Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh ...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn bùi mạnh cường, xã nghĩa đạo, huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh​

.PDF
71
113
69

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG THỊ THÙY LINH Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BÙI MẠNH CƯỜNG, XÃ NGHĨA ĐẠO, HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG THỊ THÙY LINH Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BÙI MẠNH CƯỜNG, XÃ NGHĨA ĐẠO, HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại giảng đường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc tới: Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y và toàn thể các thầy giáo, cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo mọi điều kiện, dạy dỗ và đào tạo em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt cô giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ đã tận tâm, tận lực hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em thực hiện thành công đề tài khóa luận và sửa chữa giúp em hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp đại học này. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, em được mọi người trong Trại lợn Bùi Mạnh Cường, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ rất nhiều để em có thể hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp đại học của mình. Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 22 tháng 10 năm 2019 Sinh viên Đặng Thị Thùy Linh ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện.......... 20 Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại ............................................................... 36 Bảng 3.2. Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ...................................... 38 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn từ năm 2017 đến tháng 05/2019 .............. 44 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trên đàn lợn nái nuôi con tại trại................................................................................ 45 Bảng 4.3. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 47 Bảng 4.4. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con ............................... 48 Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ .............. 48 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 51 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con theo mẹ. ............................. 52 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs Cộng sự Nxb Nhà xuất bản PED Dịch tiêu chảy cấp ở lợn PRRS Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Tai xanh) PPV Parvovirus CSF Dịch tả AD+FMD Giả dại + Lở mồm long móng E. coli Escherichia coli STT Số thứ tự TT Thể trọng iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN..................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu ................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ............................................................................. 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại .................................................................... 4 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại................................................................... 5 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6 2.2. Tổng quan tài liệu ....................................................................................... 7 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái.................................................... 7 2.2.2. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợi nái sinh sản................................... 9 2.2.3. Công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản .................................. 15 2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và nuôi con ..................... 19 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 27 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 27 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 28 v Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....30 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 30 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 30 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 30 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 31 3.4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở ..................................................... 39 3.4.4. Các công việc khác................................................................................ 42 3.4.5. Một số chỉ tiêu theo dõi công thức tính ................................................ 42 3.4.6. Phương pháp sử lý số liệu ..................................................................... 43 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 44 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Bùi Mạnh Cường .......44 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trên đàn lợn nái nuôi con tại trại ........................................................................................................ 44 4.3. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trại ................... 46 4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con tại trại ....................... 48 4.3.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con nuôi tại trại ...... 50 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54 5.1. Kết luận .................................................................................................... 54 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ở nước ta trong những năm gần đây đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, nhu cầu về lương thực và thực phẩm ngày càng lớn. Từ đó đòi hỏi ngành chăn nuôi phải có những bước thay đổi phù hợp với sự phát triển của xã hội, không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng để đáp ứng nhu cầu về trứng, thịt, sữa cho tiêu dùng trong nước và cho xuất khẩu. Trong đó ngành chăn nuôi lợn đóng góp một phần rất lớn để đáp ứng nhu cầu này. Hiện nay chăn nuôi lợn không chỉ là chăn nuôi tận dụng phế phụ phẩm như trước kia mà chăn nuôi lợn đã dần trở thành ngành sản xuất hàng hóa, góp phần tăng thu nhập cho người nông dân, cải thiện bữa ăn cho nhiều gia đình, nâng cao sức khỏe, dân trí và văn minh xã hội. Chăn nuôi lợn theo mô hình kiểu trang trại, với số lượng lợn lớn ngày càng đi lên và không ngừng phát triển về quy mô số đầu lợn lớn, đồng thời giống lợn đa dạng hơn. Hiện nay, các giống lợn nội không còn phù hợp nữa mà phải phát triển nhanh đàn lợn lai và lợn ngoại. Bởi vì chăn nuôi lợn ngoại có năng suất cao, tăng trọng nhanh đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, nhất là khu vực thành phố và các khu công nghiệp do đó giá trị hàng hóa cao. Tuy nhiên, hiện nay ngành chăn nuôi lợn đang phải liên tục đối mặt với nhiều khó khăn. Trình độ dân trí còn hạn chế trong việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào thực tế sản xuất, vẫn còn tồn tại những phương thức chăn nuôi phân tán, nhỏ lẻ. Người chăn nuôi và các cán bộ cơ sở vẫn chưa được trang bị đầy đủ những kiến thức về thú y, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngoại cảnh như: những bất ổn về giá cả, nguồn gốc thức ăn, chất tồn dư trong sản phẩm 2 chăn nuôi và tình hình dịch bệnh đang bùng phát ngày càng phức tạp gây nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là chăn nuôi lợn nái sinh sản và đàn lợn con theo mẹ. Để phát triển, nâng cao giá trị kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong chăn nuôi lợn. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của BCN Khoa và cô giáo hướng dẫn, em tiến hành chuyên đề : “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Mạnh Cường, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bùi Mạnh Cường, xã Nghĩa Đạo - huyện Thuận Thành - Bắc Ninh. Tìm hiểu và thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản nuôi tại cơ sở. Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế. Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi. 1.2.2. Yêu cầu Nắm vững quy trình phòng trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại. Nắm vững quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại cơ sở. Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở. Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: Nghĩa Đạo là một xã nông nghiệp nằm ở phía nam huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, xã có đường quốc lộ 38 chạy qua. - Phía Đông giáp huyện Lương Tài - Bắc Ninh. - Phía Tây giáp huyện Văn Lâm - Hưng Yên. - Phía Nam giáp huyện Cẩm Giàng - Hải Dương. - Phía Bắc giáp với xã Ninh Xá - Thuận Thành - Bắc Ninh. Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 725 ha. Năm 2011 dân số toàn xã là trên 8000 người. Nghĩa Đạo là xã nằm giáp danh ba tỉnh: Bắc Ninh, Hải Dương và Hưng Yên. Vị trí của xã rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, xã cách thành phố Bắc Ninh 25 km về phía Bắc, cách thành phố Hải Dương 30 km về phía Nam, đặc biệt chỉ cách thủ đô Hà Nội 30 km theo quốc lộ 282. Xã cách thị trấn Hồ huyện Thuận Thành 7 km. Xã có điều kiện phát triển nông nghiệp toàn diện, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ. 2.1.2. Điều kiện khí hậu - Nhiệt độ: Xã Nghĩa Đạo thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm là 23,3°C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9°C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8°C (tháng 1). Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1°C. - Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1400 - 1600mm nhưng phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung chủ yếu 4 từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm - Độ ẩm: Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83% - Giờ nắng: Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1530 - 1776 giờ, trong đó tháng có nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong năm là tháng 1. - Gió mùa: Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm gây mưa rào. Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã khá là thuận lợi cho nông nghiệp phát triển cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, có những tháng bất lợi như mùa hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và gây bệnh. Vì vậy việc phòng và trị bệnh cho đàn gia súc khá là quan trọng. 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại - Trang trại có tổng diện tích 24,896 m2 gồm: khu chăn nuôi, khu nhà ở, ao cá, hầm biogas và các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, rau củ quả. - Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại, kế toán trại và nơi ăn, ở, vui chơi giải trí của công nhân, có nhà ăn, sân bóng là khu vui chơi sau mỗi ngày làm việc của mọi người. Khu sản xuất gồm: 6 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 2 chuồng an thai, 1 chuồng hậu bị, 2 chuồng cách ly, 4 chuồng cai sữa, 5 chuồng thịt. Một số công trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho chứa thức ăn hỗn hợp, phòng tinh, phòng sát trùng, kho chứa vật liệu, kho máy phát điện, kho vôi và một số công trình đang được xây dựng khác... - Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn, hiện đại, có hầm biogas tận dụng được hoàn toàn lượng chất thải trong chăn nuôi. Phía đầu 5 chuồng là hệ thống giàn mát, cuối mỗi chuồng là hệ thống quạt thông gió, và hệ thống máng ăn với silo tự động rất hiện đại. Đặc biệt chuồng bầu quản lý lợn với hệ thống con chip tự động. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh. Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy lọc nước, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn và có hệ thống bể lọc,xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ . Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại. 01 quản lý trại. 02 quản lý kỹ thuật công ty De Heus 01 bảo vệ 01 kế toán 15 công nhân và 05 sinh viên thực tập Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thịt và tổ chuồng cai sữa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi đều được khoán đến từng công nhân và sinh viên, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. 6 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại 2.1.5.1. Thuận lợi Qua thời gian thực tập tại trại lợn Bùi Mạnh Cường đề tài có một số nhận định như sau: Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, được đào tạo kiến thức chuyên môn, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng được đào tạo chuyên sâu ở riêng các mảng và có một đội ngũ công nhân nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Trang trại công ty xây dựng theo hình thức công nghiệp hóa hiện đại hóa, mọi quy trình chăm sóc nuôi dưỡng theo hình thức khép kín. Nguồn nước được xử lý sạch sẽ đáp ứng đủ cho trang trại. Trang trại nhập các giống lợn ông bà, bố mẹ từ công ty có uy tín như CP, Xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phòng nên việc phòng và trị bệnh cho lợn nái dễ dàng hơn. Bắt đầu thời gian từ tháng 6 năm 2018 giá lợn bắt đầu tăng cao sau một thời gian dài xuống giá đem lại lợi nhuận cho người chăn nuôi nói chung và trang trại nói riêng 2.1.5.2. Khó khăn Vốn đầu tư ban đầu bỏ ra xây dựng cơ sở vật chất khá lớn. Công nhân thường xuyên xin thôi việc dẫn đến thay đổi công nhân liên tục làm ảnh hưởng đến việc chăm sóc đàn lợn. Tình hình dịch bệnh phức tạp: 7 Tháng 6 năm 2018 dịch tả lợn Châu Phi ở Trung Quốc xảy ra và có nguy cơ lây lan sang Việt Nam rất cao. Đến ngày 19 tháng 02 năm 2019 dịch tả Châu Phi chính thức xuất hiện tại Việt Nam Tháng 11 năm 2018 dịch lở mồm long móng bùng phát. Khí hậu có mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm dễ gây bệnh tiêu chảy cho lợn con vào mùa hè và viêm khớp, viêm phổi vào mùa đông. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc * Sự thành thục về tính Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2005) [24], thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục. Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [9], sự thành thục về tính dục ngoài sự phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh khác như: Giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp xúc giữa con đực và con cái... * Sự thành thục về thể vóc: Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [11], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần 8 đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 120kg mới nên cho phối. 2.2.1.2. Chu kỳ động tính Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [26] cho biết: Lợn nái sau khi thành thục về tính thì bắt đầu có biểu hiện động dục, lần thứ nhất thường biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15 - 16 ngày lại động dục, lần này biểu hiện rõ hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kì. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần, chín và nổi cộm lên bề mặt buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng có chu kỳ nên động dục cũng theo chu kì. Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 - 3 chu kì tiếp theo mới ổn định. Một chu kì tính của lợn nái dao động trong khoảng 18 - 22 ngày, trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: Giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi. 2.2.1.3. Quá trình mang thai và đẻ Sau thời gian lưu lại ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết trong cơ thể mẹ thời gian chửa như sau: progesterol trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất là vào ngày 9 chửa thứ 20, sau đó nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1-2 ngày trước khi đẻ progesterol giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng hai tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất (Trần Thanh Vân và cs, 2017) [26]. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19] cho biết: Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (113 - 116 ngày), chia làm 2 thời kỳ: - Thời kỳ chửa kỳ 1: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên. - Thời kỳ chửa kỳ 2: Là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ. 2.2.1.4. Sự tiết sữa của lợn nái Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ, do những kích thích vào đầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc vú mẹ những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng hypothalamus, từ đó tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu, kích tố này kích thích lợn nái tiết sữa. Do tác động của oxytocin trong máu khác nhau cho nên các tuyến vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau. Những vú ở phần ngực tiết nhiều sữa hơn những vú ở phần sau. 2.2.2. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợi nái sinh sản 2.2.2.1. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái mang thai * Quy trình chăm sóc - Vận động Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thả thì đối với lợn nái mang thai kỳ I chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với những lợn nái quá béo. Thực tế đã chứng minh rằng, ở một cơ sử chăn nuôi khó khăn về mặt tài chính, tiêu chuẩn và khẩu phần ăn cho lợn còn thấp, nhưng nếu chú ý chăn thả nhiều, được vận động hợp lý, kết hợp với một số thức ăn mà lợn tự tìm kiếm được sẽ 10 làm cho lợn mẹ khỏe mạnh, thai sinh trưởng và phát triển tốt, lợn con có sức sống cao. Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90 phút/lần. Lợn nái mang thai ở kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho lợn đi lại trong sân. Chú ý: khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình không bằng phẳng, nhiều rãnh không cho lợn vận động. Trước khi vận động nên cho lợn uống nước đầy đủ để tránh lợn không uống nước bẩn ở nơi vận động đó. - Tắm chải Tắm chải cho lợn mang thai là rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da, thông lỗ chân lông để tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, gây cảm giác dễ chịu, lợn cảm thấy thoải mái kích thích tăng tính thèm ăn, phòng chống bệnh ký sinh trùng ngoài da. Ngoài ra còn tạo điều kiện gần gũi giữa người và lợn nái để thuận tiện cho việc nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái khi đẻ. Việc tắm cho lợn nái giai đoạn mang thai cần được tiến hành hằng ngày, đặc biệt trong mùa hè nóng bức, ngoài các tác dụng kể trên còn có tác dụng chống nóng cho lợn nái. - Chuồng trại Chuồng trại phải đảm bảo đúng quy định cho lợn nái mang thai, theo từng thời kỳ. Mật độ nhốt: Mang thai kỳ I mỗi ô từ 3 - 5 con, mang thai kỳ II mỗi ô nhốt 1 con. Trong chăn nuôi công nghiệp ở giai đoạn mang thai kỳ II có thể nhốt mỗi con một ô. Trước khi đẻ 1 tuần chuyển lợi nái mang thai lên chuồng đẻ. Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y thông thoáng, khô giáo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Cần tạo không khí yên tĩnh, thoải mái cho lợn nái nghỉ ngơi dưỡng thai. Không gây tiếng ồn xáo trộn không cần thiết có ảnh hưởng đến lợn.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan