Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản v...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn đức binh xã ba trại, huyện ba vì, thành phố hà nội​

.PDF
70
79
121

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------- LÊ THỊ HÒA Tên chuyên đề; THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI NGUYỄN ĐỨC BINH XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Lớp : K47 - CNTY- N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Hữu Hòa THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, cùng các thầy, cô giáo trong Khoa đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, thầy giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Hữu Hòa đã chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới anh Nguyễn Đức Binh - chủ trại và cán bộ kỹ thuật và các anh công nhân viên tại trại Nguyễn Đức Binh Ba Vì, Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở. Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ vũ em và tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập. Em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019 Sinh viên Lê Thị Hòa ii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................... 91 Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin của trại .................................................... 94 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Đức Binh, qua 3 năm 2016 - 2018.................................................................................................... 101 Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 11 năm 2018 ................................................................................ 102 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình đỡ lợn đẻ tại trại............................... 103 Bảng 4.4. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ............................................................................................. 105 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................. 106 Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại cơ sở.................................................................................................. 107 Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại....................... 108 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại............................ 109 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản ................................ 110 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con tạị cơ sở ............................. 111 Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các thao tác kỹ thuật trên lợn con ................. 112 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ cs Cộng Sự Đ Đồng LMLM Lở mồm long móng Nxb Nhà xuất bản STT Số thứ tự TT Thể trọng iv MỤC LỤC Phần 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 57 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 57 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ......................................................... 58 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................. 58 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề.......................................................................... 58 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 59 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 59 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ............................................................. 59 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................. 60 2.1.4. Thuận lợi, khó khăn .............................................................................. 61 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước.... 62 2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. ......................................................................................... 62 2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi ................................... 71 2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. .............................................................................................. 74 2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 87 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 90 3.1. Đối tượng thực hiện ................................................................................. 90 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 90 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 90 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 90 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 90 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 90 v 3.4.3. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu và phương pháp xử lý số liệu. ....................................................................................................................... 100 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................ 101 4.1. Kết quả theo dõi tình hình chăn nuôi lợn tại trại trong 3 năm (2016 – 2018) ....................................................................................................................... 101 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại cơ sở 102 4.3. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái tại trại ........................... 103 4.4. Kết quả về nuôi dưỡng và chăm sóc lợn con tại cơ sở ......................... 102 4.5. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở ............. 106 4.5.1. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại cơ sở ..................................................... 106 4.5.2. Kết quả công tác tiêm phòng tại cơ sở ................................................ 107 4.6. Tình hình mắc bệnh của lợn nái và lợn con tại cơ sở ............................ 108 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn tại cơ sở ........................................... 110 4.8. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con tại cơ sở ............................ 112 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................... 114 5.1. Kết luận .................................................................................................. 114 5.2. Đề nghị ................................................................................................... 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 116 I. Tài liệu tiếng Việt ...................................................................................... 116 II. Tài liệu nước ngoài ................................................................................... 118 MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Từ ngày sơ khai, chăn nuôi đã trở thành ngành nghề không thể thiếu của loài người. Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang từng bước hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế trong nước, thu nhập của người dân cũng nâng lên. Vì vậy, nhu cầu thịt trên thị trường cũng tăng lên đáng kể, đặc biệt là các loại thịt có chất lượng cao. Chính vì thế, chăn nuôi của ta không những tăng lên về số lượng mà chất lượng thịt cũng được nâng lên. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước tiến nhất định. Đặc biệt, chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu ngành nông nghiệp, bởi vì ngoài việc cung cấp thực phẩm giá trị dinh dưỡng cao cho con người thì nó còn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, cũng cấp phân bón cho cây trồng (phân lợn là một trong những nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì cho đất, đặc biệt là đất nông nghiệp), góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi và con người… Với ý nghĩa quan trọng đó, Đảng và Chính phủ đã có nhiều chính sách khuyến khích ưu đãi cho nông dân phát triển ngành chăn nuôi. Ba Vì là huyện có ngành chăn nuôi phát triển mạnh, tập trung được nhiều trang trại lớn và nhỏ không những giúp nâng cao vị thế mà còn góp phần làm tăng thu nhập của người dân. Để nâng cao hiệu quả sản xuất trong chăn nuôi, chất lượng con giống là tiền đề quan trọng, vì vậy chất lượng của đàn nái sinh sản có ảnh hưởng đến năng suất, quyết định đến số lượng con giống sản xuất. Hiện nay có rất nhiều giống lợn đóng vai trò chủ yếu trong khâu sản xuất và lợn nái nuôi thịt ở nước ta. Việc đánh giá năng suất sinh sản đòi hỏi cấp thiết đối với người làm công tác chọn giống và nhân giống vật nuôi. Bên cạnh nhưng thành tựu đã đạt được thì vẫn còn gặp những khó khăn, đặc biệt là tình hình dịch bệnh của đàn lợn nái, lợn con theo mẹ. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, chúng em đã thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trịnh bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Nguyễn Đức Binh xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại lợn nái Nguyễn Đức Binh, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội. - Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn nái Nguyễn Đức Binh, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội. - Thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại. - Nắm được các bệnh trên đàn lợn nái sinh sản, lợn con theo mẹ qua các giai đoạn trong thời gian thực tập. Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên Ba Vì là huyện tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội, trên địa bàn huyện có một phần lớn của dãy núi Ba Vì chạy qua phía Nam huyện, phía Đông giáp thị xã Sơn Tây, phía Đông Nam giáp huyện Thạch Thất. Phía Nam giáp các huyện Lương Sơn (về phía Đông Nam huyện) và Kỳ Sơn của Hòa Bình (về phía Tây Nam huyện). Phía Bắc giáp thành phố Việt Trì, Phú Thọ, với ranh giới là sông Hồng (sông Thao) nằm ở phía Bắc. Phía Tây giáp các huyện Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Thủy của Phú Thọ. Phía Đông Bắc giáp huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc, ranh giới là sông Hồng. Huyện Ba Vì là một huyện bán sơn địa, diện tích tự nhiên là 428,0 km², lớn nhất Thủ đô Hà Nội. Trên địa bàn huyện có vườn quốc gia Ba Vì. Ở ranh giới của huyện với tỉnh Phú Thọ có hai ngã ba sông là: Ngã ba Trung Hà giữa sông Đà và sông Hồng (tại xã Phong Vân) và ngã ba Bạch Hạc giữa sông Hồng và sông Lô (tại các xã Tản Hồng và Phú Cường, đối diện với thành phố Việt Trì). Các điểm cực: Cực Bắc là xã Phú Cường, cực Tây là xã Thuần Mỹ, cực Nam là xã Khánh Thượng, cực Đông là xã Cam Thượng. - Vị trí địa lý xã Ba Trại Ba Trại là một trong 7 xã miền núi của huyện Ba Vì. Nằm ở dưới chân núi Ba Vì, có diện tích khoảng 36 km2, Ba Trại xưa thuộc huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây cũ, ngày nay thuộc huyện Ba Vì tỉnh Hà Nội. Vị trí địa lý giáp: Phía Đông giáp xã Tản Lĩnh, phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh, phía Tây giáp xã Thuần Mỹ, Phía Nam giáp núi Ba Vì. - Địa hình Nhìn chung địa hình của xã phần lớn là đồi gò, độ cao các quả đồi chênh nhau từ 5 đến 20 mét, độ dốc không lớn. Diện tích ruộng có 730 mẫu bắc bộ phần lớn là ruộng chằm, diện tích còn lại là đất đồi. Xã nằm giữa hai con đường Tỉnh lộ, đường 87 Sơn Tây - Đá Chông và đường 88 Sơn Tây - Bất Bạt. Đường 87 đi qua xã từ phía Đông - Nam qua các xóm Chằm Mè - Trung Sơn tiếp giáp đường 89 tại Đá Chông. Đường 89 chạy song song với sông Đà qua địa phận xã Thuần Mỹ. Đường 88 đi qua xã ở phía Bắc và cũng là ranh giới giữa Ba Trại với Cẩm Lĩnh. - Khí hậu Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm với mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 230C. Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1 %, vùng thấp thường khô hanh vào tháng 12 và tháng 1. 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại - Trại lợn được xây dựng trên 1,2 ha đất gồm nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân, sinh viên thực tập và các hoạt động khác của trại. - Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 100 nái: bao gồm 1 chuồng đẻ tiếp giáp với chuồng nái chửa có vách ngăn tường bê tông. Chiều dài chuồng 36 m, chiều rộng 16 m, có 26 ô chia làm 2 dãy kích thước 2,2 m × 1,6 m × 1,2m/ô, 1 chuồng nái chửa có 85 ô chia làm 2 dãy kích thước 2,2 m × 0,65 m × 1,2 m/ô. Có 3 ô lợn đực giống kích thước 5m × 6m x 1,4m, 1 chuồng thương phẩm có sức chứa nuôi 450 lợn thịt. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc… - Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 4 quạt đối với các chuồng nái chửa, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị, đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng bạt cách nhiệt. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. - Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Là trang trại tư nhân được thành lập vào tháng 04/2015. Với tổng số nái 100 con, chuồng trại khép kín chăn nuôi theo hướng công nghiệp hiện đại. Tất cả các trang thiết bị phục vụ trong chăn nuôi đều được nghiên cứu, tính toán để phù hợp với vật nuôi, luôn đáp ứng và tạo điều kiện môi trường tốt nhất cho sự phát triến của đàn lợn. Với nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi, công việc như kế toán, kỹ thuật, dều do chủ trại tính toán sắp xếp. Sinh viên thực tập về làm phần lớn các công việc của trại như bảo vệ, cho lợn ăn, dọn chuồng, vệ sinh trong ngoài trại, nấu ăn, tự phục vụ cá nhân. 2.1.4. Thuận lợi, khó khăn 2.1.4.1. Thuận lợi Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Trại do chủ trại quản lý, kỹ thuật công nhân của trại có năng lực nhiệt tình có trách nhiệm với công việc. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi tốt đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. 2.1.4.2. Khó khăn Trại nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao là một nỗi lo của trang trại. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. 2.2.1.1. Kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ - Kỹ thuật đỡ đẻ cho lợn: * Công tác chuẩn bị trước khi đỡ đẻ cho lợn: Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách chính xác, để phân công người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời khi cần thiết, tránh những trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra. + Chuẩn bị chuồng cho lợn nái đẻ: Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ, tẩy rửa vệ sinh khử trùng toàn bộ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, thoáng mát sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh và tiêu độc để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi cho lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ một tuần cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ. Lợn nái được lau rửa đất hoặc phân dính trên người, dùng khăn thấm nước, xà phòng lau sạch nái chửa vú và âm hộ. Làm như vậy tránh nguy cơ lợn con mới sinh nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có chứa vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh cho lợn nái chúng ta chuyển lợn nái sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. + Chuẩn bị ô úm lợn con: ô úm có ý nghĩa rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng nâng cao sức đề kháng, tăng khả năng hấp thụ sữa mẹ và hạn chế các bệnh, phòng ngừa lợn mẹ đè chết con, đặc biệt là những ngày mới sinh lợn con còn yếu, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt thích hợp. Vào những ngày dự kiến đẻ cần chuẩn bị xong ô úm của lợn con, kích thước ô úm: 1,2 - 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh. + Chuẩn bị dụng cụ Cần chuẩn bị đầy đủ các loại dụng cụ sau: dao, kéo, cồn sát trùng, kìm bấm nanh, kìm bấm số tai, cân để cân khối lượng sơ sinh, khăn mặt hoặc vải màn, đèn thắp sáng, khay đựng dụng cụ, xô chậu đựng nước, sổ sách, các loại thuốc như thuốc trợ đẻ, thuốc trợ sức, thuốc kháng sinh... - Trực và đỡ đẻ cho lợn Đây là công việc rất quan trọng để đảm bảo tỷ lệ sống của lợn con và kịp thời can thiệp hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp bất thường. Công tác trực, đỡ đẻ dựa vào việc theo dõi ngày đẻ dự kiến để có kế hoạch trực đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái. Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ: Khi lợn nái sắp đẻ bụng đặc biệt to, khi lợn nằm thai cử động nhiều. Trước khi đẻ 20 ngày, nái chửa vú to dần, đến lúc sắp đẻ thì nái chửa vú căng và hướng ra ngoài có màu đỏ hồng. Trước khi đẻ 3 - 5 ngày nái chửa vú bắt đầu cứng. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày nếu vắt thấy có sữa, bộ phận sinh dục bên ngoài dãn lỏng, 2 bên gốc đuôi lõm xuống. Khi thấy lợn có biểu hiện bắt đầu cắn ổ, đi lại không yên, có hiện tượng đái són là lúc lợn sắp đẻ: 10 giờ (đối với lợn chửa lứa đầu) và 5 - 6 giờ đối với lợn đẻ nhiều lứa. Khi lợn tìm chỗ nằm, âm hộ chảy nước nhờn là lợn bắt đầu đẻ, cần bố trí theo dõi đỡ đẻ kịp thời. Những biểu hiện khi lợn đẻ: Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra rốn tự đứt, lợn là loài đa thai nhưng lợn đẻ từng con một, cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì xem xét tác động ngay. Khi lợn đẻ, lợn con tự làm rách nhau thai để ra, nhưng cũng có khi cả màng thai và lợn con ra cùng một lúc, gọi là hiện tượng đẻ bọc, lúc này cần nhanh chóng xé bọc tách màng thai ra tránh hiện tượng lợn con bị ngạt. Lợn đẻ ở trạng thái bình thường là đầu ra trước cùng với 2 chân trước úp xuống hoặc ngửa lên. Khi lợn nái đẻ hay nằm, nhưng cá biệt có con đứng và đi lại, trong trường hợp này cần tác động cho lợn nằm xuống như có thể xoa nhẹ vào mông, bụng để lợn nằm xuống đẻ. - Kỹ thuật đỡ đẻ và chăm sóc lợn con khi sinh ra Sau khi đẻ lợn sơ sinh được xách dốc ngược đầu cho nước nhờn trong xoang miệng và mũi chảy ra ngoài, không chảy ngược vào khí quản gây nghẽn đường thở. Việc xách dốc ngược cũng giúp máu dồn về não nhờ đó não không bị liệt. Nên nắm chặt cuống rốn, tránh chảy máu khi cuống rốn đứt rời cuống nhau, nên quan sát kỹ để phát hiện lợn con bị ngạt như da tím tái, dãn cơ, heo mềm nhũn không cử động. Gặp trường hợp này nhanh chóng dùng khăn lau móc nhớt trong xoang miệng, mở rộng miệng và dùng tay bóp lồng ngực 60 lần/phút để tạo sự thông phổi. Có thể tác động như thế trong vòng 15 - 20 phút kết hợp với việc lau. Khi thấy lợn con bắt đầu cử động tiến hành lau chất nhày toàn thân, cột rốn cách thành bụng 4 cm và cắt rốn cách chỗ buộc 1 cm. Chỉ cột rốn và kéo cắt rốn được sát trùng cẩn thận. Sau khi cắt rốn kiểm tra lại xem rốn có bị rỉ máu vì cột không chặt, nhúng rốn vào dung dịch cồn Iốt 5% để sát trùng. Lợn sơ sinh được cắt bỏ 8 răng nhằm tránh đau vú mẹ khi bú.  Xử lý những trường hợp bất thường khi lợn nái đẻ: - Các biện pháp can thiệp khi lợn đẻ khó Các nguyên nhân đẻ khó có thể do: chuồng chật, lợn mẹ thiếu vận động hoặc xương chậu của lợn hẹp, lợn mẹ quá béo do ăn quá nhiều tinh bột, thiếu Ca, P; lợn nái già nên khi đẻ co bóp của cơ yếu, không đủ sức đẩy thai ra. Cũng có thể là thai quá to, ngôi thai không thuận, hoặc thai chết. Những trường hợp này thường có biểu hiện: nước ối có màu đỏ, sau 2 3 giờ rặn đẻ mà thai không ra, thai ra nửa chừng không ra hết vì con to, thai ra 1 - 2 con sau đó không ra được vì lợn mẹ yếu, trong trường hợp lợn đẻ lâu tức là thời gian đẻ dài nên cho lợn mẹ uống nước ấm pha với muối, đồng thời dùng tay hỗ trợ các động tác đỡ đẻ. Hoặc có thể dùng lợn con đẻ trước cho vào bú lợn mẹ để kích thích lợn mẹ đẻ. Nếu can thiệp bằng các biện pháp trên không được thì ta có thể tiêm oxytocin cho lợn nái, chú ý không tiêm oxytocin khi cổ tử cung chưa mở. Trong trường hợp quan sát thấy lợn nái rặn nhiều lần kèm theo co chân mà không đẻ được thì phải can thiệp bằng tay, chú ý phải vệ sinh cẩn thận khi thao tác. 2.2.1.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con a. Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: - Đối với lợn nái ngoại: + Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con) + Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều) + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày. + Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau xanh). + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. a. Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20] vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin. Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%. Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chủ yếu không thể thay thế được trong những giai đoạn đầu tiên sau khi sinh của lợn con, sản lượng của sữa mẹ và khối lượng của lợn con khi cai sữa liên quan mật thiết đến nhau, nếu lợn mẹ có sản lượng sữa cao thì khối lượng lợn con khi cai sữa cao và ngược lại. Do vậy việc áp dụng các biện pháp để nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ là rất quan trọng. Muốn đạt được mục đích trên yêu cầu phải nắm được quy luật tiết sữa và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái, từ đó đề ra biện pháp kỹ thuật có hiệu quả. - Sinh lý tiết sữa Tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý phức tạp, do có những đặc điểm khác với gia súc khác là nái chửa vú của lợn nái không có bể sữa nên lợn nái không dự trữ sữa trong nái chửa vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ. Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ, do những kích thích vào nái chửa vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh giữ vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ đó kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytoxin tiết vào trong máu, kích tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytoxin trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau, những vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những vú ở phần sau. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như giống, cá thể, tuổi và lứa đẻ, số con đẻ ra/lứa, nuôi dưỡng và chăm sóc... 2.2.1.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ Lợn con giai đoạn theo mẹ có 3 thời kỳ quan trọng, chúng ta cần tìm hiểu rõ để có biện pháp tác động thích hợp. * Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể mẹ sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy nếu nuôi dưỡng không tốt, lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp. Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc tốt lợn con ở giai đoạn này để giảm tỷ lệ chết. * Thời kỳ 3 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng, phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu, để giải quyết mâu thuẫn này, cần tập ăn sớm cho lợn con. * Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặc khác thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không chu đáo, lợn con rất dễ còi cọc, mắc bệnh đường tiêu hóa, hô hấp. Chú ý: trong chăn nuôi lợn nái theo phương thức công nghiệp, tiến hành cai sữa lúc 21 ngày thì thời kỳ khủng hoảng thứ 2 và thứ 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta làm giảm được một thời kỳ khủng hoảng của lợn con. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau: + Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con + Bổ sung sắt cho lợn con + Tập cho lợn con ăn sớm  Cho bú sữa đầu: Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho những con đẻ trước bú trước. Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm lượng  globulin mà sữa thường không có. Ngoài ra, Mg ++ trong sữa đầu có tác dụng tẩy các chất cặn bã trong quá trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai, để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy tỷ với lệ chết cao.  Bổ sung sắt cho lợn con: Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần được bổ sung thêm sắt. Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở 30 ngày đầu sau đẻ là 210 mg/ngày. Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa chỉ đạt 10 - 20 mg/ngày, lượng sắt thiếu hụt cho 1 lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường cung cấp thêm 200 mg.  Tập cho lợn con ăn sớm: Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: đảm bảo cho lợn con sinh trưởng phát triển bình thường, không hoặc ít bị stress, không bị thiếu hụt dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ. Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị. Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được nuôi kém, có khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm (tỷ lệ hao hụt trung bình của lợn nái là 15%). Nâng cao được khối lượng cai sữa lợn con, qua nghiên cứu cho thấy rằng khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng tới 57% của thức ăn bổ sung, trong khi đó chịu ảnh hưởng của sữa mẹ khoảng 38% và khối lượng sơ sinh là 5%. Qua nhiều thí nghiệm và thực tế chứng minh rằng những lợn con được tập ăn sớm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan