Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi tại trại tảu công ty tnhh mtv chăn nuôi hòa phát, xã long sơn, huyện sơn động, tỉnh bắc giang​

.PDF
57
109
110

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG MẠNH HÙNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN GIAI ĐOẠN TỪ 4 ĐẾN 11 TUẦN TUỔI TẠI TRẠI TẢU CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI HÒA PHÁT, XÃ LONG SƠN, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG MẠNH HÙNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN GIAI ĐOẠN TỪ 4 ĐẾN 11 TUẦN TUỔI TẠI TRẠI TẢU CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI HÒA PHÁT, XÃ LONG SƠN, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hướng dẫn: Chính quy Thú y Thú y - K47 - N03 Chăn nuôi Thú y 2015 - 2019 TS. Dương Thị Hồng Duyên Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực tập tại trại là một thời gian để em trau dồi kiến thức chuyên môn, những kĩ năng sống và đặc biệt là thực hành những lý thuyết đã được học vào thực tế. Từ đó giúp em có thêm hành trang để vững bước vào cuộc sống và hoàn thành tốt khóa luận để tốt nghiệp ra trường. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô khoa Chăn nuôi Thú y - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em được có cơ hội để học tập và rèn luyện trong thời gian qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Dương Thị Hồng Duyên, đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản khóa luận này. Em cũng xin chân thành cảm ơn tới trại Tảu công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng em được thực tập ở trang trại, em xin cảm ơn tất cả các cô bác anh chị em làm việc trong trang trại đã quan tâm giúp đỡ động viên em trong quá trình thực tập. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ anh chị em, cùng bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ và động viên em để em hoàn thành tốt khóa học này. Cuối cùng, em xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngàytháng năm 2019 Sinh viên Hoàng Mạnh Hùng ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Lịch phun thuốc sát trùng của trại ................................................... 30 Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin và thuốc cho đàn lợn tại trại .................... 31 Bảng 3.3. Yêu cầu về chuồng nuôi tại trại ....................................................... 31 Bảng 4.1: Số lượng lợn nuôi tại trại trong 3 năm (2017 – 2019)..................... 33 Bảng 4.2: Số lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng tại trại Tảu ............................................... 34 Bảng 4.3: Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh cho lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi của trại .......................................................................... 38 Bảng 4.4: Kết quả tiêm phòng vắc xin cho lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi của trại ....................................................................................... 39 Bảng 4.5. Kết quả công tác chẩn đoán bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi của trại .......................................................................... 41 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi nuôi tại trại................................................................................. 42 iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ADN: Axit Deoxyribonucleic ARN: Axit Ribonucleic Cs: Cộng sự ml: Mililit kg: Kilogam Nxb: Nhà xuất bản STT: Số thứ tự iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii MỤC LỤC .........................................................................................................iv Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 2 1.2.1. Mục đích ............................................................................................ 2 1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................. 2 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập .......................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................. 3 2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại trại tảu............................................. 4 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan tới chuyên đề...................................................... 7 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn....................................... 7 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................... 22 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 28 3.1. Đối tượng ............................................................................................... 28 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 28 3.3. Nội dung thực hiện................................................................................. 28 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện.................................................. 28 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................ 28 3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin .................................... 28 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................... 32 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 33 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Tảu công ty TNHH MTV Hòa Phát Bắc Giang ...................................................................................................... 33 v 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi ............................................................................................. 33 4.3. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi......................................................................................................... 37 4.3.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh ......................................................... 37 4.3.2. Tiêm vắc xin phòng bệnh ................................................................ 39 4.4. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn giai đoạn từ 4 11 tuần tuổi của trại....................................................................................... 39 4.4.1 Công tác chẩn đoán bệnh .................................................................. 39 4.4.2. Kết quả công tác điều trị bệnh cho lợn. ........................................... 42 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 44 5.1. Kết luận .................................................................................................. 44 5.2. Kiến nghị ................................................................................................ 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 46 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta là một nước nông nghiệp do vậy nông nghiệp, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Trong nông nghiệp ngành chăn nuôi chiếm vị trí rất quan trọng, nó không những cung cấp một lượng lớn thực phẩm cho con người mà còn cung cấp nguyên liệu cho xuất khẩu. Đồng thời ngành chăn nuôi còn góp phần tạo công ăn việc làm cho phần lớn nông dân ở các vùng nông thôn ở nước ta. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Nhà nước cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ dần sang hình thức tập trung trang trại từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn vì có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu tư của nhà nước… Trong những năm gần đây chăn nuôi lợn đang phát triển khá mạnh. Trong đó, chăn nuôi lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi lợn để có đàn lợn lớn nhanh, nhiều nạc. Khí hậu ở Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên việc chăn nuôi cũng gặp nhiều khó khăn. Trong chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng. Để quyết định đến năng suất và chất lượng thịt, ngoài tác động do điều kiện tự nhiên thì quy trình chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu này. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn chăn nuôi, chúng em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi tại trại Tảu công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát, xã Long Sơn, Huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang”. 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Nắm được quy trình chăm sóc lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi. - Nhận biết được các loại thức ăn dành cho lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi, khẩu phần ăn và cách cho ăn đối với lợn qua từng giai đoạn phát triển. - Biết được các bệnh hay xảy ra đối với lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Tảu công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát - Thực hiện thành thạo quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh và áp dụng được các biện pháp và điều trị bệnh cho đàn lợn. - Chãm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của bản thân. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại chăn nuôi Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang có vị trí địa lý như sau: Trại “Đầu tư xây dựng khu chăn nuôi lợn tập trung công nghệ an toàn sinh học” tại Khu 1, thôn Điệu, thôn Tảu, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang với tổng diện tích là 15 ha. Khu vực cách thị trấn An Châu, huyện Sơn Động khoảng 20 km về phía Nam - Đông Nam. Trại nằm gần Quốc lộ 279, tuyến đường liên tỉnh quan trọng của các tỉnh miền núi phía Bắc, nối Quốc lộ 31 với Tỉnh lộ 326, giúp thông thương giữa thị trấn An Châu, huyện Sơn Động và xã Tân Dân, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. Khu vực của trại được bao quanh bởi đồi cao, cách khu dân cư gần nhất khoảng 800 m, cách UBND Xã Long Sơn khoảng 3 km về phía Tây Nam. Vị trí địa lý của Khu 1 (thôn Điệu, thôn Tảu): Phía Đông Nam: Cách đường quốc lộ 279 khoảng 1,5 km. Phía Đông Bắc: Giáp cánh đồng thôn Điệu. Phía Tây Bắc: Giáp rừng trồng sản xuất thôn Điệu Phía Tây Nam: Giáp rừng trồng sản xuất thôn Tảu 2.1.1.2 Đặc điểm khí hậu Theo phân vùng của Trung tâm khí tượng thuỷ văn thành phố, trại lợn của Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang nằm trong vùng có khí hậu lục địa vùng núi. Mùa Xuân và mùa Thu là hai mùa chuyển tiếp, khí hậu ôn hòa; mùa Hạ nóng, mưa nhiều; mùa Đông lạnh, khô hanh, ít mưa, điển 4 hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do nằm trong khu vực che chắn bởi vòng cung Đông Triều nên ít chịu ảnh hưởng của bão. Khí hậu vùng này thích hợp với nhiều loại cây trồng có giá trị như lúa, rau màu, vải, keo... Tuy nhiên, thời tiết khu vực này hay biến động trong năm gây ra những khó khăn đáng kể, nhất là vào các giai đoạn chuyển tiếp. 2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại trại tảu 2.1.1.1. Cơ sở vật chất của trang trại Trại chăn nuôi được xây dựng từ tháng 6 năm 2016 trại đi vào sản xuất được 3 năm, xong hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện. Trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. - Hệ thống chuồng trại Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng ứ đọng nước, có 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 120 ô chuồng, 4 chuồng cai sữa mỗi chuồng có 32 ô chuồng, 2 chuồng lợn thịt mỗi chuồng có 32 ô chuồng, 2 chuồng phối, 2 chuồng mang thai và 1 chuồng phát triển hậu bị, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa. Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động, mùa Hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa Đông có hệ thống bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm. 5 Tổng diện tích của trang trại là 15 ha, trong đó 5 ha dùng để chăn nuôi, 1,5 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh trang trại gồm nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: Trại có 39 cán bộ nhân viên trong đó: - Lao động gián tiếp có 11 người: + Tổng giám đốc công ty: 1 + Kế toán: 1 + Làm vườn, nấu ăn,vệ sinh: 3 + Cơ điện: 4 + Bảo vệ: 2 - Lao động trực tiếp có 28 người: + 5 kỹ sư chăn nuôi + 20 công nhân + 3 sinh viên thực tập 2.1.2.3. Tình hình sản xuất của trang trại Nhiệm vụ của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kĩ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,46 – 2,47 lứa/ năm. Số lợn con sơ sinh là 11,25 con/ lứa, số con cai sữa là 10,8 con/ lứa. Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Công ty chăn nuôi Hòa Phát. Trung bình lợn con theo mẹ được 21 ngày tuổi thì cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn khác của công ty. Lợn đực giống được nuôi trong trại nhằm mục đích là kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn Duroc và Pietrain. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như con đực. 6 Trang trại chăn nuôi lợn theo quy mô công nghiệp sử dụng thức ăn của Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Hòa Phát Hưng Yên. Khẩu phần ăn cho lợn được điều chỉnh theo từng giai đoạn hợp lý, để từ đó kiểm soát được thể trạng của lợn nái không quá gầy hay quá béo trong quá trình sinh sản, nhằm nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái. Thức ăn cho lợn con tập ăn, lợn cai sữa sử dụng loại thức ăn khác nhau phù hợp sự phát triển của từng giai đoạn. Hiện tại trại sử dụng các loại thức ăn cho lợn đực, lợn nái và lợn con là:  B06S: Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái mang thai, lợn đực  B07: Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con  B01: Thức ăn hỗn hợp cho lợn con tập ăn  B02S: Thức ăn hỗn hợp cho lợn con sau cai sữa  B05: Thức ăn hỗn hợp cho lợn hậu bị 2.1.2.4. Thuận lợi và khó khăn của trại * Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Trại được xây dựng trên một quả đồi cách xa khu dân cư, nên không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân, sinh viên của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. * Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp thường xảy ra các bệnh ghép nên việc điều trị gặp nhiều khó khăn, từ đó chi phí dành cho công tác phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. 7 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan tới chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, và phát triển của lợn 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, đặc điểm tiêu hóa * Đặc điểm sinh trưởng: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], sinh trưởng là quá trình sinh tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên. Chung quy lại sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào. * Đặc điểm tiêu hóa: Lợn là loài gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của lợn bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn. Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 – 85% tuỳ từng loại thức ăn. 2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: quy luật sinh trưởng không đồng đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay đổi theo tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau. Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn. Lợn sinh trưởng nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu, và sau đó giảm xuống do lượng sữa của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật, xương phát triển đầu tiên, sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành, lợn tăng trọng nhanh, sau đó, tốc độ tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi 8 con vật lớn lên, khối lượng và kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng phát triển không đồng đều, tùy theo giai đoạn và tùy vào đặc điểm từng cơ quan mà có sự phát triển với mức độ khác nhau. Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể theo từng giai đoạn phát triển của lợn. Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng là sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn của lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ; khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn. 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn từ 4 đến 11 tuần tuổi 2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)  Nguyên nhân Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [11], bệnh suyễn lợn hay dịch viêm phổi địa phương ở lợn (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là nguyên nhân chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine respiratory disease complex). Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [16], đã có nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn. Kết quả cho thấy, nếu kết hợp (MH) với 9 các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới. Whittlestone P. (1979) [27] cho biết: Mycoplasma hyopneumoniae là một loại vi khuẩn gây ra bệnh viêm phổi, một bệnh truyền nhiễm mạnh và mãn tính ảnh hưởng đến lợn. Giống như các loại vi khuẩn khác, M. hyopneumoniae có kích thước nhỏ (400 - 1200 nm), có một bộ gene nhỏ (893 - 920 kb) và không có vách tế bào. Vi khuẩn này khó phát triển trong phòng thí nghiệm. Để phát triển thành công vi khuẩn, cần phải có môi trường có từ 5 - 10% carbon dioxide và có tính axit.  Triệu chứng Theo Lê văn Năm (2013) [15], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần, nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus. Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và thông thường có 2 thể biểu hiện là á cấp tính và mãn tính. - Thể á cấp tính Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu chứng hắt hơi, chảy nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy. Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém. Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều. Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp. 10 Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao. Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống thất thường. Nếu không điều trị kịp thời, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ thuộc rất nhiều vào lứa tuổi lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát. - Thể mãn tính Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu. Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc. Da lợn kém bóng, lông cứng và xù, dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu. Trong đàn có thể có một số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lại khó khăn đôi khi thấy liệt hoặc bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy thai và con chết yểu. Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường sổ mũi như mủ khiến các triệu chứng lâm sàng càng trở nên phức tạp. Cả hai thể cấp và mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng. Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.  Phòng bệnh Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. 11 Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi cai sữa. Ngoài ra, phòng bệnh bằng vắc xin hoặc cho uống thuốc định kỳ sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn.  Điều trị: Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline, tylosin và tiamulin hay gentamicin, ngoài ra có thể sử dụng kết hợp các kháng sinh kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị và đạt hiệu quả điều trị cao. Nếu phát hiện và điều trị kịp thời thì hiệu quả chữa bệnh cao và giảm chi phí điều trị. Hiện nay, đã sản xuất được vắc xin phòng bệnh viêm phổi cho lợn,từ đó làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, tuy nhiên không ngăn chặn hoàn toàn được bệnh xảy ra do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay không có hiệu lực. 2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn  Nguyên nhân Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây: - Do vi sinh vật: + Do vi khuẩn: Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Vi sinh vật bao gồm các 12 loại virus, vi khuẩn và các loại nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy. Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [6] cho biết: khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút. E. coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằnghệ vi sinh vật đường ruột nên gây tiêu chảy. Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [14], khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại vi khuẩn hiếu khí: E. coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn bị tiêu chảy thì E. coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm. E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát. Theo Bùi Tiến Văn (2015) [21], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E. coli, Salmonella sp, Shigella, Klebsiella, C. perfringens… Đó là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. 13 Sa Đình Chiến và Cù Hữu Phú (2016) [3], đã khẳng định rằng: vi khuẩn E. coli là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn. Vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột, gây bệnh tiêu chảy tỉ lệ cao (45,6%). Trong đường ruột chia làm hai loại vi khuẩn, một loại có lợi có nhiệm vụ lên men dung giải các chất hữu cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi thì gây bệnh. Khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy, Nguyễn Thị Ngữ (2005) [17] cho biết, ở lợn không tiêu chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E. coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% 96,4% số mẫu phân phân lập có E. coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định nguyên nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu chứng lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau đó là ở hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%). + Do virus Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính. TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, TGE là bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan