Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuô...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại vũ thị hoa, xã nguyên hòa, huyện phù cừ, tỉnh hưng yên​

.PDF
63
112
118

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỖ NGỌC TRUNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI VŨ THỊ HOA, XÃ NGUYÊN HÒA, HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2020 Thái Nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỖ NGỌC TRUNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI VŨ THỊ HOA, XÃ NGUYÊN HÒA, HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 – Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2020 Giảng viên hướng dẫn:PGS.TS Từ Trung Kiên Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tại trại là một cơ hội để em có thể rèn luyện và nâng cao thêm kiến thức chuyên môn, những kĩ năng sống và vận dụng những lý thuyết đã được học vào thực tế. Đây là khoảng thời gian giúp em có thêm những hành trang cần thiết để vững bước vào cuộc sống và hoàn thành tốt khóa luận để tốt nghiệp ra trường. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô khoa Chăn nuôi thú y Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em được có cơ hội để học tập và rèn luyện trong thời gian qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Từ Trung Kiên đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản khóa luận này. Em cũng xin chân thành cảm ơn tới trang trại Vũ Thị Hoa đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng em được thực tập ở trang trại, em xin cảm ơn tất cả các cô bác anh chị em làm việc trong trang trại đã quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ động viên em trong quá trình thực tập. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ anh chị em, cùng bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ và động viên em để em hoàn thành tốt khóa học này. Cuối cùng, em xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng Sinh viên Đỗ Ngọc Trung năm 2019 ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ............. 5 Bảng 4.1. Số lượng lợn nuôi tại trại Vũ Thị Hoa qua 3 năm (2016-2019) ..... 34 Bảng 4.2. Số lượng lợn thịt chăm sóc nuôi dưỡng.......................................... 35 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn thịt 37 Bảng 4.4. Kết quả tiêm vắc xin cho đàn lợn thịt............................................. 39 Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại lứa 1................ 42 Bảng 4.6. Kết quả điều trị cho đàn lợn nuôi tại trại lứa 2 ............................... 42 Bảng 4.7. Tỷ lệ nuôi sống lợn thịt…………………..………….………… 42 Bảng 4.8. Khối lượng lợn qua các kỳ cân của cả 2 lứa…………….………..43 Bảng 4.9. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại………………………………..44 iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ADN: Axit Deoxyribonucleic ARN: Axit Ribonucleic Cs.: Cộng sự Nxb: Nhà xuất bản C.P: Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam PED: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn STT: Số thứ tự UBND: Uỷ Ban Nhân Dân iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv PHẦN 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3 2.1.1. Quá trình thành lập .................................................................................. 3 2.1.2. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3 2.1.3. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 3 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4 2.1.5. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4 2.1.6. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho vật nuôi tại trại ........................................................................................................................... 4 2.1.7. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6 2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 6 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ..... 6 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt .......................................................... 9 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 31 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31 v 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 31 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 31 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 33 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 34 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Vũ Thị Hoa qua 3 năm (2017-2019) ..... 34 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt .......................... 35 4.3. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn thịt ............................ 36 4.3.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 36 4.3.2. Tiêm vắc xin phòng bệnh ...................................................................... 38 4.3.3. Điều trị bệnh cho lợn thịt ...................................................................... 39 4.3.4. Kết quả nuôi đàn lợn thịt thương phẩm……………………………… 42 4.3.5. Công tác chăn nuôi phát hiện và điều trị con bệnh……………………43 4.3.6. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất……………………………..46 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 50 5.1. Kết luận .................................................................................................... 50 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế, các nhu cầu về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng. Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống có từ lâu đời. Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước nghề này ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi. Bên cạnh đó còn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và một số phụ phẩm như da, lông, sừng, móng... cho ngành công nghiệp chế biến. Trong đó, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng, góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi lợn thịt để có đàn lợn thịt khỏe mạnh, nhanh lớn và nhiều nạc. Trong chăn nuôi lợn thịt ngoại do khí hậu ở Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên việc chăn nuôi cũng gặp nhiều khó khăn. Ngoài điều kiện tự nhiên thì quy trình chăm sóc nuôi dưỡng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến năng suất và chất lượng sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn thịt. Từ nhu cầu thực tiễn trên, được sự đồng ý của BCN Khoa và thầy giáo hướng dẫn, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Vũ Thị Hoa, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên”. 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích Nắm được quy trình chăm sóc lợn thịt. Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn thịt, khẩu phần ăn và cách cho ăn đối với lợn thịt qua từng giai đoạn phát triển. Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn thịt và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Vũ Thị Hoa, xã Nguyên Hòa, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. Xác định tình hình nhiễm bệnh và áp dụng được các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Quá trình thành lập Trại lợn Vũ Thị Hoa nằm trên địa phận xã Nguyên Hòa – huyện Phù Cừ - tỉnh Hưng Yên. Trại được thành lập năm 2015, là trại lợn gia công của công ty chăn nuôi C.P Việt Nam (Công ty cổ phần Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do cô Vũ Thị hoa làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi C.P Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại. 2.1.2. Vị trí địa lý Trại có diện tích 15 ha, được xây dựng ngay giữa cánh đồng, gần đường giao thông thuận tiện đi lại cách trung tâm huyện Phù Cừ 10 km phía Bắc giáp huyện Văn Giang, phía Nam giáp sông Luộc ngăn cách giữa tỉnh Hưng Yên và Thái Bình, phía Đông giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây giáp huyện Khoái Châu. Điều kiện địa lí của trại rất thuận tiện cho việc vận chuyển lợn ra vào, thức ăn, thuốc men cũng như trao đổi mua bán hàng hóa của trại. 2.1.3. Đặc điểm khí hậu Trại nằm trong khu vực miền Bắc nên trại cũng chịu ảnh hưởng bởi khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa, có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông. Nhiệt độ cao nhất vào mùa hè là 40oC, nhiệt độ thấp nhất vào mùa đông là 6oC. Độ ẩm thấp nhất vào khoảng tháng 11 – 12, độ ẩm cao nhất vào tháng 3 - 4. Huyện Phù Cừ chịu ảnh hưởng chủ yếu của hai loại gió là gió Đông Bắc và Đông Nam. Mùa đông gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh còn gió Đông Nam lại hoạt động 4 chủ yếu vào mùa hè, vì vậy gây khó khăn trong việc thiết kế chuồng trại và điều chỉnh tiểu khí hậu chuồng nuôi. 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại Trại lợn có khoảng 15 ha đất để xây khu chăn nuôi, nhà ở cho công nhân, kho cám và các hoạt động khác của trại. Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống 6 chuồng mỗi chuồng nuôi 550 lợn thịt bao gồm: 2 dãy chuồng, mỗi dãy có 7 ô, 1 ô kích thước 8 m x 10 m, 4 ô kích thước 6 m × 10 m, 2 ô kích thước 5 m × 6 m. Hệ thống nước 2 bể nước 20 m3 là bể nước uống, 2 bể 100 m3 là bể để xả máng. Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 1 m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng. 2.1.5. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại, 01 quản lí, 01 kế toán, 01 bảo vệ 01 cán bộ kỹ thuật. 03 công nhân 02 sinh viên thực tập 2.1.6. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho vật nuôi tại trại Công tác thú y nhiệm vụ chính của trang trại là nuôi lợn thịt. Thức ăn cho lợn thịt là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được cung cấp bởi công ty chăn nuôi CP. Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trại luôn được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty chăn nuôi CP Việt Nam. 5 Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Vào cuối các buổi sáng thứ 2, 4, 6 hàng tuần phun thuốc sát trùng trong khu vực chăn nuôi, kho cám, rắc vôi hành lang vào thứ 3, 5, 7 hàng tuần, quét hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh. Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng ra vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mạn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Công tác trị bệnh: kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả trên 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn. Lịch tiêm phòng vắc xin ở trại: Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại Tuần tuổi Loại vắc xin 4 5 7 9 11 Cách dùng Phòng bệnh Rối loạn sinh sản và hô hấp PRRS+Cirico Tiêm bắp Còi cọc sau cai sữa Suyễn lợn MyCo+ SFV1 Tiêm bắp Dịch tả (lần 1) Giả dại AD+ FMD1 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 1) SFV2 Tiêm bắp Dịch tả (lần 2) FMD2 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 2) Nguồn: Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam 6 2.1.7. Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi Được sự quan tâm của UBND xã, trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. - Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp thường xảy ra các bệnh ghép nên việc điều trị gặp nhiều khó khăn, từ đó chi phí dành cho công tác phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là quá trình sinh tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên. Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi: sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36. 2.4.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: quy luật sinh trưởng không đồng đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay 7 đổi theo tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau. Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn. Lợn sinh trưởng nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu, và sau đó giảm xuống do lượng sữa của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật, xương phát triển đầu tiên, sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành, lợn tăng trọng nhanh, sau đó, tốc độ tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng và kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng phát triển không đồng đều, tùy theo giai đoạn và tùy vào đặc điểm từng cơ quan mà có sự phát triển với mức độ khác nhau. Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể theo từng giai đoạn phát triển của lợn. Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng là sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn của lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ; khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn. 2.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn - Giống Mỗi giống lợn có thể tạo ra chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau. Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn ngoại. 8 Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng có khả năng ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [16], các chỉ tiêu thân thịt như tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn ở các giống lợn khác nhau là khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày. Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của một số giống lợn của Đặng Hoàng Biên (2016) [1] cho thấy, khả năng tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái. - Thời gian và chế độ nuôi Thời gian và chế độ nuôi là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt, thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thịt. Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15] cho biết: sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi: nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất 9 thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế. - Khí hậu và thời tiết Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỷ lệ thoát nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Khi nhiệt độ chuồng nuôi quá cao, lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp, lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao. 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt 2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn) - Nguyên nhân Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [9], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mạn tính ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong nghành chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine respiratory disease complex). Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [14], đã có nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành. Kết quả cho thấy, nếu kết 10 hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới. Theo Herenda D và cs (1994) [8], sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7oC. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25oC và từ 9 11 ngày ở nhiệt độ l - 6oC và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25oC. - Triệu chứng Theo Lê Văn Năm (2013) [12], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần, nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus. Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và thông thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính. Thể á cấp tính: Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy. Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều. Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể bụng, nhiều con 0thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp. Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao. 11 Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống thất thường. Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát. Thể mạn tính: Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu. Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc. Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu. Trong trại có một số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lại khó khăn đôi khi thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy thai và con chết yểu. Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường sổ mũi như mủ khiến các triệu chứng lâm sàng càng trở nên phức tạp. Cả hai thể cấp và mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng. Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn. - Phòng bệnh Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. 12 Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi cai sữa. Ngoài ra, còn phòng bệnh bằng vắc xin hoặc cho uống thuốc định kỳ sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn. - Điều trị: Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline, tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao. Hiện nay, vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay không có hiệu lực. 2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn - Nguyên nhân Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây: Do vi sinh vật: + Do vi khuẩn: Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Vi sinh vật bao gồm các loại virut, vi khuẩn và các loại nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong 13 đường ruột luôn được duy trì ở mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của lợn thì VSV có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn VSV có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy. Theo Bùi Tiến Văn (2015) [17], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E. coli, samonella sp., shigela, Klebsiella, C. Pefringens… Đó là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Sa Đình Chiến và Cù Hữu Phú (2016) [3], đã khẳng định rằng vi khuẩn E. coli là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn. Vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột, gây bệnh tiêu chảy tỉ lệ cao (45,6%). Trong đường ruột chia làm hai loại vi khuẩn, một loại có lợi có nhiệm vụ lên men dung giải các chất hữu cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi thì gây bệnh. Khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại vi khuẩn hiếu khí: E. coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn bị tiêu chảy thì E. coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan