Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện hoài nhơn, tỉnh bình định hi...

Tài liệu Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện hoài nhơn, tỉnh bình định hiện nay

.PDF
86
304
138

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ ANH PHƯỚC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ ANH PHƯỚC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH HIỆN NAY Ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LƯƠNG THỊ THU HẰNG HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô của Học viện Khoa học Xã hội, những người đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô TS. Lương Thị Thu Hằng, người đã trực tiếp hướng dẫn luận văn cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm sâu sắc. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo của huyện Hoài Nhơn, Phòng Kinh tế, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Chi cục thống kê huyện Hoài Nhơn, cán bộ, công chức, viên chức các phòng, ban của huyện, các bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ, tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn của mình. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Ngô Anh Phước LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Chính sách công về “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định hiện nay” là hoàn toàn trung thực và trong công trình nghiên cứu này không hề có bất kỳ sự sao chép nào mà không có trích dẫn nguồn, tác giả. Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Tác giả luận văn Ngô Anh Phước MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI......................................................................................... 8 1.1.Chính sách xây dựng NTM ......................................................................... 8 1.2. Quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM....................................... 16 1.3. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện hiệu quả chính sách xây dựng NTM ................................................................................................................ 24 1.4. Bài học kinh nghiệm thực hiện chính sách xây dựng NTM tại các địa phương khác .................................................................................................... 27 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ...... 32 2.1. Bối cảnh phát triển kinh tế, xã hội huyện Hoài Nhơn khi thực hiện chính sách xây dựng NTM ........................................................................................ 32 2.2. Tổng quan các chính sách về xây dựng NTM do tỉnh Bình Định ban hành ......................................................................................................................... 34 2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xây dựng NTM huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. ..................................................................................... 35 2.4. Kết quả thực hiện và đánh giá thực hiện về xây dựng NTM, giai đoạn từ năm 2011 – 2018 ............................................................................................. 40 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH THỜI GIAN TỚI ............................... 60 3.1. Quan điểm và Mục tiêu xây dựng NTM .................................................. 60 3.2. Đề xuất giải pháp và những kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM ........................................................................................ 62 KẾT LUẬN .................................................................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ Ban Chỉ đạo BCH Ban chấp hành CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân HTX HTX MTTQ Mặt trận Tổ quốc NTM NTM UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Đất nước ta hiện nay, cơ bản là nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống bằng nghề nông. Vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và phát triển đất nước. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã xác định “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng NTM và quá trình đô thị hóa một cách hợp lý”.[16,tr.93] Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước, nông nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, đời sống nông dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có những biến đổi sâu sắc. Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng đã đề ra nhiệm vụ: Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM phải xây dựng các làng, xã, thôn, bản, ấp có được cuộc sống đầy đủ, ấm no, môi trường lành mạnh, văn minh. Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội X, tại Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương (khoá X) đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, trong đó đề ra mục tiêu: “Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của đảng được tăng cường”.[1] Để thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng, Nhà nước ta về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, ngày ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia 1 về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020. Như vậy, xây dựng NTM là mục tiêu quốc gia, là vấn đề lớn nhằm tạo sự chuyển biến về mọi mặt kinh tế nông thôn nhất là trong sản xuất nông nghiệp và nâng cao được chất lượng sống của nông dân, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Sau 10 năm thí điểm và triển khai trên toàn quốc, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM (viết tắt là Chương trình xây dựng NTM) đã đạt được những thành tựu khá toàn diện: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản đảm bảo, tạo sự thuận lợi trong giao lưu buôn bán và phát triển sản xuất; kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tích cực (tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề); xuất hiện nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả; hệ thống chính trị ở nông thôn tiếp tục được củng cố, tăng cường; dân chủ ở cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; vị thế của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao... Những thành tựu đó đã góp phần thay đổi toàn diện bộ mặt nông thôn, tạo cơ sở vững chắc tiếp tục nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, đối chiếu với yêu cầu, mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân, xây dựng NTM trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo chủ trương của Đảng, Nhà nước thì việc xây dựng NTM hiện nay còn rất nhiều vấn đề khó khăn đặt ra cần phải tiếp tục giải quyết. Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBNDtỉnh Bình Định; những năm qua, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định đã đạt được những thành tựu quan trọng trong thực hiện Chương trình xây dựng NTM, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các hộ nông dân. Nhiệm vụ quan trọng và chủ yếu mà huyện Hoài Nhơn thực hiện Chương trình xây dựng NTM trong thời gian tới là: Tiếp tục triển khai thực 2 hiện các mục tiêu của Chương trình xây dựng NTM để không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân; nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững. Để góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng NTM tại địa phương, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Thực hiện chính sách xây dựng Nông thôn mới ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định hiện nay” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói chung, về xây dựng NTM nói riêng là chủ đề rất nhiều nhà khoa học, tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu như: - Đề tài cấp nhà nước: năm 2010, của PGS.TS Nguyễn Danh Sơn làm chủ nhiệm đề tài “Vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại”. Đề tài đã làm nỗi bật được những vấn đề quan trọng, cần thiết, cốt lõi trong sự phát triển của đất nước.[25] - Đề tài cấp Bộ: năm 2014, của TS. Hoàng Vũ Quang (Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn) với đề tài: “Đánh giá tác động của các chính sách xây dựng NTM ở Việt Nam”. Đề tài có mục tiêu cụ thể: Luận giải về cách tiếp cận và những phương pháp đánh giá tác động của các chính sách xây dựng NTM; phân tích, đánh giá những tác động tích cực, tiêu cực của các chính sách đến đối tượng hưởng lợi ở Việt Nam những năm qua và đề xuất bổ sung, hoàn thiện các chính sách xây dựng NTM phù hợp với điều kiện Việt Nam đến năm 2020.[21] * Các bài báo, tạp chí: 3 Trên Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, Tạp chí Cộng sản có đăng nhiều bài viết quan trọng liên quan đến đề tài luận văn nghiên cứu: Bài viết của tác giả Lê Nguyễn, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, tháng 1 năm 2016, về “Xây dựng NTM - những bài học kinh nghiệm giai đoạn 2010 - 2015”. - Bài viết của GS.VS Đào Thế Tuấn, Trên Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, tháng 10 năm 2017 về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn những vấn đề không thể thiếu trong sự phát triển bền vững”. [19] - Bài viết của TS. Phạm Tất Thắng, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản, tháng 11/ 2015, về “Xây dựng NTM: một số vấn đề đặt ra”.[26] - Bài viết tác giả Dương Thị Bích Diệp, đăng trên Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam (số 8 – năm 2014) với tiêu đề “Chương trình xây dựng NTM ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”. Bài viết đã đánh giá bước đầu về việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM; tuy nhiên, quá trình thực hiện còn tồn tại một số bất cập, hạn chế so với mục tiêu đã đặt ra, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương xây dựng NTM trên cả nước.[13] Trong những công trình nghiên cứu, bài viết nói trên đã tập trung phân tích, đánh giá đề cập đến những vấn đề lý luận, thực tiễn, thực trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt Nam nói chung và của các địa phương nói riêng, từ đó đề ra được những giải pháp có khả thi để thực hiện có hiệu quả hơn chính sách xây dựng NTM của các địa phương trên phạm vi cả nước. Chủ đề thực hiện chính sách xây dựng về NTM trên phạm vi cả nước hay gắn với một cơ sở, địa phương cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh cụ thể đã có nhiều tác giả, nhà khoa học nghiên cứu đến. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định hiện nay. Vì vậy, đề tài: “Thực hiện chính sách xây dựng Nông thôn mới ở 4 huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định hiện nay” là đúng mục đích và không trùng lặp với bất kỳ đề tài nào đã nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài thực hiện nghiên cứu, đánh giá việc triển khai thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách về xây dựng NTM ở địa bàn huyện trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục đích như trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ cụ thể gồm: - Tổng quan các vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách xây dựng NTM cấp huyện. - Đánh giá, phân tích thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định, đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, thách thức và nguyên nhân của các kết quả trong quá trình thực hiện chính sách Chương trình xây dựng NTM tại địa phương. - Đề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách về xây dựng NTM ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình triển khai thực hiện chính sách xây dựng NTM của các xã, phòng, ban, cơ quan, đơn vị và Nhân dân trên địa bàn huyện Hoài Nhơn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài luận văn được nghiên cứu tiến hành trên phạm vi huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. Cụ thể, nghiên cứu tại 15 xã là nơi trực tiếp triển khai thực hiện các chính sách xây dựng NTM của 5 huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. Phạm vi thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2011 - 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam về chủ trương phát triển bền vững nông thôn, bao gồm Chương trình xây dựng Chương trình NTM ở nước ta hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Tổng hợp, thu thập và phân tích các tài liệu đã có về tình hình thực chính sách xây dựng NTM tại địa phương. - Nghiên cứu khảo sát thực địa, thu thập số liệu định tính và định lượng về thực trạng triển khai chính sách xây dựng NTM. - Phân tích số liệu khảo sát thực địa, so sánh và đánh giá chính sách xây dựng NTM tại huyện thông qua bằng chứng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Tổng quan lý luận, lý thuyết khoa học về chính sách công trong thực hiện xây dựng NTM và một số vấn đề đặt ra trong thực tiễn triển khai ở cấp huyện. Đánh giá thực trạng, phân tích và luận giải các vấn đề cần giải quyết trong quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM. Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xây dựng NTM của huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Phân tích, đánh giá quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định; đánh giá kết quả đạt được, phân tích những hạn chế và phân tích rõ nguyên nhân của những hạn chế; từ đó rút ra 6 kết luận về công tác thực hiện chính sách xây dựng NTM tại địa phương. Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM hiện nay tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. Kết quả thực hiện nghiên cứu của Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo, góp phần cung cấp căn cứ khoa học và thực tiễn hỗ trợ đội ngũ cán bộ lãnh đạo và các cơ quan tham mưu thực hiện và đề xuất chính sách cấp tỉnh/huyện về chính sách xây dựng NTM hướng tới đảm bảo tính hiệu quả và bền vững của Chương trình xây dựng NTM tại huyện trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc thành 03 chương: Chương 1: Các vấn đề chung về chính sách xây dựng NTM Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian qua Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định thời gian tới. 7 CHƯƠNG 1 CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1.Chính sách xây dựng NTM 1.1.1. Khái niệm về nông thôn, NTM và chính sách xây dựng NTM 1.1.1.1. Nông thôn Khi thực hiện xây dựng lý luận về xã hội, Mác và Ăngghen đã nêu khái quát quy luật chung về sự hình thành đô thị, đó là kết quả của một quá trình phân công lao động trong xã hội quá khứ, quá đó mà xã hội loài người được tách thành: đô thị và nông thôn. Theo Mác, sự phân công lao động trong nội bộ của một dân tộc, một quốc gia trước hết là do sự tách rời giữa lao động nông nghiệp với lao động công nghiệp và do vậy gây ra sự tách rời giữa thành thị và nông thôn. Sự hình thành đô thị cũng là quá trình làm cho xã hội nông thôn được khẳng định; vì vậy, giữa nông thôn và đô thị có những điểm khác biệt. Tuy nhiên, quan niệm về nông thôn có thể khác nhau ở mỗi quốc gia. Vùng nông thôn có thể định nghĩa bởi toàn bộ mật độ dân số, quy mô định cư khoảng cách đến những vùng thành thị, phân chia hành chính với tầm quan trọng của ngành công nghiệp. Hiện nay, khái niệm về Nông thôn được hiểu thống nhất chung theo quy định tại Thông tư số 41/2013/TT- BNNPTNT ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là:“Nông thôn là phần lãnh thổ, không thuộc nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã”. [8] 1.1.1.2. Nông thôn mới Trong các nghiên cứu về NTM hiện nay, khái niệm NTM chưa thực sự 8 được làm rõ. NTM là gì, vùng nông thôn phát triển đến mức độ nào thì được gọi là NTM, NTM tại các vùng miền có khác gì với nhau không, NTM tại các quốc gia, các vùng/miền có thể thay đổi tùy theo từng quốc gia, tùy theo từng thời điểm phát triển lịch sử khác nhau để đánh giá, nhìn nhận và nêu ra các đặc điểm, khái niệm về NTM khác nhau. Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng (Khóa X) ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đã xác định mục tiêu xây dựng NTM đến năm 2020. Tại Nghị quyết này, NTM được hiểu là khu vực vùng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được từng bước hiện đại về cơ cấu kinh tế và các hình thức sản xuất hợp lý hơn, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị; là khu vực nông thôn với một xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái luôn được bảo vệ, an ninh trật tự luôn được giữ vững, đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, đảm bảo phát triển hài hoà, bền vững. Hiện nay, để xác định địa phương đạt chuẩn NTM, Chính phủ ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM. Quyết định số 800/QĐTTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM (2010-2020) và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM. Đến năm 2016, Chính phủ ban hành Quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ trong đó quy định cụ thể theo 19 tiêu chí bao gồm: 1.Quy hoạch và thực hiện về Quy hoạch, 2.Về Giao thông, 3.Về Thủy lợi, 4. Về Điện, 5. Về Trường học, 6.Về Cơ sở vật chất văn hóa, 7.Về Chợ nông thôn, 8. Về Bưu điện, 9. Về Nhà ở dân cư, 10.Về Thu nhập, 11.Về Tỷ lệ hộ nghèo, 12. Về Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, 13.Về Hình 9 thức tổ chức sản xuất, 14.Về Giáo dục, 15.Về Y tế, 16.Về Văn hóa, 17.Về Môi trường, 18.Về Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, 19.Về An ninh trật tự xã hội giữ vững ổn định. [35] Trong từng tiêu chí lại bao gồm các chỉ tiêu xác định cụ thể mức độ phát triển (lượng và chất) đảm bảo đạt tới các tiêu chí được đưa ra trong Bộ tiêu chí NTM quốc gia. Từ các phân tích trên, luận văn có thể đúc rút khái quát về NTM được hiểu theo 5 nội dung cơ bản gồm: NTM là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn càng được nâng cao; Bản sắc văn hóa dân tộc được giữ vững và phát triển; Xã hội nông thôn an ninh được giữ vững ổn định. 1.1.1.3. Chính sách xây dựng NTM Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là chương trình nhằm thực hiện cụ thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của BCH Trung ương Đảng (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đây là Chương trình mục tiêu quốc gia mang tính tổng thể toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững, lâu dài ở khu vực nông thôn, hướng đến mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.[1] Chính sách xây dựng NTM, là một dạng chính sách công được triển khai trên cơ sở hệ thống các văn bản chính sách về kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường từ Trung ương đến địa phương nhằm thực hiện xây dựng, phát triển các vùng nông thôn theo những tiêu chí mới bao gồm các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng, hướng đến các mục tiêu để phát triển bền vững nông thôn gồm: + Xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời phát triển mạnh về công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; + Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển các đô thị; + Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn, nhất 10 là vùng khó khăn; + Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ một cách có hiệu quả ở nông thôn; + Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo đột phá để hiện đại hóa nông nghiệp, công nghiệp hóa nông thôn; + Đổi mới mạnh mẽ về cơ chế, chính sách để huy động cao mọi nguồn lực, phát triển nhanh kinh tế ở khu vực nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân; + Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là Hội nông dân. 1.1.2. Mục tiêu và nội dung của chính sách xây dựng NTM 1.1.2.1. Mục tiêu của chính sách xây dựng NTM * Mục tiêu tổng quát:“Xây dựng NTM để nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển khu vực nông thôn với đô thị; môi trường sinh thái luôn được bảo vệ; xã hội nông thôn bình đẳng, dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; quốc phòng, an ninh luôn được giữ vững”. [33, tr.1] *Mục tiêu cụ thể: Một là, đến năm 2020 số xã đạt chuẩn về NTM khoảng 50%; khuyến khích ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phấn đấu có ít nhất được 01 huyện đạt được chuẩn NTM. Hai là, bình quân trên cả nước đạt được 15 tiêu chí/xã; cả nước không còn xã nào dưới 05 tiêu chí. Ba là, hoàn thành cơ bản các công trình hạ tầng thiết yếu đáp ứng được 11 yêu cầu phát triển sản xuất, đời sống của cộng đồng dân cư khu vực nông thôn như: nước sinh hoạt, điện, trường học, giao thông, trạm y tế xã. Bốn là, nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân khu vực nông thôn; phát triển nhiều mô hình sản xuất gắn với việc làm ổn định cho người dân và thu nhập tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2015. [33, tr.1] 1.1.1.2. Nội dung của chính sách xây dựng NTM Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM là một chương trình tổng thể phát triển về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và chính trị, Bộ tiêu chí trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM được cụ thể hóa với các tiêu chí, chỉ tiêu gồm có 11 nội dung chính sau: 1. Quy hoạch về xây dựng NTM: Quy hoạch xây dựng vùng nhằm đáp ứng yêu cầu tiêu chí của Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ; rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch các xã NTM gắn với thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp cấp huyện, cấp vùng và cấp tỉnh; bảo đảm chất lượng, phù hợp vùng, miền; rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường nông thôn trong đồ án quy hoạch xã NTM đảm bảo phát triển hài hòa giữa nông thôn với phát triển đô thị. 2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội:Hoàn thiện về hệ thống giao thông ở địa bàn từng thôn, xã. Đến năm 2020, có ít nhất 55% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 02 về giao thông; hoàn thiện về hệ thống thủy lợi nội đồng. Đến năm 2020, có 77% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 03 về thủy lợi; thực hiện mở rộng, cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt được chuẩn tiêu chí số 04 về điện; về trường học đến năm 2020, có 80% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 05 về cơ sở vật chất trường học; về văn hóa đến năm 2020, có 75% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 06 về cơ sở vật chất văn hóa và có 80% số xã có Trung tâm văn hóa, thể thao xã; 70% số thôn có Nhà 12 văn hóa,khu thể thao; hạ tầng thương mại đến năm 2020, có 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 07 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; y tế đến năm 2020, có 90% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; đến năm 2020, có 95% số xã đạt chuẩn các nội dung khác của tiêu chí số 08 về Thông tin - Truyền thông; nước sinh hoạt đến năm 2020, có 95% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 60% sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn và có 100% trường học và trạm y tế xã có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh. 3. Phát triển sản xuất hiện nay phải gắn với thực hiện tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn và nâng cao thu nhập cho người dân: Triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng liên kết chuỗi giá trị, để nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ cho xây dựng NTM; tiếp tục thực hiện thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với việc tiêu thụ sản phẩm, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn khu vực nông thôn, trong đó cần chú trọng đến công nghiệp chế biến nông sản thu hút nhiều lao động; tiếp tục đổi mới việc tổ chức trong sản xuất nông nghiệp, thực hiện quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 – 2020; phát triển các ngành nghề nông thôn; tiếp tục nâng cao chất lượng hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 4. Công tác giảm nghèo và an sinh xã hội:tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu của quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; thực hiện các Chương trình an sinh xã hội ở thôn, xã. 5. Phát triển giáo dục ở khu vực nông thôn: Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi. Hầu hết bảo đảm trẻ em05 tuổi ở mọi vùng miền của cả nước được đến lớp để thực hiện giáo dục 02 buổi/ngày, bảo đảm chất lượng 13 để trẻ vào lớp 01; đến năm 2020, độ tuổi từ 15 - 60: tỷ lệ biết chữ đạt được 98%; độ tuổi từ 15-35: tỷ lệ biết chữ đạt được 99%. Có 100% đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, 95% đơn vị cấp xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; về phổ cập giáo dục tiểu học. Đến năm 2020, thực hiện duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học trên 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và huy động được 99,7% trẻ em 06 tuổi vào học lớp 1, tỷ lệ lưu ban, bỏ học ở tiểu học là dưới 0,5%. 100% đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và 99,5% đơn vị cấp xã phổ cập giáo dục tiểu học theo quy định đúng độ tuổi; đến năm 2020, tiếp tục duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên 63/63 đơn vị cấp tỉnh, trong đó có ít nhất 40% số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở mức độ 3. 6. Phát triển y tế địa phương, nâng cao chất lượng và chăm sóc sức khỏe cho người dân khu vực nông thôn:Thưc hiện xây dựng và phát triển hệ thống mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới hiện nay, đáp ứng yêu cầu Bộ Tiêu chí về xây dựng NTM. 7. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân ở nông thôn: Xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, tinh thần của người dân và tham gia các hoạt động thể thao của tất cả tầng lớp nhân dân; tập trung nghiên cứu, nhân rộng các mô hình tốt về giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, truyền thống tốt đẹp của từng vùng, từng miền. 8. Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục và xử lý ô nhiễm, cải thiện môi trường tại các làng nghề:Đến năm 2020, cải thiện điều kiện vệ sinh, nâng cao nhận thức thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao chất lượng sống và sức khỏe cho người dân; xây dựng các công trình về bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn thôn, xã theo quy hoạch; thu gom và xử lý nước thải, chất thải theo quy định; khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm; cải tạo 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan