ trợ xây dựng các thiết chế về văn hóa như: Bộ Văn hóa thể thao và du lịch ban hành kế hoạch số 2177/KH-BVHTTDL ngày 03/7/2014 về việc hỗ trợ tổ chức các hoạt động nâng cao đời sống văn hóa công nhân ở một số khu công nghiệp, khu chế xuất và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cùng với đó, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 55/2013/TT-BTC ngày 06/5/2013 về việc Quy định quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý chủ trương xây dựng thiết chế văn 10 hóa thể thao ở 15 địa phương trọng điểm, đây sẽ là “một bước đột phá” về xây dựng đời sống văn hóa cho người lao động KCN. Đồng thời Thủ tướng còn đề nghị các tỉnh, thành phố hỗ trợ về đất đai, hỗ trợ về thuế; huy động kinh phí từ các nguồn để tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn tham gia xây dựng nhà ở tập thể, nhà giá rẻ cho công nhân; trước hết triển khai tại các khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung đông công nhân như ở Hà Nội, Bắc Ninh, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh. 1.1.2.2. Xây dựng đội ngũ công nhân lao động và xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp lành mạnh Những năm qua, các doanh nghiệp trong tỉnh đã nỗ lực xây dựng môi trường văn hóa trong doanh nghiệp. Trong đó, tập trung xây dựng nếp sống văn minh, kỷ cương, pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp, CNLĐ lành nghề, có nếp sống văn hóa và tác phong công nghiệp; xây dựng, giữ vững thương hiệu, sản phẩm; đảm bảo cạnh tranh lành mạnh; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; xây dựng môi trường làm việc xanh - sạch - đẹp - an toàn, bảo vệ môi trường sinh thái... Qua đó, không chỉ giúp CNLĐ yên tâm lao động, sản xuất mà còn góp phần xây dựng doanh nghiệp ngày càng vững mạnh. Với những hoạt động thiết thực của các doanh nghiệp trong xây dựng môi trường văn hóa cho CNLĐ đã góp phần tạo môi trường làm việc lành mạnh, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Từ đó, xây dựng đội ngũ công nhân lao động có nếp sống văn hóa lành mạnh, tác phong làm việc công nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng trong sản xuất, kinh doanh 1.1.2.3. Đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân lao động Ðề án xây dựng thiết chế công đoàn trong các khu chế xuất, khu công nghiệp (KCX, KCN) là một dự án lớn, thể hiện ước vọng lớn lao của 11 người lao động (NLÐ) trong hàng chục năm qua, cũng như quyết tâm chăm lo thiết thực cho đoàn viên, NLÐ của công đoàn các cấp. Những mong mỏi, trăn trở, quyết sách nay đã thành hiện thực, nhờ sự quan tâm sát sao từ lãnh đạo Ðảng, Nhà nước, sự vào cuộc của các bộ, ban, ngành, địa phương. Thời gian qua, Chính phủ, các địa phương và chủ doanh nghiệp (DN) đã quan tâm xây dựng các dự án nhà ở cho công nhân bằng nhiều hình thức khác nhau như: nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá rẻ... Tuy nhiên, việc quan tâm hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đi kèm, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của NLÐ lại chưa đầy đủ. Do vậy, đời sống của công nhân, lao động (CNLÐ) tại các KCX, KCN còn nhiều khó khăn. 1.1.2.4. Xây dựng các hoạt động văn hóa văn nghệ, thông tin và thể thao tại doanh nghiệp và nơi ở tập trung của công nhân lao động Trong khi đó, các KCN, KCX vẫn tiếp tục mọc lên, thu hút ngày càng nhiều lực lượng lao động trẻ. Bên cạnh việc chăm lo đời sống vật chất thì việc củng cố, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cho NLĐ, góp phần mở mang dân trí, giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, phát triển nhân cách cho đội ngũ công nhân trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước cũng hết sức quan trọng cần được các cấp, ngành, chính quyền và công đoàn quan tâm quyết liệt và đồng bộ hơn nữa. Để dần lấp đầy những khoảng trống văn hóa, các ngành chức năng, địa phương, các ban quản lý KCN cần cụ thể hóa các chủ trương, đề án, xúc tiến xây dựng các thiết chế văn hóa, cải thiện và nâng cao đời sống văn hóa của công nhân. Nhằm khắc phục tình trạng thiếu và yếu của hệ thống các thiết chế văn hóa hiện nay, ngoài việc đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống trường học, bệnh viện, trạm y tế, thư viện, rạp chiếu phim, khu vui chơi giải trí, thể thao dành cho công nhân cần tạo cơ chế thuận lợi, khuyến khích nhiều thành phần kinh tế, xã hội cùng tham gia trong việc tạo sân chơi, nơi 12 giải trí lành mạnh cho công nhân. Các ban quản lý KCN, KCX cần sớm đưa vào lộ trình phát triển các vấn đề quy hoạch, nhằm có một chỉnh thể văn hóa hoàn chỉnh, cũng như tính pháp lý để yêu cầu DN cùng chung tay xây dựng một chỉnh thể văn hóa đa dạng, giàu tính tương tác, thu hút công nhân. 1.1.2.5. Phát huy vai trò của các đoàn thể quần chúng và đẩy mạnh xã hội hóa đối với hoạt động văn hóa, thể thao Phát động phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa là một trong 4 nhóm giải pháp lớn nhằm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nhóm giải pháp này xếp ở vị trí đầu tiên, có tính đột phá, huy động sức mạnh toàn dân, toàn diện cho xây dựng văn hóa, có ý nghĩa xã hội sâu sắc, tính chiến lược lâu dài, thể hiện quan điểm của Đảng ta coi xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo. Tiếp đó, Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước (Nghị quyết số 33-NQ-TW ngày 09-6-2014) yêu cầu: Xây dựng đời sống văn hóa ở địa bàn dân cư, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đoàn kết, dân chủ, văn minh, đạt chuẩn thực chất về văn hóa; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng nếp sống văn hóa tiến bộ, văn minh, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội. 1.2. Lý luận về thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động 1.2.1. Khái niệm và chủ thể thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động 1.2.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan