Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản ...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn phùng văn phương, xã đồng thái, huyện ba vì, thành phố hà nội liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y svt thái dương​

.PDF
64
116
103

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------------- KIM ĐỨC ANH Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN PHÙNG VĂN PHƯƠNG, XÃ ĐỒNG THÁI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Lớp: K47 CNTY N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè, em đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban, các thầy cô giáo trong nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập, và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cán bộ và công nhân trong trại lợn Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em thực hiện đề tài tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt chương trình học tập tại trường. Thái Nguyên, ngày 6 tháng 6 năm 2019 Sinh viên Kim Đức Anh ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Công tác vệ sinh, sát trùng.............................................................. 28 Bảng 3.2. Chương trình thuốc và vắc xin cho lợn nuôi tại trại chăn nuôi Phùng Văn Phương liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương.........................28 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 2 năm 2018 - 5/2019 ................ 40 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ............................................................................................................ 41 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con ................................... 43 Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 44 Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................. 46 Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 47 Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại ........................................................................................................ 48 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 49 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 51 Bảng 4.10. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại ............................ 52 Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con tại trại .................................. 53 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNTY: Chăn nuôi thú y cs: Cộng sự NCKH: Nghiên cứu khoa học Nxb: Nhà xuất bản ThS: Thạc Sĩ iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................iii MỤC LỤC .....................................................................................................................iv Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1 1.2. Mục đích và yêu cầu chuyên đề ............................................................................ 1 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ......................................................................................... 3 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại chăn nuôi Phùng Văn Phương liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương Quy trình thành lập ............3 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 5 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................... 5 2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh sản lợn cái .......................................... 5 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái ................................................................... 9 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ....................................... 12 2.2.4. Một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của lợn nái ................................... 15 2.2.5. Một số hiểu biết về thuốc điều trị bệnh cho đàn lợn sử dụng trong quá trình thực tập ................................................................................................... 20 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước...............................................22 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 22 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 25 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......26 v 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................26 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...........................................................................26 3.3. Các nội dung thực hiện.........................................................................................26 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................26 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ..........................................................................................26 3.4.2 Phương pháp thực hiện ......................................................................................26 3.4.2.1 Phương pháp xác định tình hình chăn nuôi tại trại ............................. 26 3.4.2.2. Phương pháp thực hiện công tác phòng bệnh ..............................................27 3.4.2.3. Phương pháp chăm sóc đàn lợn tại trại ........................................................30 3.4.2.3.1. Công tác phát hiện động dục và thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. ...... 30 3.4.2.4. Phương pháp chuẩn đoán và điều trị bệnh ......................................... 37 3.4.3. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu ...........................................................38 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 39 Phần 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................................................40 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công tu cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương trong 2 năm 2018 – 5/2019 .........................................................................................40 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản.....................41 4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ............................................................................................................ 41 4.2.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn ............................................. 43 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ........................................................44 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ................................................45 4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội...................47 4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 47 vi 4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái....................................... 47 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 49 4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ............................... 49 4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội .............................................. 50 4.6.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ............................... 52 4.6.4. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con nuôi tại tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội .............................................. 53 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................54 5.1. Kết luận ..................................................................................................................54 5.2. Đề nghị...................................................................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................55 MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA KHÓA LUẬN 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngành chăn nuôi cung cấp thực phẩm cho con người và cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt. Ngoài ra còn có các sản phẩm phụ như: lông, da, mỡ là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp thuộc da. Do đó, để phát triển đàn lợn trong mỗi trại, chúng ta cần làm tốt các yếu tố về con giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý và đặc biệt là công tác thú y cũng phải đặc biệt được chú trọng để hạn chế bệnh tật và nâng cao chất lượng chăn nuôi. Trong chăn nuôi lợn thì lợn nái có vai trò rất quan trọng đó là làm tăng số lượng cũng như chất lượng cho đàn lợn. Tuy nhiên, chăn nuôi lợn nái cũng gặp những khó khăn như tình hình dịch bệnh hay xảy ra gây ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế, đặc biệt là chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là lợn nái thường mắc phải một số bệnh như: bệnh viêm tử cung, bệnh đẻ khó, bệnh viêm vú, mất sữa sau đẻ, bệnh bại liệt sau đẻ, hiện tượng rặn đẻ yếu. Chính vì vậy, nhằm tăng khả năng sản xuất và hạn chế các bệnh sản khoa mà đàn lợn nái hay mắc phải, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn và cơ sở nơi em thực tập em tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại chăn nuôi Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương” 1.2. Mục đích và yêu cầu chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Khảo sát tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công ty 2 cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương. - Áp dụng phương pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. - Nắm được các bệnh sảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái sinh sản. - Theo dõi, chuẩn đoán điều trị hiệu quả, kịp thời các bệnh ở lợn nái ngoại sinh sản. - Đánh giá được việc áp dụng quy trình kỹ thuật trên đàn lợn nái sinh sản của trại. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại chăn nuôi Phùng Văn Phương liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương *Quy trình thành lập - Trại chăn nuôi của anh Phùng Văn Phương , xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội được xây dựng trên diện tích 2 ha và được đưa vào hoạt động từ tháng 2 năm 2017. * Cơ sở vật chất của trang trại - Trại lợn có khoảng 5000m2 đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. - Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 150 nái bao gồm: 2 chuồng đẻ mỗi chuồng có 30 ô kích thước 2,4 m × 1,6 m/ô, 3 chuồng bầu mỗi chuồng có 40 ô kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô, 1 chuồng phối chuồng có 10 ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, 8 chuồng cai sữa cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc… Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, và 8 quạt thông gió đối với các chuồng bầu, và 6 quạt đối với chuồng cách ly, 4 quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,5 m, mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa. Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. 4 Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước khe và có hệ thống xử lý nước hiện đại. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở gần khu sinh hoạt. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới các đường ống. * Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại. 01 kĩ thuật viên 02 công nhân và 01 sinh viên thực tập. Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. * Tình hình sản xuất của trang trại Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trại lợn của ông Phùng Văn Phương gồm có 3 giống lợn: Landrace, Yorshire và Duroc. Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,2 - 2,3 lứa/năm. Số con sơ sinh là 15 con/đàn, số con giống đến cai sữa: 11 con/đàn. Trại hoạt động vào mức khá. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 27 ngày tuổi thì tiến hành cai sữa và chuyển sang chuồng cai sữa. Lợn sau khi cai sữa đến khi được 11 tuần tuổi sẽ được chuyển tới khu thịt để chăm sóc. 5 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn *.Thuận lợi Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, tiện đường giao thông. Trưởng trại có năng lực, năng động, có nhiều kinh nghiệm, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. * Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi phần lớn nhập khẩu từ nước ngoài chi phí cao. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại tốn kém. 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh sản lợn cái * Bộ phận sinh dục bên trong. - Buồng trứng. Buồng trứng của lợn nái nằm trong xoang bụng và phát triển thành từng cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormon sinh dục cái). Buồng trứng là cơ quan được hình thành trong giai đoạn phôi thai và lúc con vật mới được sinh ra. Hình dạng và kích thước của buồng trứng biến đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục. Tuổi, đặc tính cá thể, chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng nhất định đến hình dáng đến kích thước của buồng trứng. 6 Theo Trần Thị Dân (2004) [2], buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết hocmon: Estrogen, progesterone, oxytocin, relaxin và Inhibrin. Các hocmon này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn nái. Cấu tạo: + Phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên kết sợi, chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là miền vỏ và miền tuỷ. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. + Miền vỏ bao gồm 3 phần: Tế bào nguyên thuỷ, thể vàng và tế bào hạt, tế bào trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non (Fullicylle cophorimari) nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế bào bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào có hình hạt (Sliarum glanusolum), noãn bao càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo ra xoang có chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên tạo thành một lớp màng bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để chứa trứng. - Ống dẫn trứng Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo, đó là một nếp gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng ruột. Căn cứ vào chức năng có thể chia ống dẫn trứng thành 4 đoạn: + Tua điểm: Có hình như tua liềm + Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng. + Ống dẫn trứng: Đoạn ống dẫn rộng, xa tâm + Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với khoang tử cung. - Tử cung (dạ con) Tử cung gồm hai sừng tử cung, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có độ dài đến hơn 1m trong khi thang tử cung lại ngắn. Độ dày thích hợp cho việc mang nhiều thai. 7 Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng dây chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử cung thông vào xương chậu. Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống, chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung. Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự có mặt của một ít cơ trơn có thành dày và một thành xoang chậu hẹp. Theo Trần Thị Dân (2004) [2], trương lực co càng cao (tử cung trở nên cứng) khi có nhiều estrogen trong máu và trương lực cơ co giảm (tử cung mềm) khi có nhiều progesterone trong máu. Cơ tử cung góp phần cho sự di chuyển của tinh trùng. - Âm đạo Cấu tạo như một ống cơ có thành dày. Âm đạo lợn từ 10 - 12cm. Ở lợn, tiểu mô âm đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và giảm xuống điểm thấp nhất vào ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14. Khả năng co rút âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý tình dục và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong quá trình kích thích lúc giao phối. Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi làm lẫn với các dịch nhày của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và tế bào bong ra từ biểu mô âm đạo. * Bộ phận sinh dục bên ngoài Bộ phận sinh dục bên ngoài là các phần mà người ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được, bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình. 8 - Âm môn (Vulvace): Còn gọi là âm hộ nằm ở dưới hậu môn. Phía ngoài âm môn có hai môi (Labia Pdendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép (Rima vulvace). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết nhờn và tuyến tiết mồ hôi). - Âm vật (Clitous): Nằm ở dưới hai mép âm môn. Âm vật giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có thể hổng như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. - Tiền đình (Vestibulum): Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trước thông màng trinh với âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hình chéo hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhày. * Tuyến vú của lợn - Cấu tạo cơ bản của tuyến vú bao gồm 2 phần: Bao tuyến và hệ thống ống dẫn. + Bao tuyến là nơi sản sinh sữa được cấu tạo từ tế bào biểu mô, mỗi bao tuyến giống như một cái túi nhỏ thông với ống dẫn sữa. + Ống dẫn sữa khởi đầu bằng ống dẫn nhỏ thông với xoang bao tuyến, nhiều ống dẫn nhỏ tập hợp lại đổ vào ống dẫn trung bình rồi đổ vào ống dẫn lớn sau đó đổ vào bể sữa. Có thể hình dung cấu tạo tuyến vú giống hình cành cây còn các bao tuyến giống hình chùm nho. Bể sữa là một xoang rộng, được thông với ống đầu vú để đưa sữa ra ngoài. Số lượng bể sữa và ống đầu vú cũng khác nhau tuỳ loài. Lợn mỗi một đầu vú có 2 - 3 ống thông vú. Xung quanh ống dẫn sữa và bể sữa được bao bọc bởi những sợi cơ trơn và có tác dụng trong việc thải sữa khi co bóp. Ống thông đầu vú có sợi cơ trơn 9 sắp xếp theo hình vòng. Toàn bộ tuyến vú được bao bọc bởi mô liên kết và mô mỡ. Mỗi bao tuyến được bao bọc bởi lưới mao mạch dày đặc, nó cung cấp máu cho việc tạo sữa. Hệ tĩnh mạch trong tuyến vú phát triển mạnh hơn hệ động mạch. (Nguyễn Văn Thanh và cs, 2016) [15] 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái * Sự thành thục về tính Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng. - Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên,nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau. Lợn: 20 - 30 tế bào trứng 1 lần. - Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát 10 triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ. - Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra. - Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng. - Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt. * Chu kỳ động dục: Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [15]: Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn: - Giai đoạn trước động dục Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn 11 chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. - Giai đoạn động dục Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện. - Giai đoạn sau động dục Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn. - Giai đoạn nghỉ ngơi Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý. * Sinh lý quá trình mang thai và đẻ: Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa 12 để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày. 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản - Yếu tố di truyền: ở lợn nái các tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái đều có hệ số số di truyền thấp. Với những tính trạng có hệ số di truyền thấp để cái tiến năng suất có hiệu quả cần sử dụng phương pháp lai (Đặng Vũ Bình (2002) [1]. Số trứng rụng/chu kỳ đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá năng suất của lợn nái. Nó chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố là di truyền, tuổi nái và chế độ dinh dưỡng. - Phương thức chăn nuôi và trình độ kỹ thuật: có ảnh hưởng tới quá trình phát triển sinh dục của lợn nái. Ở lợn hậu bị nếu nuôi nhốt và cách ly lợn đực thì tuổi thành thục sinh dục sẽ dài hơn. Trong quy trình chăn nuôi lợn nái hậu bị đã đặt vấn đề tiếp xúc với lợn đực giống hàng ngày. Theo Hughes và Jemmes (1996) [19] thì có đến 83% lợn nái hậu bị có khối lượng cơ thể trên 90 kg động dục lúc 165 ngày tuổi nếu được tiếp xúc với đực giống 2 lần/ngày, 20 25 phút/lần. Mặt khác tuổi động dục lần đầu của lợn nái sẽ bị chậm ít nhất 1 tháng nếu điều kiện chuồng nuôi không đảm bảo mật độ và vệ sinh thú y. - Khẩu phần ăn và quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng: nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái khác nhau tùy thuộc giống, tuổi, trạng thái sinh lý. Đây là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất sinh sản. Việc xác định chế độ nuôi dưỡng thích hợp với lợn nái cần đảm bảo làm tăng số trứng rụng, từ đó tăng các chỉ tiêu số con đẻ ra, số con cai sữa, khối lượng sơ sinh, để mang lại hiệu quả trong chăn nuôi. - Tuổi của lợn nái: có liên quan chặt chẽ với khối lượng phối giống. Để đảm bảo điều kiện cho phối giống lần đầu lợn nái cần thành thục về tính và 13 thể vóc. Nếu phối giống lần đầu quá sớm hoặc quá muộn, khối lượng khi đó quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng tới hiệu quả. Phối sớm khi khối lượng cơ thể chưa đạt yêu cầu, các cơ quan sinh dục chưa hoàn chỉnh, sức sống kém, chậm phát triển đồng thời ảnh hưởng tới sự phát triển cơ thể lợn mẹ về sau. Nếu để quá muộn, lợn nái hậu bị có khối lượng cơ thể quá lớn, quá béo cũng sẽ làm giảm mức độ đạt được của các chỉ tiêu, từ đó giảm hiệu quả kinh tế. Chỉ nên phối giống cho nái hậu bị từ lần động dục thứ 2 khi đạt 6 - 7 tháng tuổi, nặng trên 50 kg đối với lợn nội, 7 - 8 tháng tuổi và nặng 60 - 70 kg đối với lợn lai (nội × ngoại), 9 - 10 tháng tuổi nặng trên 80 - 90 kg đối với lợn ngoại và lợn lai (ngoại × ngoại) (Nguyễn Khắc Tích, 2002) [15]. - Lứa đẻ: trên cơ sở số trứng rụng/chu kỳ, thứ tự các lứa đẻ cũng có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chúng. Nếu trong sản xuất áp dụng kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng theo quy trình, đảm bảo cho lợn nái không quá béo hoặc quá gầy và giữ cho hao hụt lợn mẹ trong khoảng 12 - 16% sẽ có thể đảm bảo kéo dài về khả năng sinh sản đến lứa 10 - 12. Do vậy việc áp dụng quy trình và các tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi lợn nái sinh sản là cần thiết để nâng cao thành tích sinh sản cho chúng, mang lại hiệu quả cho người chăn nuôi. - Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ thụ thai: trứng rụng nếu gặp tinh trùng đúng thời điểm thích hợp sẽ được thụ tinh và phát triển thành hợp tử. Vì vậy việc xác định được thời điểm phối giống thích hợp cho lợn nái có vai trò quyết định tới tỷ lệ thụ tinh số trứng rụng/chu kỳ. Nếu số trứng rụng tăng quá cao so với bình thường thì ngay sau khi được thụ tinh, số trứng phát triển bình thường sẽ giảm, từ đó ảnh hưởng tới chỉ tiêu số con đẻ ra/lứa - Tỷ lệ chết phôi: sự sống sót của phôi sau khi được hình thành chịu ảnh hưởng quan trọng của một số yếu tố như dinh dưỡng, sự phát triển của phôi, các yếu tố khác như chăm sóc, vệ sinh thú y… Phôi thai chết chủ yếu ở thời kỳ đầu của giai đoạn chửa (thời kỳ phôi thai). Đặc điểm sinh lý cơ bản
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan