Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn ...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại chăn nuôi an hưng xã danh thắng, huyện hiệp hoà, tỉnh bắc giang​

.PDF
64
106
148

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ VĂN MINH Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI VÀ LỢN CON TẠI TRẠI CHĂN NUÔI AN HƯNG XÃ DANH THẮNG, HUYỆN HIỆP HOÀ, TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y Khoa : Chăn nuôi thú y Khóa học : 2015- 2019 Thái Nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ VĂN MINH Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI VÀ LỢN CON TẠI TRẠI CHĂN NUÔI AN HƯNG XÃ DANH THẮNG, HUYỆN HIỆP HOÀ, TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y Khoa : Chăn nuôi thú y Lớp : K47- CNTY-MARPHA Khóa học : 2015- 2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Đặng Xuân Bình Thái Nguyên, năm 2019 LỜI CẢM ƠN Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè em đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình chỉ bảo, truyền tải kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, em cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy PGS.TS Đặng Xuân Bình – là người hướng dẫn trực tiếp, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận. Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn đến cán bộ và công nhân tại trại chăn nuôi An Hưng, đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài tốt nghiệp và nâng cao tay nghề. Trong quá trình thực tập, bản thân em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái nguyên, ngày 10 tháng 1 năm 2019 Sinh viên MINH Lê Văn Minh LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình đào tạo. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian củng cố và hệ thống hóa lại toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen dần với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, nắm bắt được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc. Xuất phát từ quan điểm trên và được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn và sự giúp đỡ tận tình của trại chăn nuôi An Hưng em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại chăn nuôi An Hưng xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang”. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự TT : Thể trọng Ml : Mililit Nxb : Nhà xuất bản DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung ........................................ 24 Bảng 3.1: Lịch sát trùng ............................................................................................ 36 Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng cho lợn ........................................................................... 37 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại qua 3 năm ..................................................... 42 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng .......................................................................................................................... 43 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con ........................ 44 Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại .................... 45 Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con .............................. 46 Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác khác ............................................................... 47 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................. i LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................... iii DANH MỤC BẢNG................................................................................................................... iv MỤC LỤC .......................................................................................................................................v Phần 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................................1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ...........................................................................................1 1.2.1. Mục tiêu: ........................................................................................................... 1 1.2.2. Yêu cầu.............................................................................................................. 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3 2.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại......................................................................3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 3 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................................ 3 2.1.3. Cơ sở vật chất trang trại .................................................................................... 4 2.1.4. Tình hình sản xuất của trại ................................................................................ 5 2.1.5. Đánh giá chung ................................................................................................. 6 2.1.5.1. Thuận lợi ........................................................................................................ 6 2.1.5.2. Khó khăn ........................................................................................................ 7 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài .....................................................................................7 2.2.1. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ................................................... 7 2.2.1.1. Đặc điểm sự thành thục về tính và thể vóc .................................................... 7 2.2.1.2. Chu kỳ tính ..................................................................................................... 8 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con theo mẹ ............................................................ 11 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ, nái nuôi con, lợn con theo mẹ ......................................................................................................... 12 2.2.3.1. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái đẻ ............................................. 12 2.2.3.2. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái nuôi con .................................. 14 2.2.3.3. Quy trình nuôi dưỡng chăm sóc lợn con theo mẹ ........................................ 16 2.2.4. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái và lợn con.......... 18 2.2.4.1. Phòng bệnh ................................................................................................... 18 2.2.4.2. Điều trị bệnh ................................................................................................. 20 2.2.5. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con...................................... 22 2.2.5.1. Bệnh viêm tử cung ....................................................................................... 22 2.2.5.2. Bệnh sót nhau ............................................................................................... 27 2.2.5.3. Bệnh phân trắng lợn con .............................................................................. 27 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ........................................................29 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 29 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 30 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....32 3.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................................32 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành......................................................................................32 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................................32 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................................................32 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................ 32 3.4.2. Phương pháp thực hiện.................................................................................... 32 3.4.2.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ............................................................ 32 3.4.2.2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái, lợn con tại trại ...................... 33 3.4.2.3. Quy trình vệ sinh phòng bệnh ...................................................................... 35 3.4.2.4. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin ............................................................. 37 3.4.2.5. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại...... 38 3.4.3. Công thức tính toán từng chỉ tiêu ................................................................................40 3.4.4. Phương pháp sử lý số liệu ............................................................................... 41 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................................42 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi An Hưng ................................42 4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng ...........42 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con ........................................43 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con .....................44 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con ................................ 44 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con ........................................... 46 4.5. Kết quả thực hiện công tác khác ......................................................................................47 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 48 5.1. Kết luận ..................................................................................................................................48 5.2. Đề nghị ...................................................................................................................................49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 49 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 55 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta hiện nay đang hội nhập mạnh mẽ với kinh tế thế giới, nhằm đưa kinh tế nước ta phát triển nhanh hơn mạnh hơn Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách mới trong sự phát triển của đất nước, đặc biệt quan tâm chú trọng cho phát triển nghành chăn nuôi. Với tiền đề là một nước nông nghiệp đi lên cùng với sự giúp đỡ của các tổ chức trong và ngoài nước cũng như sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, chăn nuôi đang có những bước trở mình mạnh mẽ. Không những giúp người dân xóa đói giảm nghèo mà còn đang góp phần vào công cuộc làm giàu của đất nước. Đặc biệt là chăn nuôi lợn, hiện nay không chỉ còn là chăn nuôi theo phương thức hộ gia đình nhỏ lẻ, sử dụng con giống nội giá trị kinh tế thấp. Mà còn nhờ có chính sách mở cửa, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự tham gia của các công ty trong nước và ngoài nước trong việc chăn nuôi đã được tăng cường mở rộng theo hướng công nghiệp tập trung, sử dụng con giống ngoại nhập, công nghệ tự động. Chăn nuôi lợn hiện nay đã đem lại một nguồn lợi kinh tế lớn và góp phần thúc đẩy cho sự phát triển của kinh tế. Tuy nhiên, do đặc điểm về địa lý cũng như khí hậu nóng ẩm ở nước ta, mà chăn nuôi cũng gặp không ít khó khăn. Từ những điều kiện trên ta cần thực hiện một quy trình chăn nuôi có thể đáp ứng được các yêu cầu trong nước về điều kiện ngoại cảnh cũng như điều kiện vật chất. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cũng như được sự đồng ý của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại chăn nuôi An Hưng xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu:  Nắm vững quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đối với đàn lợn nái và lợn con theo mẹ qua từng giai đoạn.  Rèn luyện và nâng cao tay nghề, củng cố những kiến thức đã học và tìm hiểu thêm những kiến thức thực tế.  Đánh giá được tình hình mắc một số bệnh thường gặp và biện pháp phòng trị. 1.2.2. Yêu cầu  Nắm bắt được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại chăn nuôi  Nắm bắt quy trình vệ sinh, phòng và trị một số bệnh mắc phải ở lợn nái và lợn con tại trại chăn nuôi  Đánh giá tình hình mắc một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại chăn nuôi  Tiến hành điều trị lợn mắc bệnh bằng một số phác đồ điều trị. Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Trại chăn nuôi An Hưng thuộc địa bàn thôn Đại Đồng, xã Danh thắng, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang. Về địa lý, Danh Thắng là một xã thuộc huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang, với diện tích tự nhiên 9,37 km2. Là vùng chuyển tiếp giữa đồi núi và đồng bằng. Cách trung tâm huyện Hiệp Hoà 5,3 km, cách trung tâm thành phố Bắc Giang 27km. Dân số có 7613 người, mật độ dân số đạt 812 người/km2 (tính đến 2009) Về khí hậu, Danh Thắng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đông Bắc, một năm có bốn mùa rõ rệt , mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xuân, thu khí hậu ôn hoà . Nhiệt độ trung bình 22 - 230C , độ ẩm doa động lớn, từ 73 - 87%. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức:  01 Chủ trại là quản lý chính  01 Kỹ sư  04 Công nhân  02 sinh viên thực thập 2.1.3. Cơ sở vật chất trang trại Trại chăn nuôi được xây dựng năm 2008, với quy mô xây dựng cho tổng số nái là 600 con nhưng hiện tại đã giảm xuống còn 100 con. Hoạt động theo phương phức nuôi nái sinh sản, bán lợn giống và lợn thịt. Trại được xây dựng trên diện tích gần 3 ha chia làm 2 khu vực chính là: khu sinh hoạt chung cho công nhân và khu sản xuất. Trong đó khu sinh hoạt chung cho công nhân gồm có: cổng ra vào trại, phòng sinh hoạt ngoài giờ làm của công nhân, nhà ăn… các khu phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu cho công nhân ngoài giờ làm. Ngoài ra trại còn thiết kế thêm một số khu vui chơi phục vụ nhu cầu giải trí của công nhân. Khu chăn nuôi thì gồm 4 phần chính: chuồng đẻ, chuồng bầu và chuồng cai sữa, chuồng lợn thịt Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 2 chuồng đẻ, mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy có 20 ô với kích thước mỗi ô là 2,4 m × 1,6 m/ô. Trong mỗi chuồng được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và 4 quạt thông gió ở cuối chuồng. Ngoài ra mỗi chuồng còn được lắp đặt thêm cửa sổ và hệ thống chiếu sáng, hệ thống điện. Thứ 2 là hệ thống chuồng bầu với 2 chuồng chính, trong mỗi chuồng được lắp đặt 100 ô, kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô. Cũng như chuồng đẻ chuồng bầu cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 5 quạt thông gió, ngoài ra trong mỗi chuồng bầu còn có hệ thống làm mát cho lợn bằng nước. Ngoài đẻ, chuồng bầu , chuồng cai sữa còn có chuồng cách ly dung để nhốt lợn mới nhập, lợn có dấu hiệu bị bệnh, 1 phòng tinh. Thứ 3 là chuồng cai sữa gồm 10 ô , có hệ thống quạt gió, giàn mát và quây úm, có đường nước riêng để tiện cho pha thuốc . Thứ 4 là chuồng nuôi lợn thịt, được trang bị đầy đủ quạt hút gió và giàn mát, các ô lợn đều có máng tắm và máng ăn là máng gõ . Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thoát nước thải, các đường rãnh này đều thông về một bể chứa nước thải tập trung. Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng khoan, nước sau khi được bơm lên 1 bể được sử lý bằng hóa chất. Sau đó được bơm lên một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống cung cấp nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho công việc vệ sinh. 2.1.4. Tình hình sản xuất của trại  Công tác chăn nuôi Đặc điểm là trại sản xuất con giống nên nhiệm vụ chính của trại là sản xuất giống thương phẩm, xuất bán cho các trại nuôi lợn thịt. Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2 – 2,5 lứa/năm. Số con sơ sinh là 13,25 con/đàn,số con chọn nuôi là 12,63, số con cai sữa: 12,18 con/đàn. Tại trại, lợn con sẽ được nuôi theo mẹ cho đến khoảng 20 đến 24 ngày tuổi, những lợn con chưa đủ khối lượng sẽ được ghép đàn nuôi với những đàn có số ngày tuổi nhỏ hơn, còn những lợn con đã quá ngày suất bán nhưng chưa có đợt sẽ được nhốt sang chuồng cai sữa. Những lợn con này sau đó sẽ được chuyển tới các trang trại nuôi lợn thịt. Trong trại có 1 lợn đực giống Duroc đã được sử dụng nhằm mục đích khai thác tinh và kích thích sự lên giống của lợn nái. Tinh dịch sau khi được pha loãng trong môi trường sẽ được bảo quản lạnh, mỗi lợn nái sau khi được phát hiện lên giống sẽ được đem đi phối 3 lần. Thức ăn phục vụ trong trại được mua tại công ty Greenfeed, là loại thức ăn hỗn hợp với các loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và các chu kỳ khác nhau.  Công tác thú y Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phòng bệnh theo kỹ thuật của công ty Greenfeed, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt. Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay đồng phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất đều được cách ly, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các công nhân làm nhiệm vụ vệ sinh, sát trùng trong chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi xuất hết lợn con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho lợn nái mới lên đẻ. Công tác phòng bệnh: theo lịch của công ty, lợn trong trại sẽ được tiêm phòng vắc xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề kháng cho lợn mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phòng các loại vắc xin theo ngày tuổi. Công tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi dám sát của kỹ sư, mọi con lợn có biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng các ly theo dõi và có các biện pháp điều trị cũng như xử lý kịp thời. 2.1.5. Đánh giá chung 2.1.5.1. Thuận lợi Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: giao thông thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Thức ăn phục vụ trong trại do công ty Greenfeed cung cấp, là loại thức ăn hỗn hợp với các loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và các chu kỳ khác nhau. Công tác thú y: Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phòng bệnh theo kỹ thuật của công ty Greenfeed, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt. Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay đồng phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất đều được cách ly, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các công nhân làm nhiệm vụ vệ sinh, sát trùng trong chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi xuất hết lợn con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho lợn nái mới lên đẻ. Công tác phòng bệnh: theo lịch của công ty, lợn trong trại sẽ được tiêm phòng vắc xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề kháng cho lợn mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phòng các loại vắc xin theo ngày tuổi. Công tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi dám sát của 1 kỹ sư và 1 tổ trưởng, mọi con lợn có biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng các ly theo dõi và có các biện pháp điều trị cũng như xử lý kịp thời. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong sản xuất. Chuồng trại có hệ thống điện lưới và nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. 2.1.5.2. Khó khăn Điều kiện thời tiết trong những năm gần đây diễn biến khá phức tạp kèm theo dịch bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi công tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn cần phải được đẩy mạnh. Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ công việc. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra, quy mô chăn nuôi lớn nên lượng chất thải nhiều, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài 2.2.1. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Đặc điểm sự thành thục về tính và thể vóc  Sự thành thục về tính Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [30], thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận như: buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt dầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hượng tượng động dục. Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [11], sự thành thục về tính dục ngoài sự phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh khác như: giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp xúc giữa con đực và con cái...  Sự thành thục về thể vóc Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [15], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110kg mới nên cho phối. 2.2.1.2. Chu kỳ tính Chu kỳ sinh dục được bắt đầu khi gia súc đã thành thục về tính, nó tiếp tục xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Sau khi thành thục về tính gia súc cái bắt đầu hoạt động sinh sản. Dưới sự điều hòa của hormon tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục, trứng chín và rụng. Mỗi lần xuất hiện trạng thái rụng trứng như trên thì toàn bộ cơ thể cũng như cơ quan sinh dục phát sinh hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo, chức năng sinh lý. Các biến đổi lặp đi lặp lại theo chu kỳ như trên được gọi là chu kỳ động dục (chu kỳ tính). Chu kỳ tính của lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).  Thời điểm phối giống thích hợp Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [32], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2-3h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30-48h. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội sống hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.  Quá trình mang thai và đẻ: Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cõ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento S. và cs, 2013) [36].  Sinh lý đẻ Quá trình sinh đẻ Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2006) [9], gia súc cái mang thai trong một thời gian ngắn tùy từng loại gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ dưới tác động của hệ thống thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ, đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh đẻ. Khi gần đẻ con cái sẽ có triệu chứng biểu hiện: trước khi đẻ 1 tuần, nút niêm dịch ở cổ tử cung, đường sinh dục, lỏng, sánh, dính và chảy ra ngoài. Trước đẻ 1-2 ngày, cơ quan sinh dục bắt đầu có những thay đổi, âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu căng to, sữa bắt đầu tiết. Giai đoạn tiết sữa Khả năng tiết sữa của lợn nái phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng thức ăn giống lợn và số lượng lợn con, lợn nái thường tiết sữa nhiều nhất vào tuần thứ 2-3. Ở những giống lợn khác nhau thì khả năng tiết sữa khác nhau. Sự tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ do những kích thích vào đầu vú gây nên, phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tiết sữa, khi lợn con thúc bú, những kích thích này chuyển lên vỏ não, từ vỏ não lại chuyển xuống vùng Hypothalamus từ đó các luồng xung động tác động vào tuyến yên và tuyến yên tiết ra kích tố Oxytocin, kích tố Oxytocin đến tuyến bào kích thích làm cho lợn nái tiết sữa. Qua theo dõi, sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau cũng không giống nhau, các vú phía trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú phía sau nhìn chung kém hơn. Theo Trương Lăng (2000) [17] cho biết: Vú phía trước lượng sữa tiết nhiều hơn (nên cố định cho lợn con sơ sinh có khối lượng kém bú), vì Oxytocin theo máu đến tuyến vú phía trước sớm hơn, kéo dài hơn lên vú trước nhiều sữa hơn. Sản lượng sữa của lợn nái phụ thuộc vào số lợn và chất lượng thức ăn vì thế trong giai đoạn lợn nái nuôi con thì thức ăn cho lợn nái cần đủ chất dinh dưỡng. Chăm sóc lợn nái ăn với khẩu phần đẩy đủ chất dinh dưỡng không những nâng cao sản lượng sữa mà còn giảm tỷ lệ hao mòn của lợn nái. Ở lợn không có bể sữa do đó không thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa mà chỉ có thể đo lượng sữa của lợn nái qua khối lượng đàn con. Theo Trương Lăng (2003) [18], sữa lợn nái là nguồn thức ăn có đầy đủ chất dinh dưỡng, không có loại thức ăn nào có thể so sánh bằng và thay thế được. Do đó để tăng năng suất của lợn con phải thoả mãn nhu cầu tối đa trong thời gian bú sữa. 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con theo mẹ  Đặc điểm bộ máy tiêu hóa của lợn con theo mẹ Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [19], trong thời gian bú mẹ trọng lượng bộ máy tiêu hóa của lợn con tăng từ 10 – 15 lần, chiều dài của ruột non tăng lên gấp 5 lần so với lúc mới sinh. Dung tích của bộ máy tiêu hóa cũng tăng từ 40 đến 50 lần. Ở ngày tuổi thứ 30 trọng lượng của tuyến tụy tăng lên 4 lần và gan tăng lên 3 lần so với lúc mới sinh. Lúc mới sinh dạ dày của một lợn con trung bình nặng từ 6 – 8 gam và chứa được từ 35 – 50 gam sữa, nhưng sau 3 tuần đã tăng lên gấp 4 lần. Mặc dù bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện. Khả năng tiêu hóa của lợn con còn rất kém do số lượng và hoạt lực của các men trong đường tiêu hóa còn hạn chế. Dịch vị của lợn con dưới một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do, vì lượng acid tiết ra ít và nó nhanh tróng kết hợp với các niêm dịch là cho hàm lượng HCl tự do rất ít hoặc hoàn toàn không có trong dạ dày của lợn con bú sữa. Vì thiếu HCl tự do nên hệ vi sinh vật lên men dễ phát triển gây hiện tượng tiêu chảy ở lợn con. Trong dịch tụy của lợn trưởng thành có tới 15 loại men tiêu hóa song lợn con chỉ có 2 men là Kimozin và Lipaza, sau một tuần tuổi có thêm một số men như Trypsin và Amilase. Hoạt tính cả các men tăng dần theo tuổi, từ 1 đến 28 ngày tuổi hoạt tính của Trypsin tăng 20 lần, Amilase tăng 30 lần, các men như Kimotipxin, Protease, Amilase, Elastase, Carbuaxipolypeptidasa cũng tăng dần theo tuổi của lợn con. Hàm lượng vật chất khô trong dịch tụy cũng tăng dần. Dịch ruột do 2 tuyến Bruner và Liberkun tiết ra chưa đầy đủ các men tiêu hóa như ở lợn con chưa có men Lactose, các men tiêu hóa khác có hàm lượng rất thấp không đủ khả năng để tiêu hóa các thức ăn nhân tạo. Dịch mật của lợn con trong những tuần tuổi đầu con hạn chế, chưa có khả năng nhũ tương hóa mỡ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan