Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn n...

Tài liệu Thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại lợn nguyễn thế anh, xã tề lễ, huyện tam nông, tỉnh phú thọ​

.PDF
65
93
55

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ HỒNG SÂM Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THẾ ANH, XÃ TỀ LỄ, HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ. HÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn : : : : : : Chính quy Chăn nuôi Thú y K47-CNTY-NO2 Chăn nuôi Thú y 2015 - 2019 TS. Nguyễn Thu Quyên Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô giáo và bạn bè. Đến nay em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo TS. Nguyễn Thu Quyên người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành bản khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trại lợn Nguyễn Thế Anh, Tề Lễ, Tam Nông, Phú Thọ đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 21 tháng 06 năm 2019 Sinh viên Hoàng Thị Hồng Sâm ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tiêu chuẩn ăn cho lợn nuôi tại trại ................................................. 33 Bảng 3.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ........................................ 35 Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại .................................................... 37 Bảng 3.4. Lịch sát trùng áp dụng tại trại ......................................................... 38 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2018 và năm 2019 .................... 40 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn .......... 41 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con ......... 43 Bảng 4.4. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 45 Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại.......................... 47 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................................... 48 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 50 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT: Thể trọng CP: Cổ phần Cs.: Cộng sự Nxb: Nhà xuất bản AD: Vắc xin giả dại CS.F: Vắc xin dịch tả FMD: Vắc xin lở mồm long móng PRRS: Vắc xin tai xanh Pavo: Vắc xin chống khô thai PRRS (1): Tiêm nhắc lại vắc xin tai xanh Pavo (1): Tiêm nhắc lại vắc xin chống khô thai SVF1: Tiêm vắc xin dịch tả lợn con Myco: Tiêm vắc xin phòng viêm phổi Circo: Tiêm vắc xin phòng virus Circo iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2 1.2.2.Yêu cầu ..................................................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3 2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 7 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề ..................................................................... 8 2.2.1. Những hiểu biết về quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản 8 2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ ..................................... 8 2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con ......................... 10 2.2.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ................................................... 13 2.2.2.1. Cho bú sữa đầu ................................................................................... 14 2.2.2.3. Tập cho lợn con ăn sớm ..................................................................... 15 2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................. 16 2.2.3.1. Phòng bệnh ......................................................................................... 16 2.2.3.2.Điều trị bệnh ........................................................................................ 18 v 2.2.4. Những hiểu biết về những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại cơ sở ................................................................................ 20 2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung ............................................................................. 20 2.2.4.2. Bệnh viêm vú ..................................................................................... 23 2.2.4.3. Bệnh sót nhau ..................................................................................... 25 2.2.4.4. Bại liệt sau đẻ ..................................................................................... 26 2.2.4.5. Tiêu chảy ............................................................................................ 27 2.2.4.6. Viêm khớp .......................................................................................... 28 2.2.4.7. Viêm phổi ở lợn con........................................................................... 28 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 29 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 29 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 30 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...31 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 31 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 31 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 31 3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 31 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ............................ 31 3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng,phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại......................................... 31 3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại................... 38 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 39 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 40 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 40 vi 4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề .................................................................... 40 4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại .. 40 4.2.1.1. Kết quả thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại ... 40 4.2.1.2. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con tại trại . 42 4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn ........................... 44 4.2.2.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .................. 44 4.2.2.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ........ 45 4.2.3. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại ..................... 47 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 53 5.1. Kết luận .................................................................................................... 53 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành nông nghiệp nước ta. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu đối với đời sống con người. Trong đó, chăn nuôi lợn đang trở thành yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế. Với mục tiêu phát triển kinh tế theo hướng đa ngành như hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở thành một mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói riêng và phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa trong nông nghiệp nói chung. Bên cạnh đó công tác vệ sinh là cơ sở, nền tảng của biện pháp phòng bệnh trong chăn nuôi. Khi môi trường sống bất lợi cho gia súc như chăm sóc nuôi dưỡng không tốt, dinh dưỡng kém, chuồng trại thiết kế không đúng quy chuẩn, chuồng trại không vệ sinh,… sẽ làm vật nuôi giảm sức đề kháng (miễn dịch) và dễ bị các tác nhân vi trùng, virus và ký sinh trùng xâm nhập tạo ra dịch bệnh. Để phòng bệnh ngoài biện pháp tạo môi trường sống tốt, giảm các yếu tố gây bất lợi cho thú nuôi, nâng cao được sức chống chịu và sự miễn dịch của thú nuôi, nhà chăn nuôi cũng cần phải giảm thiểu sự tiếp xúc các tác nhân gây bệnh đối với vật nuôi từ đó sẽ hạn chế được khả năng lan truyền của dịch bệnh. Việc chăm sóc nuôi dưỡng tốt và vệ sinh phòng bệnh là những yếu tố quan trọng hàng đầu giúp người chăn nuôi có thể giảm bớt thiệt hại kinh tế do dịch bệnh gây ra. Dịch bệnh có thể lan truyền qua con đường tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp. Một vài dịch bệnh như viêm phổi do mycoplasma chủ yếu lan truyền do tiếp xúc trực tiếp từ con vật này sang con vật khác; còn virus Lở mồm long móng lây truyền trực tiếp từ con vật mang bệnh sang con vật khỏe hoặc gián 2 tiếp qua thức ăn nước uống, dụng cụ chăn nuôi, không khí, phương tiện vận chuyển,… hoặc gián tiếp từ người chăn nuôi và cán bộ thú y mang mầm bệnh truyền sang. Khi hiểu rõ tính chất lây lan của từng loại mầm bệnh chúng ta sẽ chủ động hơn trong công tác vệ sinh phòng dịch, đạt hiệu quả hơn.Làm vệ sinh và khử trùng là giải pháp khống chế dịch bệnh cách hiệu quả. Là một sinh viên ngành Chăn nuôi thú y, với mong muốn được rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, ứng dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn sản xuất, em tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp “Thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại lợn Nguyễn Thế Anh, xã Tề Lễ, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ”. 1.2. Mục đích và yêu cầu 1.2.1. Mục đích - Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. - Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. - Học tập kỹ năng quản lý trang trại chăn nuôi có hiệu quả. 1.2.2.Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi của trang trại chăn nuôi lợn. - Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn của trại - Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn của trại - Thành thạo các kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn - Thành thạo các kỹ năng phòng bệnh cho đàn lợn của trại - Biết chẩn đoán bệnh cho lợn ốm và kê đơn, điều trị cho lợn bị bệnh. - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Vị trí địa lý -Tề Lễ là xã miền núi nằm ở phía Tây huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ, cách trung tâm huyện 17km, có vị trí địa lý tiếp giáp với nhiều xã trong và ngoài huyện. + Phía Đông giáp xã Thọ Văn – huyện Tam Nông + Phía Tây giáp xã Ngọc Đồng – huyện Yên Lập + Phía Nam giáp xã Sơn Hùng – huyện Thanh Sơn + Phía Bắc giáp xã Đồng Lương – huyện Cẩm Khê - Với diện tích tự nhiên là : 1735,15 ha, 1140 hộ với tổng số 4469 nhân khẩu được phân bố trên 09 khu dân cư. - Là địa bàn có điều kiện tự nhiên với nhiều núi, đồi, sông, suối, hồ, đập cùng với diện tích đất trồng cây nông nghiệp. Vì vậy, xã Tề Lễ có nhiều lợi thế về trồng cây lâm nghiệp, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản: + Đất nông nghiệp ; 756,8ha + Đất lâm nghiệp : 697,9 ha + Đất nuôi trồng thủy sản: 40,5 ha Kinh tế Vì có lợi thế về đất nông nghiệp, lâm nghiệp nên đã có nhiều tập thể và cá nhân mạnh dạn đầu tư vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng , vật nuôi, trồng rừng và các loại cây trồng khác đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần tạo việc làm nông cao thu nhập cho người dân. 4 Quá trình thành lập Trại lợn Thế Anh nằm trên địa bàn của xã Tề Lễ, huyện Tam Nông ,tỉnh Phú Thọ. Trại là trại tư nhân của gia đình và sử dụng cám của công ty TNHH DeHeus. Trại do ông Nguyễn Thế Anh là chủ trại và kĩ thuật của công ty chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động trong khu vực chăn nuôi của trại. Điều kiện giao thông Trang trại giáp với những trại có quy mô lớn như: trang trại chăn nuôi lợn của công ty CP,Daphaco,Minh Hiếu,…nên có đường giao thông rất thuận lợi cho việc đi lại, trao đổi giao thương. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm + Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại. + Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 1 kỹ sư + Nhóm nhân viên: 5 công nhân, 2 sinh viên thực tập. 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại nằm trên khu vực xã Tề Lễ, đường giao thông đã được nâng cấp bê tông hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách khu dân cư khoảng hơn 7 km. Trại có diện tích đất rộng 6 ha trong đó có: - Đất trồng cây ăn quả: 2,5 ha - Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 0,7ha - Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải: 0,5ha - Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại: 1ha - Đất xây dựng khu chăn nuôi:1,3ha Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn 5 đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 160 nái cơ bản bao gồm: 1 chuồng đẻ (chuồng có 46 ô), 1 chuồng nái chửa (chuồng có 132 ô), 2 chuồng lợn thịt 1 chuồng cách li nhập hậu bị và một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc, kho cám... Trại gồm 4 khu chính: khu nhà ăn,ở cho công nhân, khu nhà để cám và kho thuốc, khu để dụng cụ chăn nuôi, khu chăn nuôi còn lại là vườn và ao hồ bao quanh trại. Trại có quy mô đàn là trên 158 đầu nái, 2 lợn đực và 30 lợn hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại lợn khác nhau, trang trại được xây dựng với 2 khu chuồng tách biệt nhau. Khu chuồng nái chửa và nái đẻ cùng 1 khu trong đó chuồng nái chửa là nơi chăm sóc nuôi dưỡng những lợn nái đang mang thai. Chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển xuống, nơi lợn nái thực hiện quá trình đẻ. Khu còn lại là khu vực chuồng dành cho lợn hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải. Khu chuồng nái chửa gồm 2 dãy dành cho lợn nái mang thai và là chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau, lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở đầu các dãy ô nái, gần khu vực lấy tinh. Lợn nái cai sữa được đưa về nơi chờ phối trong chuồng lợn nái có chửa nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng nái chửa là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có phòng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị khá đầy đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế,… Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp công việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ 6 thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 3 quạt hoạt động nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng. Ngoài ra,bên trong chuồng còn được trang bị đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất. Chuồng đẻ gồm :Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió, chuồng có 2 dãy và có 1 công nhân và 1 sinh viên phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông còn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một ô chuồng đẻ đều có vòi nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con. Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được làm bằng khung gỗ và đan bao tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa và phun vôi để trống chuồng 5-7 ngày trước khi đuổi lợn bầu sắp đẻ lên. Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần cổng và nằm cách xa khu chuồng nuôi nhằm xử lí cách li khi nhập lợn mới. Khu chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm 2 ô lớn được trang bị đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động bên trong các ô,bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và cuối chuồng có 2 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi. Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ:Tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho 7 xuống chuồng, xe chở phân, xe chở tấm đan, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi. Nhìn chung, cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so với một chuồng nuôi kín hiện nay. Tuy nhiên, việc cho ăn trong các chuồng lại hoàn toàn làm theo phương thức thủ công với mỗi chuồng đều có hệ thống máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ trách chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn đó lật cho lợn nái ăn theo khung giờ quy định hằng ngày. Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến các vòi tự động nước được xử lý qua clorin. Trang trại lợn nái Nguyễn Thế Anh là một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần một lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng cho chăn nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ô chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thông gió được trang bị rất đầy đủ. Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các khu chuồng thì được công nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây. Trước cửa vào mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để nhúng ủng của công nhân trước khi đi vào chuồng làm việc. 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Tề Lễ đã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. 8 Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. - Khó khăn Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề 2.2.1. Những hiểu biết về quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản 2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con. Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con. - Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng 9 sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. - Quy trình chăm sóc Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước muối lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. 10 Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19] ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2m x 1,5m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh. 2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con - Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mì, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 1,0%, phospho 0,7%. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng 11 cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: - Đối với lợn nái ngoại: + Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con) + Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều) + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày. + Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau xanh). + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. - Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19] vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin. 12 Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%. Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chủ yếu không thể thay thế được trong những giai đoạn đầu tiên sau khi sinh của lợn con, sản lượng của sữa mẹ và khối lượng của lợn con khi cai sữa liên quan mật thiết đến nhau, nếu lợn mẹ có sản lượng sữa cao thì khối lượng lợn con khi cai sữa cao và ngược lại. Do vậy việc áp dụng các biện pháp để nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ là rất quan trọng. Muốn đạt được mục đích trên yêu cầu phải nắm được quy luật tiết sữa và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái, từ đó đề ra biện pháp kỹ thuật có hiệu quả. - Sinh lý tiết sữa Tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý phức tạp, do có những đặc điểm khác với gia súc khác là bầu vú của lợn nái không có bể sữa nên lợn nái không dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ. Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ, do những kích thích vào bầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh giữ vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ đó kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytoxin tiết vào trong máu, kích tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytoxin trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau, những vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những vú ở phần sau. Lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn con có thể từ 5 - 7 phút, sau đó nằm im hoàn toàn và bú. Sữa tiết ra rõ nhất là lúc lợn 13 mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu vú, nằm yên theo sự tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới đủ so với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 - 25 lần trên ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra 25 - 35 gam/con. Lượng sữa của lợn nái tiết ra cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như giống, cá thể, tuổi và lứa đẻ, số con đẻ ra/lứa, nuôi dưỡng và chăm sóc... 2.2.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ Lợn con giai đoạn theo mẹ có 3 thời kỳ quan trọng, chúng ta cần tìm hiểu rõ để có biện pháp tác động thích hợp. * Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể mẹ sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy nếu nuôi dưỡng không tốt, lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp. Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc tốt lợn con ở giai đoạn này để giảm tỷ lệ chết. * Thời kỳ 3 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng, phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu, để giải quyết mâu thuẫn này, cần tập ăn sớm cho lợn con.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan