Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường...

Tài liệu Thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở việt nam hiện nay

.PDF
182
376
58

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VŨ NGỌC HÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TÀO THỊ QUYÊN HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Vũ Ngọc Hà MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.2. Tình hình nghiên cứu của một số nước trên thế giới 1.3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu, những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu, các câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 2.2. Nội dung, các hình thức thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 2.4. Thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở một số nước trên thế giới 2.5. Một số giá trị tham khảo cho Việt Nam CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 1 7 7 18 23 27 27 53 63 70 78 81 3.1. Khái quát về môi trường và tình hình vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường ở Việt Nam 3.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam 101 CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 128 4.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay 4.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hiện nay KẾT LUẬN DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 81 128 136 149 151 152 167 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường CCHC : Cải cách hành chính ÔNMT : Ô nhiễm môi trường THPL : Thực hiện pháp luật TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TNMT : Tài nguyên môi trường TTHC : Thủ tục hành chính UBND : Ủy ban nhân dân VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật VPHC Vi phạm hành chính : XLVPHC : Xử lý vi phạm hành chính XPVPHC : Xử phạt vi phạm hành chính DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Thống kê số liệu vi phạm pháp luật về quản lý chất thải nguy hại 90 Bảng 3.2: Tỷ lệ các bệnh người mắc cao nhất trong phạm vi toàn quốc 99 Bảng 3.3: Thống kê số liệu vi phạm pháp luật về quản lý chất thải nguy hại 105 Bảng 3.4: Thống kê việc xử lý vi phạm hành chính về quản lý chất thải 106 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Tỷ trọng tiêu thụ năng lượng theo ngành 95 Biểu đồ 3.2: Số lượng xe mô tô, gắn máy tại Hà Nội năm 2001 - 2013 96 Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ phát thải các chất gây ô nhiễm do các phương tiện cơ giới đường bộ toàn quốc năm 2011 97 Biểu đồ 3.4: Thống kê số ngày có số liệu PM10 trung bình 1h và 24h không đạt QCVN ở các trạm chịu ảnh hưởng của giao thông đô thị, giai đoạn 2010 - 2013 97 Biểu đồ 3.5: Diễn biến nồng độ TSP trong không khí xung quanh một số khu công nghiệp ở miền Bắc 98 Biểu đồ 3.6: Diễn biến nồng độ bụi PM10 trung bình năm tại một số trạm quan trắc tự động, liên tục giai đoạn 2011-2015 107 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của một đất nước. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường (BVMT) đã trở thành một vấn đề trọng yếu của toàn cầu và đang được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm đặt thành quốc sách. Do đó, BVMT không là nhiệm vụ của riêng cá nhân hay quốc gia nào mà trách nhiệm của toàn nhân loại. Tuy nhiên trong những thập kỷ gần đây môi trường thế giới đang có những thay đổi theo chiều hướng xấu đi do sự thay đổi của khí hậu toàn cầu: sự suy giảm tầng ôzôn đang làm cho trái đất ngày càng nóng lên sự suy giảm của nhiều giống, loài động vật, thực vật, sự diệt vong của nhiều loài động vật quý hiếm,vấn đề cháy rừng, vấn đề chất thải, ô nhiễm… Hiệu quả quản lý nhà nước về BVMT phụ thuộc vào nhiều hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Thanh tra, kiểm tra thường xuyên sẽ giúp các chủ thể quản lý nắm được tình hình thực hiện pháp luật (THPL) về BVMT của các đối tượng quản lý, qua đó có thể đề ra các biện pháp tác động thích hợp đến từng đối tượng như khuyến khích, động viên các tổ chức, cá nhân nghiêm chỉnh THPL về xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC) trong lĩnh vực BVMT nhằm phát hiện, uốn nắn kịp thời các đối tượng có biểu hiện sai phạm, góp phần định hướng hành vi xử sự tích cực của họ trong công tác BVMT. Xử lý nghiêm minh các VPPL về môi trường mà trước hết là xử phạt vi phạm hành chính (XPVPHC) đối với hành vi này, sẽ góp phần ngăn chặn kịp thời các hành vi ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, răn đe các đối tượng có biểu hiện thiếu tôn trọng pháp luật. Ngoài ra các hoạt động nêu trên còn giúp các cơ quan quản lý môi trường phát hiện ra những điểm bất hợp lý trong chính các quy định của pháp luật để từ đó có hướng điều chỉnh, bổ sung kịp thời cho phù hợp với yêu cầu của cuộc sống. Thực hiện pháp luật về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT là hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân làm cho các quy định pháp luật về XLVPHC trong lĩnh 2 vực BVMT trở thành hiện thực trong cuộc sống, nhằm xử lý nghiêm minh và kịp thời đối với các hành vi vi phạm hành chính (VPHC) về BVMT, góp phần BVMT an toàn và trong lành cho cộng đồng xã hội. Tuy nhiên, việc THPL trong XLVPHC lĩnh vực BVMT còn nhiều hạn chế: việc áp dụng pháp luật, nhất là áp dung thủ tục XLVPHC của một số cơ quan, cá nhân có thẩm quyền chưa đúng theo quy định; còn hiện tượng vi phạm về thời hạn, thời hiệu ra quyết định xử phạt; một số trường hợp xác định hành vi vi phạm chưa chính xác, có dấu hiệu bỏ qua hành vi vi phạm hoặc tùy tiện trong áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả; việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm còn lỏng lẻo; công tác phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc trao đổi thông tin và xử lý vi phạm chưa chặt chẽ, đôi lúc còn mang tính hình thức; công tác thanh, kiểm tra chuyên ngành chưa được chú trọng; công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tới người dân và tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thực hiện chưa được quan tâm đúng mức nên hiệu quả đạt được chưa cao... Số vụ vi phạm pháp luật môi trường nghiêm trọng có xu hướng gia tăng cả về tính chất và mức độ nguy hại nhưng không bị xử lý. Việc tuân thủ pháp luật về BVMT của nhiều các tổ chức, cá nhân rất yếu. Thậm chí, nhiều tổ chức, cán nhân có thủ đoạn đối phó, chống đối lại cơ quan chức năng và người thi hành công vụ, do đó, việc phát hiện và xử lý vi phạm gặp rất nhiều khó khăn. Có nhiều nguyên nhân của tình trạng nêu trên, nhưng trước hết là do bản thân người vi phạm không lường hết được hậu quả mà môi trường bị hủy hoại gây ra. Mặt khác, cá nhân, tổ chức vì những lợi ích trước mắt, nhất là lợi nhuận không nhỏ từ môi trường đem lại đã bỏ qua việc BVMT. Ngoài ra, hệ thống pháp luật về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT còn nhiều lỗ hổng, chưa thống nhất với các quy định khác của luật chuyên ngành và cũng còn rất nhiều quy định chồng chéo với các văn bản pháp luật khác, mức phạt còn chưa đủ sức răn đe cho những hành vi vi phạm. Thực trạng đó đòi hỏi phải nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực trạng THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT, và đề xuất giải pháp bảo đảm THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT trong thời gian tới nhằm hạn chế vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BVMT. 3 Từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài "Thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay" để nghiên cứu và làm Luận án Tiến sĩ Luật học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích lý luận THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT, đánh giá thực trạng THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam thời gian qua, luận án xác định các quan điểm, đề xuất các giải pháp đảm bảo THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên đây, Luận án hướng đến giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau: Một là, tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và một số nước trên thế giới có liên quan đến đề tài luận án, đánh giá những giá trị của các công trình đó và xác định những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu. Hai là, xây dựng khái niệm THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT; làm rõ nội dung, hình thức, các yếu tố ảnh hưởngTHPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT; nghiên cứu kinh nghiệm THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT ở một số nước trên thế giới và giá trị tham khảo cho Việt Nam.. Thứ ba, phân tích những kết quả đã đạt được, những hạn chế, bất cập trong THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam, đồng thời chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế và bất cập đó. Thứ tư, luận chứng cơ sở khoa học để đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Dưới góc độ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam hiện nay. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT từ khi Luật XLVPHC, Luật BVMT có hiệu lực có hiệu lực thi hành, là từ năm 2012 đến nay. - Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu có tìm hiểu kinh nghiệm THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT của một số nước trên thế giới với mục đích rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của Luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa; về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, về BVMT, chiến lược xây dựng và hoàn thiện pháp luật và lý luận về THPL. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận của luận án là dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nội dung đề tài. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể mà luận án sử dụng bao gồm: phương pháp lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp, diễn dịch và quy nạp, tổng kết thực tiễn, so sánh và điều tra, khảo sát. - Phương pháp lịch sử và logic: Bằng phương pháp lịch sử và logic được sử dụng ở Chương 2 và Chương 3, tác giả đã nghiên cứu quá trình xây dựng, thực hiện và chấp hành các quy định của pháp luật cũng xử quy trình thực hiện XPVPHC đối với các hành vi vi phạm của các chủ thể tham gia hoạt động khai thác, sử dụng môi trường để tìm ra nguyên nhân chính đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này trên lãnh thổ Việt Nam, cũng như quan điểm của đảng, pháp luật của nhà nước về THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp phân tích được sử dụng ở tất cả các chương của Luận án để làm rõ vấn đề lý luận về THPL về XLVPHC 5 trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam hiện nay như phân tích khái niệm, nội dung, nguyên tắc, các yếu tố ảnh hưởng đến việc THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT. Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng hợp các số liệu, thông tin thu thập từ việc phân tích các tài liệu, phiếu đièu tra, khảo sát…nhằm tạo ra một hệ thống lý thuyết về vấn đề nghiên cứu của Luận án. - Phương pháp diễn dịch và quy nạp: Hai phương pháp này được sử dụng trong toàn bộ Luận án để tác giả đưa ra các giả thuyết nghiên cứu và kiểm định tính đúng đắn của các giả thiết đó. - Phương pháp tổng kết thực tiễn: phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở Chương 3 để đánh giá mức độ hoàn thành cũng như thành công của Luận án; những hạn chế trong thực tiễn khi áp dụng các quy định của pháp luật về THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam hiện nay. - Phương pháp so sánh: Phương pháp này tác giả sử dụng chủ yếu ở Chương 2 để đối chiếu, so sánh mô hình THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam và một số nước trên thế giới, từ đó rút ra những bài học, kinh nghiệm cho việc lựa chọn những yếu tố hợp lý, phù hợp nhằm xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh đối với XLVPHC trong lĩnh vực BVMT hiện nay ở Việt Nam. - Phương pháp điều tra, khảo sát: Phương pháp này được sử dụng để thu thập thông tin, ý kiến tham gia của người dân, một số cán bộ công chức, viên chức được giao thẩm quyền trong lĩnh vực BVMT và một số doanh nghiệp vừa và nhỏ đang được cấp phép khai thác và sử dụng các dịch vụ từ môi trường. 5. Đóng góp mới của luận án Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên có tính hệ thống, toàn diện về THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam hiện nay. Điểm mới và cũng là đóng góp khoa học quan trọng của luận án chính là vận dụng lý luận về THPL để nghiên cứu một lĩnh vực cụ thể là XLVPHC trong lĩnh vực BVMT, từ đó phát hiện ra những điểm đặc thù của THPL trong lĩnh vực nàynên có những đóng góp mới về mặt lý luận sau: - Luận án góp phần hệ thống hoá, làm sáng tỏ cơ sở lý luận THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT. Luận án từ những quy định, những kết quả từ 6 thực tiễn về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT và những quan niệm, khái niệm về XLVPHC về BVMT đã chỉ ra các đặc điểm, nội dung và các yếu tố ảnh hưởngTHPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT. - Luận án phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong việc THPL và đề xuất quan điểm, giải pháp để bảo đảm THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam. 6. Ý nghĩa khoa học của luận án - Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần giải quyết một số vấn đề lý luận đang đặt ra đối với XLVPHC nói chung, trong đó cụ thể hoá và tiếp cận sâu những vấn đề lý luận về THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT. - Về mặt thực tiễn: Những nghiên cứu về thực trạng THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMTvà các đề xuất hoàn thiện pháp luật là những đóng góp cho công tác lập pháp hiện nay. Kết quả nghiên cứu về thực trạng THPL và những giải pháp đảm bảo THPLđược thực hiện góp phần nâng cao hiệu quả của công tác THPL trong thực tiễn. Những kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức và cá nhân về THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT ở Việt Nam, từ đó từng bước hiện thực hoá những giải pháp được đề xuất trong Luận án. Với ý nghĩa lý luận và thực tiễn như trên, luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong việc chỉ đạo và THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT; là tài liệu tham khảo khi sửa đổi, bổ sung những chính sách, pháp luật về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT. Luận án cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ sở đào tạo về pháp luật BVMT, XLVPHC và những đề tài nghiên cứu có liên quan đến THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 12 tiết. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến thực hiện pháp luật Các nhà nghiên cứu thường sử dụng thuật ngữ "thực hiện pháp luật", "áp dụng pháp luật", "thi hành pháp luật" để nghiên cứu những vấn đề chung về nhà nước và pháp luật. Liên quan đến nội dung này, một số tác phẩm liên quan đã có những đóng góp rất lớn để hiểu thế nào là "thực hiện pháp luật" nhằm giúp cho những đối tượng có nhu cầu tìm hiểu sẽ nắm bắt một cách hoàn chỉnh về định nghĩa cũng như áp dụng về "thực hiện pháp luật". Một số tác phẩm được kể đến liên quan đến đề tài THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT như: - "Thực hiện pháp luật - những vấn đề lý luận và thực tiễn" của Nguyễn Văn Mạnh [76], tác giả đã phân tích những vấn đề lý luận về THPL như khái niệm, hình thức, chủ thể, nội dung, các yếu tố bảo đảm cho THPL, những vấn đề đặt ra trong THPL. Những nội dung này có ý nghĩa về lý luận cơ bản về THPL có giá trị tham khảo khi nghiên cứu cơ sở lý luận của THPL nói chung và THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT nói riêng. - "Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam" của Nguyễn Minh Đoan [77], đây là cuốn sách chuyên khảo về THPL, được nghiên cứu rất khoa học, bao gồm 5 Chương, trong đó tác giả dành hẳn chương 1 để bàn về lý luận THPL. Trong nội hàm của chương, tác giả đưa ra khái niệm, ý nghĩa, mục đích của THPL, thông qua các hình thức tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Cuốn sách là tài liệu tham khảo có giá trị rất cao khi nghiên cứu về lý luận của THPL về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT. - "Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật của công dân ở nước ta hiện nay" của Hoàng Thị Kim Quế [79, tr.26-31]. Tác giả đã phân tích toàn diện về THPL của công dân trên hai phương diện: không thực hiện hành vi trái pháp luật và 8 thực hiện hành vi hợp pháp. Sự tác động của các yếu tố khách quan, chủ quan đến THPL của công dân đã được tác giả phân tích một cách sâu sắc, toàn diện. Bên cạnh đó, tác giả còn làm rõ việc nhận diện một số yếu tố có tầm ảnh hưởng mạnh mẽ đến ý thức và hành vi pháp luật của công dân như thói quan, đạo đức, lối sống, dư luận xã hôi; thông tin, tiếp cận pháp luật... Tác giả còn muốn nhấn mạnh ý nghĩa của việc nghiên cứu, nhận diện đầy đủ các yếu tố tác động đến THPL, và xem đó là cơ sở để đưa ra các giải pháp bảo đảm hiệu quả THPL của công dân ở nước ta hiện nay. - Cuốn "xã hội học pháp luật" của Ngọ Văn Nhân [86, tr.277-310], tác giả dành riêng 2 chương VII, VIII, cụ thể: chương VII nghiên cứu các khía cạnh xã hội của hoạt động; chương VIII nghiên cứu các khía cạnh xã hội của hoạt động áp dụng pháp luật. Trong 2 chương này tác giả cuốn sách đã phân tích về vấn đề và áp dụng pháp luật dưới góc độ xã hội học. Bên cạnh đó, tác giả cuốn sách đã phân tích và giải thích những biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động THPL. Ngoài ra, một số công trình khoa học khác liên quan đến THPL là những giáo trình giảng dạy lý luận chung về Nhà nước và pháp luật đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về THPL, cụ thể như Giáo trình lý luận chung về Nhà nước và pháp luật [73]; Tài liệu học tập và nghiên cứu môn học lý luận chung về nhà nước và pháp luật [74]; Giáo trình lý luận chung về Nhà nước và pháp luật [75]; Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật [78]; Quy trình thực hiện pháp luật: Lý luận, thực trạng và giải pháp [79]; Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Nguyễn Thị Hồi... Các công trình này đã đưa ra những khái niệm, hình thức, nguyên tắc THPL. Đây là những lý luận cơ bản cho các hoạt động nghiên cứu riêng về THPL và đây là những công trình nghiên cứu có uy tín trong lĩnh vực khoa học pháp lý. Ngoài ra còn có một số tác phẩm khác như "Những vấn đề cơ bản về pháp luật" của Đào Trí Úc; "Những vấn đề lý luận cơ bản về Nhà nước và pháp luật" của Viện Nghiên cứu Nhà nước và pháp luật do Đào Trí Úc làm chủ biên; “Thực hiện pháp luật môi trường ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Thị Hoài Phương. 9 Các công trình nghiên cứu trên đều chứng minh rằng, THPL là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hoạt động có tính khả thi cao của các chủ thể pháp luật. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các hình thức THPL chỉ là nghiên cứu thực hiện một QPPL nào đó, áp dụng một QPPL nào đó, chưa đi sâu nghiên cứu việc THPL gắn với việc thực hiện quyền lực nhà nước. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Nước ta từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thì đồng nghĩa với việc môi trường ngày càng xuống cấp và bị ô nhiễm nghiêm trọng. Xuất phát từ tình hình thực tế đó đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề môi trường và BVMT, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như: - Sách "Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản" do Lê Văn Nãi làm chủ biên. Trong cuốn sác này đã đề cập đến khái niệm môi trường, sinh thái, hệ sinh thái, quy luật khuếch tán ô nhiễm trong môi trường không khí, môi trường nước, môi trường đất, đồng thời đề xuất các giải pháp về bảo vệ môi trường trong xây dựng. - Sách "Sinh thái học và bảo vệ môi trường" do Nguyễn Thị Kim Thái và Lê Hiền Thảo làm chủ biên. Các nội dung cơ bản trong cuốn sách đã đưa ra những kiến thức cơ bản và ứng dụng của sinh thái học trong lĩnh vực kỹ thuật môi trường. Nguyên nhân và bản chất của ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, ô nhiễm nhiệt, ảnh hưởng của ô nhiễm tới chất lượng môi trường sống và sức khỏe cộng đồng. - Sách "Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp, khu chế xuất" của Trương Thị Minh Sâm. Cuốn sách đánh giá một cách cơ bản và khoa học về thực trạng ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, khu chế xuất của vùng kinh tế trọng điểm ở phía Nam; đồng thời đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của công tác quản lý nhà nước về BVMT, đảm bảo sự phát triển của nền kinh tế, xã hội ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và trong cả nước. 10 - Sách "Một số vấn đề về bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế nước ta hiện nay" do tác giả Nguyễn Văn Ngừng làm chủ biên. Cuốn sách đã nêu rõ các nội dung về môi trường và BVMT trong quá trình phát triển nền kinh tế ở nước ta, thực trạng và một số giải pháp nhằm BVMT trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế của đất nước trong giai đoạn hiện nay. - Sách "quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân về bảo vệ môi trường" do tác giả Lê Minh Sơn làm chủ biên. Nội dung của cuốn sách cơ bản đã làm rõ những quy định chung và những quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về BVMT. - Sách "Luật bảo vệ môi trường năm 2014 - Quy định về đánh giá tác động và cam kết bảo vệ môi trường, xử phạt vi phạm hành chính mới nhất" của Thủy Linh, Việt Trinh làm chủ biên. Trong cuốn sách này tác giả đã giới thiệu toàn bộ các quy định của Luật BVMT năm 2014 và các quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết BVMT, quy định chế độ báo cáo, thống kê...quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nước; những quy định về xử phạt các hành vi vi phạm trong lĩnh vực môi trường. - Sách "Giám sát xã hội về bảo vệ môi trường ở Việt Nam" của Bùi Cách Tuyến. Tác giả đã trình bày các nội dung về một số vấn đề lý luận về giám sát xã hội nhằm nâng cao hiệu quả BVMT. Nêu ra thực trạng giám sát xã hội đối với hoạt động BVMT ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy tốt hơn vai trò của giám sát xã hội nhằm nâng cao hiệu quả BVMT. - Sách "Một số vấn đề về cơ chế bảo đảm thực thi điều cấm của pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường" của Phạm Văn Lợi. Tác giả đã trình bày về cơ chế bảo đảm thực thi điều cấm của pháp luật trong lĩnh vực BVMT. Làm rõ thực trạng nổi cộm hiện nay và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cơ chế bảo đảm thực thi các điều cấm của pháp luật trong lĩnh vực BVMT. + Sách "Trách nhiệm pháp lý trong pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam" do Nguyễn Thị Tố Uyên làm chủ biên. Cuốn sách nghiên cứu tương đối toàn diện vấn đề trách nhiệm pháp lý trong việc hoàn thiện pháp luật BVMT ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở phân tích một số vấn đề về cơ sở lý luận của trách nhiệm pháp 11 lý; thực trạng vấn đề trách nhiệm pháp lý trong pháp luật BVMT ở Việt Nam hiện nay, trong đó chỉ rõ những bất cập về trách nhiệm pháp lý trong pháp luật BVMT, đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực này ở Việt Nam. + Sách "Tiến tới kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường Việt Nam" do Phạm Minh Hạc và Nguyễn Hữu Tưng chủ biên. Cuốn sách gồm 5 chương, tập trung trình bày một số khái niệm cơ bản và văn bản quan trọng về BVMT, mô hình cơ quan BVMT của một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới; hệ thống pháp luật và bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về BVMT ở Việt Nam; trên cơ sở đó đề xuất mô hình cơ quan quản lý nhà nước từ cấp trung ương đến địa phương trong việc quản lý vấn đề môi trường ở nước ta. + Sách "Những nội dung cấm vi phạm theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường", do Cục BVMT kết hợp cùng Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp tổng hợp. Với mục đích nâng cao ý thức chấp hành pháp luật BVMT của cán bộ, nhân dân, cũng như phổ biến, giáo dục pháp luật BVMT, cuốn sách đã được tập thể tác giả thuộc Viện nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp và Cục Bảo vệ môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường tập hợp hệ thống các điều cấm trong lĩnh vực hoạt động mà con người có thể tác động vào môi trường. + Sách "Một số vấn đề bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay" của Nguyễn Văn Gừng. Cuốn sách gồm 3 chương đã cung cấp cho người đọc một cách nhìn tổng quát về mối quan hệ giữa BVMT với phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay. + Sách "Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân về bảo vệ môi trường" của Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp chủ biên. Nhằm nâng cao sự hiểu biết của các tổ chức, cá nhân về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong lĩnh vực BVMT, Nhà xuất bản Tư pháp phối hợp cùng với Viện Khoa học pháp lý của Bộ Tư pháp cùng với một số chuyên gia nghiên cứu pháp luật về BVMT tổng hợp, thống kê những quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực BVMT. 12 + Sách "Kiểm tra của cơ quan hành chính nhà nước đối với việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay" của Phạm Văn Lợi, Nguyễn Văn Động. Với mục đích nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và trách nhiệm của chính quyền các cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân trong việc BVMT trong lành, Phạm Văn Lợi, Nguyễn Văn Động đã cùng nhau nghiên cứu công tác kiểm tra của cơ quan hành chính nhà nước đối