ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ LAM
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN HƯƠNG SINH SẢN
TẠI TRẠI LỢN KHU KHỞI NGHIỆP KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn Nuôi Thú y
Lớp:
K47 - CNTY - N01
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Lan Phương
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã luôn nhận được sự giúp
đỡ tận tình của thầy, cô giáo và bạn bè. Đến nay em đã hoàn thành chương trình học
và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn
thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo ThS. Đỗ Thị Lan
Phương người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập, giúp
em hoàn thành Khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. La Văn Công – Quản lí trại lợn Khu
khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã cho
phép, tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại trang trại.
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn
bè đã luôn ủng hộ, động viên, và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực
hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2019
Sinh viên
Hoàng Thị Lam
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn Hương của trại Khu khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2018 ................................34
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại lợn Khu khởi
nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y .................................................................35
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn tại trại lợn Khu
khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y ........................................................35
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện một số thủ thuật trên đàn lợn tại trại ...........................36
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái đẻ nuôi tại trại ..........................................37
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ..............................................38
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại .............39
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại .................39
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại .................... 40
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:
Cộng sự
Kg:
Kilogam
G:
Gam
Ml:
Mililit
Nxb:
Nhà xuất bản
STT:
Số thứ tự
TT:
Thể trọng
VAC:
Vườn - Ao - Chuồng
MMA:
Viêm tử cung (Metritis), viêm vú (Mastitis),
mất sữa (Agalactia)
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................1
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................1
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.......................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập ..............................................3
2.1.3. Thuận lợi khó khăn ...........................................................................................4
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................................5
2.2.1. Đặc điểm sinh lí, sinh dục của lợn nái ..............................................................5
2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi ..............................................8
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường mắc tại cơ sở thực tập .....................12
2.2.4. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng .....................................21
2.2.5. Một số hiểu biết về giống lợn hương ..............................................................22
2.2.6. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
nuôi con .....................................................................................................................24
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................27
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................28
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 30
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ......................................................30
v
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu ...........................................................30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................30
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................30
3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu .................................................................33
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................33
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................34
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại ................................................................................34
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái Hương sinh sản ................34
4.2.1. Kết quả trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái Hương tại trại qua 6 tháng
thực tập ......................................................................................................................34
4.2.2. Kết quả thực hiện một số biện pháp thủ thuật trên đàn lợn tại trại .................36
4.2.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn Khu khởi nghiệp Khoa Chăn
nuôi Thú y trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên .................................................37
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn tại trại .....................37
4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ...............................37
4.3.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái .................................................38
4.3.3. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại...................39
4.3.4. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản ...............................................40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................42
5.1. Kết luận ..............................................................................................................42
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................44
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn có vai trò to lớn cung cấp thực phẩm, dinh dưỡng cho trên 90
triệu người Việt Nam và tiến tới xuất khẩu, mang lại lợi ích đáng kể cho người chăn
nuôi. Chăn nuôi lợn của nước ta đang phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất
lượng, có nhiều cơ hội song cũng có nhiều thách thức trong bối cảnh xu thế toàn cầu
hóa. Theo cục thống kê (T12/2016) hiện nay số lượng lợn thịt ước tính đạt khoảng
30 triệu lợn thịt và 4,2 triệu lợn nái sinh sản.
Chính vì tầm quan trọng của ngành chăn nuôi, đồng thời để hoàn thành
chương trình học trong Nhà trường, thực hiện phương châm “ Học đi đôi với hành
”, “ Lý thuyết gắn liền với thực tiễn, ” giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại cơ sở trước
khi ra trường rất quan trọng đối với mỗi sinh viên, nhằm củng cố và hệ thống lại
toàn bộ những kiến thức đã học, nâng cao tay nghề, đồng thời tạo cho mình sự tự
lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, đáp ứng nhu cầu của thực
tiễn sản xuất. Thực tập tại các trại chăn nuôi lợn sẽ giúp sinh viên nắm được
phương pháp tổ chức và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn
sản xuất, khi ra trường sẽ trở thành một người cán bộ khoa học có chuyên môn,
đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất
nước.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, tôi tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn
lợn nái Hương sinh sản tại trại lợn Khu khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở
2
- Đánh giá được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái hương nuôi con.
- Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái Hương nuôi con.
- Chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn Hương tại trại.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Trại lợn Khu khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách trung
tâm thành phố 6 km về phía Tây. Ranh giới của xã được xác định như sau:
+ Phía nam giáp với xã Phúc Trìu
+ Phía tây giáp với xã Phúc Xuân
+ Phía bắc giáp với xã Phúc Hà
+ Phía đông giáp với phường Thịnh Đán
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Trại lợn Khu khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên mang khí hậu đặc trưng của vùng Đông Bắc đó là khí hậu nhiệt đới và
á nhiệt đới với hai mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình dao động từ
24 - 290C, ẩm độ trung bình từ 80 - 86%, lượng mưa trung bình là 160 mm/tháng
tập trung chủ yếu vào tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu trên, trong chăn nuôi cần chú ý
công tác phòng bệnh cho đàn vật nuôi.
Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Trong các tháng này khí
hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 - 26oC, ẩm độ từ 76 - 83%. Về mùa đông
còn có gió mùa Đông Bắc gây rét và có sương muối gây ảnh hưởng xấu đến sản
xuất nông nghiệp.
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm 4 người trong đó có:
+ 01 quản lý
+ 03 sinh viên thực tập
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trại
4
* Về cơ sở vật chất
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư hơn
hết.
+ Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
+ Trong trại giữa các ô chuồng và các khu khác đều được đổ bê tông thường
xuyên được quét vôi và phun sát trùng.
+ Nước sử dụng chủ yếu ở trại là nước giếng khoan được lọc và được lọc giữ
trong bể chứa. Gồm 2 bể chứa lớn được bơm tới hệ thông cung cấp nước uống cho
các chuồng cũng như cung cấp nước sinh hoạt.
* Về cơ sở hạ tẩng
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh.
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi
cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác
chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
* Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát
nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung, gồm: 4 chuồng bầu, 1
chuồng đực và 1 chuồng cho lợn con sau cai sữa. Chuồng được xây dựng theo
hướng Đông - Nam. Các chuồng nuôi đều được lắp hệ thống vòi uống nước tự động
ở mỗi ô chuồng.
2.1.3. Thuận lợi khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
+ Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến người
dân xung quanh
+ Thuận lợi về giao thông, nguồn nước, đầu tư trang thiết bị chăn nuôi, công
tác thú y và thị trường tiêu thụ đã giúp trang trại vững vàng phát triển và tồn tại
trong giai đoạn kinh tế hiện nay đang còn nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của
mầm bệnh, giá cả thị trường có nhiều biến động.
5
+ Trại luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Khoa Chăn
nuôi Thú y, các thầy cô giáo giỏi có nhiều kinh nghiệm và các cơ quan ban ngành
liên quan.
+ Thầy, cô thường xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển sản xuất.
+ Trại có đội ngũ sinh viên trẻ, nhiệt tình, năng động sáng tạo, sẵn sàng tiếp
nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt luôn có sự đoàn kết thống nhất
cao.
+ Trại có vị trí gần các trung tâm khoa học kỹ thuật và trục đường giao thông
là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
2.1.3.2. Khó khăn
+ Do mới được thành lập và nâng cấp nên trại không tránh khỏi những khó
khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và sản xuất, kinh nghiệm sản xuất,
kinh nghiệm quản lí chưa nhiều.
+ Do đất đai bạc màu, nghèo dinh dưỡng và khí hậu có một số tháng trong
năm không được thuận lợi nên việc sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, khả năng sinh
trưởng, phát triển của vật nuôi cây trồng bị hạn chế.
Mặc dù trang trại đã được phòng chống dịch bệnh chặt chẽ nhưng vẫn xảy ra
và tồn đọng trong các giai đoạn sinh trưởng của vật nuôi.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lí, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển
hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện
tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: Giống, chế độ
chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại...
+ Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau, những
6
giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn,
những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc
lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, (2003) [5] cho rằng: Tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg.
Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có
sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg.
Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6 - 7 tháng khi
lợn có khối lượng 60 - 80 kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và
quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục
lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire,
Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng: Theo John Nichl (1992) [20], chế độ dinh dưỡng ảnh
hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm
sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi
trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt
sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là
80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày
(trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự
thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục,
nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ
mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường
của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và
progesterone trong máu không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Biken (1994) [2], mùa vụ và thời kỳ
chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn nái hậu bị thành
thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ
trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.
Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi
nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian
7
chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối còn làm
chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh
sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là
sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc
điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, (2003) [5] cho
rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn
chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín
một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền
cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [13] tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn
định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính.
Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này
sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành
thục về tính cho lợn giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng
cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém,
đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng
khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó,
không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi
khối lượng đạt 40 - 50 kg mới nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng
tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã
phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng
bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao
thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ
cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái
8
cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất
chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh, (1993) [28], chu kỳ tính của lợn
nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài
khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba
giai đoạn: Giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống),
giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho
phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn
ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi đặt tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực
đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ
thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi
cụp và không chịu đực.
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh, (1993) [28], trứng rụng tồn tại
trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời
điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào
chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái
nội sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động
dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai
và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc
thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.2.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết “ Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh được đặt
lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra.
Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu tố
9
môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết
hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [22], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền
nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng
nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp
này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức
đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs, (1993) [24], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vật chủ. Khi môi trường quá ô
nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm vi khuẩn, điều kiện
ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì
vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn
nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng
tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược
lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong
chuồng phải đảm bảo 27 - 30°C đối với lợn sơ sinh và 28 - 30°C với lợn cai sữa.
Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm
áp vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại
trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng, mang lại
hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5%
hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi:
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát
mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế
chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau đó phun sát
trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi
10
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu
hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và
triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y,
cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống
dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô
và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học,
chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi
trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất
trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và
đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, (2012) [11] vắc xin là một chế
phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền
nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý,
hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin
công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử
dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho
động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.2.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, (2012) [11] nguyên tắc để điều
trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng
thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế
lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
11
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể,
làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và
biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa
lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá
trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không
nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, (2012) [11] các biện pháp chữa
bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh
tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân,
nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia
súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường
được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết
thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa mầm
bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số
hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa
dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể thích ứng
với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được
truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng
hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại
thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn
cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh
có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu
diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn
dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc,
12
làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo
những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.
Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát
huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc
tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị
và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng
thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường mắc tại cơ sở thực tập
2.2.3.1. Một số bệnh thường gặp ở lợn con
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn con
Phạm Ngọc Thạch (1996) [25] cho biết, tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của
quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần
trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co
bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc
đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều
bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù.
Theo Trần Đức Hạnh (2013) [10]: lợn con ở 1 số tỉnh phía bắc mắc tiêu chảy
và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84 % và 5,37 %, tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết giảm
dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 - 40 ngày (30,97 và 4,93%) và
giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày.
Nguyễn Chí Dũng (2013) [9] cho biết, Tháng có nhiệt độ cao, tỷ lệ mắc bệnh
giảm, tỷ lệ là 12,12% thì tỷ lệ mắc tiêu chảy là 26,98 – 38,18%
Nguyên nhân:
- Do thời tiết khí hậu: các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay đổi
13
thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn,
nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ
thể (Đoàn Thị Kim Dung, 2004) [7]
- Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [16], bệnh tiêu chảy ở lợn có nguyên nhân do vi
khuẩn E.coli, Salmonella,...trong đó Salmonella là vi khuẩn có vai trò quan trọng trong
quá trình gây ra hội chứng tiêu chảy (Radosits O. M., 1994) [35].
- Theo Glawisschning E. Bacher H. (1992) [33], nguyên nhân gây bệnh phân
trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh dưỡng,
chăm sóc quản lý không tốt.
- Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung
- Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần
- Bệnh tiêu chảy trên heo con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi theo
mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14 ngày tuổi
(Nagy B., Fekete PZS. 2005) [34].
Triệu chứng:
Sàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắng
Trong chuồng có hiện tượng lợn nôn ra sữa
Người lợn con bị bẩn do dính phân
Vú lợn mẹ dính phân lợn con
* Viêm phổi
Tìm hiểu nguyên nhân lợn triệu chứng và kinh nghiệm chăm sóc ta phân lập
viêm phổi của lợn do đâu và nguyên nhân gì, kiểm tra lại hệ thống thức ăn, cách vận
hành, nhiệt độ, vệ sinh, độ đồng đều.... nhằm đưa ra biện pháp điều trị đúng bệnh,
đúng thuốc, khắc phục kịp thời, tránh tình trạng bệnh của lợn kéo dài làm nặng
thêm đi đến nhờn thuốc khó điều trị. Khống chế, cách ly khoanh vùng từ công nhân
giữa các chuồng, dụng cụ chăm sóc giữa các chuồng tránh lây lan bệnh trong trại và
giữa các trại. Tìm mọi biện pháp nâng cao sức đề kháng của lợn kích ăn cho lợn.
Nguyên nhân là do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra trên
lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp. Bệnh
cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay đổi…,
14
do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt chung với con nhiễm
bệnh.
2.2.3.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái
* Bệnh viêm tử cung
- Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [8], viêm tử cung là một quá trình bệnh
lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ
chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh
hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [16], bệnh
viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
+ Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương
pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không được
vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm.
+ Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc
mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền
sang con lợn khỏe.
+ Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử
cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
+ Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
+ Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm, Phó
thương hàn, bệnh Lao… gây viêm tử cung.
+ Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện xâm nhập
vào gây viêm.
Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh (2016) [12] cho biết, hầu hết lợn
nái can thiệp bằng tay sau khi đẻ đều mắc bệnh viêm tử cung (96,47%), trong khi đó
lợn không có sự can thiệp bằng tay khi đẻ có tỷ lệ viêm tử cung là 69,06%
Theo Đoàn Kim Dung và Lê Thị Tài, (2002) [6], nguyên nhân gây viêm tử cung
là do vi khuẩn tu ̣cầu vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầu dung huyết (Sreptococcus
hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E. coli….
- Xem thêm -