với việc THPL BVMT ở nước ta hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này. + Sách "Kinh tế môi trường" của Bùi Văn Quyết. Với mục đích làm thế nào để khai thác, sử dụng một cách tốt nhất tài nguyên môi trường (TNMT) trong các hoạt động kinh tế - xã hội mà vẫn bảo đảm môi trường không bị ô nhiễm, suy thoái và hủy hoại, tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề kinh tế môi trường là một môn khoa học được xây dựng nhằm giải quyết vấn đề trên. Ngoài ra, các đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước liên quan đến XLVPHC trong lĩnh vực BVMT cũng được nghiên cứu một cách tổng thể và chi tiết, đưa ra được những kết quả và giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cho công tác ngăn ngừa, xử lý môi trường và công tác BVMT, hạn chế tối đa những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến môi trường. Các đề tài cấp nhà nước được nghiên cứu đã đem lại kết quả và đã áp dụng có hiệu quả trên thực tiễn như: + Đề tài độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu phát triển công nghệ và giải pháp quản lý môi trường, ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường tại một số làng nghề vùng đồng bằng sông Cửu Long” do Lê Thanh Hải làm chủ nhiệm. Đây là đề tài toàn diện, đề xuất được một số giải pháp công nghệ và quản lý khả thi cùng mô hình (trình diễn) để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường (ÔNMT) tại một số làng nghề đặc trưng cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long, hướng tới phát triển bền vững khu vực. Đưa ra được hiện trạng sản xuất và vấn đề ô nhiễm của các làng nghề Đồng bằng sông Cửu Long và dự báo xu hướng môi trường của các làng nghề này đến năm 2025; đề xuất được các giải pháp phù hợp để quản lý môi trường và phát triển bền vững một số các làng nghề chính tại Đồng bằng sông Cửu Long và có được mô hình thực tế áp dụng các giải pháp công nghệ xử lý và quản lý môi trường. 13 + Đề tài cấp Bộ loại C “Xác định thành phần các hợp chất tạo mùi trên một số loại hình công nghiệp đặc trưng và định hướng công nghệ xử lý” của Nguyễn Thị Thanh Phượng. Đề tài đã trình bày tổng quan nguồn gốc phát sinh mùi từ một số ngành công nghiệp phổ biến ở phía Nam Việt Nam như công nghiệp thuộc da, chế biến thức ăn chăn nuôi, sản xuất cao su và chăn nuôi. Dựa trên đặc điểm phát sinh mùi của các nguồn thải, các công nghệ xử lý thích hợp được giới thiệu. Ưu nhược điểm của các công nghệ này cũng được phân tích, đánh giá và so sánh. Đề tài cũng trình bày kết quả đo đạc nồng độ của các chất gây mùi đặc trưng của ngành công nghiệp nói trên. Trên cơ sở tổng quan các công nghệ xử lý và đánh giá các ưu nhược điểm, đề tài đề xuất công nghệ lọc sinh học là phù hợp nhất cho xử lý mùi hôi. + Đề tài của Cục Môi trường, "Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp môi trường". Nội dung đề tài đi sâu nghiên cứu phương thức giải quyết khi có tranh chấp môi trường xảy ra ở Việt Nam, đồng thời nghiên cứu cơ chế giải quyết tranh chấp môi trường của một số nước trên thế giới, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp về pháp luật nhằm giải quyết tranh chấp môi trường ở nước ta hiện nay. + Đề tài nghiên cứu "Pháp luật về bảo vệ môi trường" của tập thể tác giả Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nội dung đề tài đi sâu nghiên cứu đánh giá pháp luật BVMT của Việt Nam, đồng thời nghiên cứu pháp luật môi trường của một số nước trên thế giới, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật BVMT ở Việt Nam. * Một số công trình đạt giải thưởng quốc tế đã được nghiệm thu và có tầm ảnh hưởng trên thế giới của các nhà nghiên cứu Việt Nam như: Giải thưởng quốc tế hành tinh xanh (The Blue Planet Prize, 2003) “Nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học dựa vào cộng đồng” của Võ Quý. Kết quả của công trình nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và đóng góp to lớn bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, đóng góp thiết thực cho thực tiễn phát triển của xã hội ở phạm vi quốc gia và quốc tế. Ủy ban xét giải thưởng Hành tinh xanh đã xem xét hết sức thận trọng 138 nhà khoa học của 135 nước trên thế giới được đề xuất và cuối cùng chọn được 3 người 14 là Võ Quý được một giải và hai Giáo sư Hoa Kỳ Dr. Gene E.Likens, Dr. F. Herbert Bormann được chung một giải; Giải thưởng Quốc tế Cosmos lần thứ 16 (Cosmos Prize, 2008) “Nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn” của Phan Nguyên Hồng. Công trình khoa học có ý nghĩa to lớn trong BVMT toàn cầu, góp phần nâng cao đời sống, ý thức và hành vi BVMT của cộng đồng, giúp đỡ các địa phương phục hồi, bảo vệ, sử dụng hợp lý tài nguyên, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nghèo ven biển. * Một số Luận án Tiến sĩ đã thành công trong việc nghiên cứu đề tài về BVMT và vấn đề XLVPHC về BVMT như: + Luận án Tiến sĩ Luật học “Xây dựng và hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại Việt Nam” của Vũ Thu Hạnh. Trên cơ sở tiếp cận, phân tích cơ sở lý luận, Luận án đã góp phần nhìn nhận khái niệm tranh chấp trong lĩnh vực môi trường, làm rõ bản chất pháp lý của tranh chấp, các đặc điểm cơ bản của tranh chấp và xác định các tiêu chí để nhận dạng các tranh chấp môi trường trong đời sống xã hội. Luận án cũng góp phần làm sáng tỏ các cơ sở lý luận và thực tiễn của sự hình thành và không ngừng hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp; củng cố các quyền và lợi ích hợp pháp trong lĩnh vực BVMT của người dân; góp phần nâng cao sự hiểu biết của đội ngũ cán bộ thừa hành pháp luật cũng như của dân chúng về pháp luật môi trường. + Luận án Tiến sĩ Luật học “Hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Tố Uyên. Luận án đã nêu khái niệm trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực BVMT ở hai khía cạnh “tích cực” và “tiêu cực”, làm rõ được khái niệm “pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực BVMT”, hình thức thể hiện, phạm vi tác động và đối tượng tác động của pháp luật trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực BVMT. Luận án cũng dã đánh giá một cách tương đối toàn diện pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực BVMT hiện nay, cũng như hiện trạng vi phạm pháp luật BVMT và thực tiễn áp dụng pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực BVMT, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực này ở Việt Nam hiện nay. 15 + Luận án Tiến sĩ Luật học "Trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về môi trường" của Dương Thanh An. Luận án đã tập trung phân tích và tổng hợp một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về tội phạm môi trường, tác giả đã đưa ra những số liệu mới nhất về tội phạm môi trường trong thời gian qua. Ngoài ra, Luận án cũng đã phân tích những điểm tích cực và hạn chế của pháp luật Việt Nam về tội phạm môi trường. + Luận án Tiến sĩ Luật học “Thực hiện pháp luật về BVMT làng nghề ở các tỉnh Đồng bằng sông Hồng Việt Nam” của Nguyễn Trần Điện. Luận án tập trung phân tích và tỏng hợp một cách tổng quan và hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn của tình hình BVMT tại các làng nghề ở các tỉnh Đồng bằng sông Hồng Việt Nam, đưa ra những biện pháp khắc phục ÔNMT tại các làng nghề, đồng thời cũng là cơ sở để Đảng bộ ở các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có sự chỉ đạo cụ thể, sát và đúng với điều kiện của địa phương mình. * Bên cạnh đó, các bài nghiên cứu về XLVPHC trong lĩnh vực BVMT cũng được các độc giả nghiên cứu và có những bài viết chất lượng đăng trên các tạp chí Trung ương, phục vụ người đọc và những nhà nghiên cứu quan tâm đến lĩnh vực này như: + Phạm Hồng Hải, "Vấn đề tội phạm hóa một số hành vi xâm hại tới môi trường trong Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành". Bài viết nghiên cứu về một số hành vi tội phạm môi trường trong Bộ Luật hình sự, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về tội phạm môi trường. + Phạm Văn Lợi, "Tội phạm môi trường, một số vấn đề lý luận và thực tiễn". Đây là một công trình nghiên cứu chuyên sâu về tội phạm môi trường ở nước ta từ lý luận đến thực tiễn cũng như đề xuất giải pháp hoàn thiện các quy định về tội phạm môi trường ở nước ta. + Nguyễn Thị Tố Uyên, "Một số vấn đề về tội phạm môi trường ở Việt Nam". Bài viết đã nghiên cứu về tội phạm môi trường được quy định trong Bộ Luật hình sự, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề tội phạm môi trường ở nước ta hiện nay.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan