ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM THỊ HUYỀN
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO
LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN
NHÂM XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2016 - 2021
Thái Nguyên - năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM THỊ HUYỀN
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO
LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN
NHÂM XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K48 TY N01
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2016 - 2021
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Thăng
Thái Nguyên - năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông
Lâm - Đại học Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn
Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình, em đã nhận được sự
quan tâm và giúp đỡ của nhiều tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này em xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành đến:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên,
Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em
trong quá trình học tập tại trường và thời gian đi thực tập tốt nghiệp tại cơ sở.
Các thầy giáo, cô giáo trong Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy cô Khoa Chăn nuôi Thú y đã đào tạo, dạy dỗ em
trong suốt những năm ngồi trên ghế nhà trường.
Thầy giáo TS. Trần Văn Thăng, người thầy trực tiếp hướng dẫn, tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo, động viên trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ
sở và đã sửa chữa hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Bác chủ trại lợi Nhâm Xuân Tiến và anh Đoàn Trọng Hóa (quản lý trại)
cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên tại trang trại đã tạo điều kiện và giúp đỡ
em trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến bố mẹ, anh
chị em ruột, gia đình và các bạn đã giúp đỡ về vật chất và động viên về mặt
tinh thần trong suốt những năm tháng qua, giúp em hoàn thành khóa học và
khóa luận tốt nghiệp này. Nếu không có sự giúp đỡ này em đã không thể hoàn
thành được khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 12 năm 2020
Sinh viên
Phạm Thị Huyền
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 18
Bảng 4.1. Lịch khử trùng chuồng trại tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến............... 40
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng tại trang trại ............. 41
Bảng 4.3. Lịch tiêm phòng vắc - xin tại trang trại .......................................... 43
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 44
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo tháng theo dõi ............... 46
Bảng 4.6. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một
số bệnh sinh sản .............................................................................. 48
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ .......................................... 49
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ..................................... 50
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ..................................... 51
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP
: Charoen pokphand
cs
: Cộng sự
Nxb
: Nhà xuất bản
TT
: Thể trọng
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại ............................................................. 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất của trại lợn Nhâm Xuân Tiến ............ 4
2.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn .............................................................. 7
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước...... 8
2.2.1. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn ......................... 8
2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản .......................................... 11
2.2.3. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ .......................................... 24
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 28
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 35
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 35
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 35
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 35
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 35
v
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 36
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 38
Phần 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 39
4.1. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............... 39
4.1.1. Công tác vệ sinh thú y ........................................................................... 39
4.1.2. Công tác phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng vắc - xin ..................... 42
4.2. Công tác chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ 44
4.2.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ................................................. 44
4.2.2. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo tháng theo dõi .................................. 46
4.2.3. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số
bệnh sinh sản ................................................................................................... 47
4.2.4. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ................................................. 49
4.3. Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............. 50
4.3.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ............................................ 50
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ........................................... 51
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 54
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn ở nước ta đã phát triển mạnh
mẽ cả về quy mô và số lượng. Con lợn đã cung cấp 70 - 80% nhu cầu về thịt
cho thị trường trong nước và xuất khẩu đồng thời cung cấp nguồn phân bón
rất lớn cho ngành trồng trọt và các sản phẩm phụ như da, mỡ… cho ngành
công nghiệp chế biến. Chăn nuôi lợn quy mô trang trại theo hướng tập trung
công nghiệp đã và đang phát triển mạnh mẽ trong phạm vi cả nước. Đặc biệt
là sau khi dịch tả lợn châu Phi xảy ra từ đầu năm 2019 đến nay trên phạm vi
cả nước thì chăn nuôi lợn nông hộ gần như đã xóa bỏ và chăn nuôi lợn trang
trại đã phát triển mạnh mẽ ở khắp các địa phương.
Muốn chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có con giống
tốt. Muốn có giống lợn tốt thì chăn nuôi lợn nái sinh sản có một vai trò đặc
biệt quan trọng bởi vì ngoài việc chọn được giống lợn có khả năng sinh
trưởng nhanh, tỷ lệ thịt nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc nuôi dưỡng,
chăm sóc và quản lý dịch bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ là rất
quan trọng. Nếu nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con không
đúng kỹ thuật thì chất lượng đàn con sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng sinh trưởng của lợn con ở giai đoạn sau và hiệu quả chăn nuôi sẽ thấp.
Trong quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo
mẹ sau khi đẻ còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại đặc biệt là những bệnh dịch
thường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi
bệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm cho
chất lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng
của lợn sau này. Vì vậy, thực hiện tốt và có hiệu quả quy trình phòng và điều
trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ là rất cần thiết và quan trọng.
2
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp
đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em đã tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng,
tỉnh Thái Bình”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Thực hiện quy trình phòng bệnh và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản
và lợn con theo mẹ.
- Đánh giá được tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất được các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn chăn nuôi lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ đồng thời học tập bổ sung những kiến thức
mới từ thực tiễn chăn nuôi tại trang trại.
- Ứng dụng các biện pháp phòng và điều trị bệnh có hiệu quả cho lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ vào thực tiễn chăn nuôi lợn tại trang trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại lợn Nhâm Xuân Tiến nằm tại xã Đông Á, huyện Đông Hưng,
tỉnh Thái Bình. Xã Đông Á nằm ở phía Đông Nam của huyện Đông Hưng có
vị trí địa lý như sau:
Phía Đông giáp với xã Đông Huy.
Phía Nam giáp với xã Đông Hoàng của huyện Đông Hưng và các xã
Vũ Tây, An Bình của huyện Kiến Xương.
Phía Tây giáp với xã Đông Hoàng.
Phía Bắc giáp với xã Đông Vinh và Đông Phong.
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Trang trại được xây dựng trên khu đất rộng gần 10 ha, có địa hình rất
bằng phẳng.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu
Trại chăn nuôi nằm trong địa bàn của xã Đông Á nằm trong khu vực
đồng bằng Bắc bộ chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ
trung bình năm khoảng 23 - 24oC. Mùa đông: trời rét và khô, nhiệt độ xuống
thấp, bình quân từ 10 - 18oC. Mùa hạ: nắng nóng và mưa nhiều có khi lên tới
400C. Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm
tập trung nhiều và tháng 7 và tháng 8. Độ ẩm không khí ở trại tương đối cao,
trung bình từ 83 - 85%, tháng cao nhất tập trung vào các tháng 3 và tháng 4,
tháng thấp nhất khoảng 65% vào tháng 12.
Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn
nuôi phát triển.
4
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất của trại lợn Nhâm Xuân Tiến
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của trại lợn Nhâm Xuân Tiến
Trang trại Nhâm Xuân Tiến là trại lợn gia công của Công ty chăn nuôi
CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Trang trại hoạt
động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, Công
ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại
do ông Nhâm Xuân Tiến làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi
CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
Nhân lực của trang trại gồm 01 chủ trại, 01 quản lý trại, 01 kế toán, 04 tổ
trưởng (2 tổ trưởng ở chuồng đẻ, 2 tổ trưởng ở chuồng bầu), 04 kĩ sư trại, 42
công nhân và 04 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trang trại.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại được xây dựng trên diện tích gần 10 ha, gồm 4 khu chính là
khu nhà điều hành; khu nhà ăn, ở cho công nhân; khu nhà để cám và kho
thuốc, khu để dụng cụ chăn nuôi và khu chăn nuôi. Diện tích đất còn lại là
vườn và ao hồ bao quanh trại. Trại lợn Nhâm Xuân Tiến có quy mô 2.400 lợn
nái sinh sản, 37 lợn được giống và khoảng 250 lợn cái hậu bị.
* Khu nhà điều hành và khu nhà ăn, ở của công nhân: Được trang bị
đầy đủ tiện nghị phụ vụ cho nhu cầu sinh hoạt, vui chơi, giải trí của toàn bộ
cán bộ và công nhân trong trang trại sau giờ làm việc.
Ngay tại cổng vào trang trại có 2 phòng sát trùng (nam và nữ), cổng vào
khu chăn nuôi có 6 phòng sát trùng cho công nhân trước khi ra, vào chuồng
chăm sóc lợn, có 1 nhà ăn và 3 phòng nghỉ trưa cho kỹ sư và công nhân.
* Khu chăn nuôi gồm khu chuồng nái chửa, khu chuồng nái đẻ và khu
chuồng cách nuôi cách ly và loại thải lợn.
- Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là
chuồng có diện tích lớn nhất. Mỗi chuồng được chia thành 560 ô, kích thước
5
một ô là 2,4m x 0,65m. Cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn nái
mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau. Lợn
đực giống phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần
khu vực lấy tinh. Lợn nái cai sữa được đưa về nơi chờ phối trong chuồng lợn
nái có chửa nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng
nái chửa là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh
có phòng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị
khá đầy đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế,…
Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả
sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp công
việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống giàn
mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt động nhằm tạo sự
thông thoáng cho chuồng. Ngoài ra bên trong chuồng còn được trang bị đầy đủ
hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc
nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.
- Khu chuồng đẻ gồm 6 chuồng, được chia thành 2 bộ là bộ I và II, mỗi
bộ gồm có 3 chuồng gần kề nhau. Bộ I được sắp xếp thành chuồng đẻ 1,
chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Bộ II được sắp xếp thành chuồng đẻ 4, chuồng đẻ
5, chuồng đẻ 6. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt
thông gió (mỗi ngăn 3 quạt). Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2
dãy. Mỗi ngăn chuồng lại chia thành 54 ô chia với kích thước mỗi ô là 2,4m x
1,6m. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông, sàn chuồng
dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một ô chuồng đẻ đều có vòi nước
tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con. Phần chuồng cho lợn con khá
rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được làm bằng khung sắt và đan bao
tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn
sưởi ấm.Trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Trong
6
mỗi chuồng đều có nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng nuôi. Tại khu chuồng đẻ mỗi
lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa
và phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn bầu sắp đẻ lên.
- Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn cái hậu bị mới nhập về để
thay thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng cách ly nằm gần chuồng bầu
thuận tiện cho việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối
giống. Khu chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập
trung gồm 70 ô nhỏ được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và
máng ăn tự động bên trong các ô. Khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn
mát và khu cuối chuồng có 5 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho
chuồng nuôi. Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và
vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân
và nước thải.
- Khu chuồng cai sữa gồm 4 ô được trang bị đầy đủ máng ăn tự động,
núm nước uống tự động, khu bên trên đầu chuồng có hệ thống giàn mát và
khu cuối chuồng có 3 quạt thông gió.
* Khu nhà để thức ăn, kho thuốc, khu nhà để dụng cụ chăn nuôi nằm
trong khu chăn nuôi.
Nguồn nước sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng khoan,
nước sau khi được bơm lên 2 bể được xử lý bằng hóa chất. Sau đó được bơm
lên một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống cung
cấp nước uống, giàn mát và các vòi nước phục vụ cho công việc vệ sinh.
Nguồn điện sử dụng trong trang trại là hệ thống điện lưới quốc gia và
có máy phát điện công suất lớn dùng trong trường hợp mất điện.
7
2.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ của
UBND xã Đông Á, Trạm thú y huyện Đông Hưng.
- Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con
giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
- Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ
thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng, đội ngũ công
nhân rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong việc. Do
đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.3.2. Khó khăn
- Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng
đến tiến độ công việc.
- Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng
được nhu cầu sản xuất.
- Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên đòi
hỏi trại phải đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề
kháng cho đàn lợi tại trại.
8
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn
2.2.1.1. Phòng bệnh
Trong chăn nuôi ngoài giống và thức ăn thì công tác thú y luôn được
chú trọng. Đây là điều kiện không thể thiếu để công tác chăn nuôi luôn bền
vững và hiệu quả. Công tác thú y gồm phòng bệnh và trị bệnh cho vật nuôi,
nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạṇ chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các
biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu
tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vâỵ, việc phòng bệnh cũng như trị
bệnh phải kết hơp ̣ nhiều biêṇ pháp khác nhau.
Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [19], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp
dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các
biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh
và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa Hè, ấm áp mùa Đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau
đó tiến hành xông chuồng và để trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Cần phun sát trùng 1 - 2
lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị,
9
dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản.
Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
Phòng bệnh bằng vắc - xin
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [10], vắc - xin là một chế phẩm
sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền
nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di
truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác
nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc - xin
thế hệ mới, vắc - xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây
bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra
đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm
gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc - xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc - xin) mới có miễn dịch.
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [10], nguyên tắc để điều trị bệnh
là: Toàn diện nghĩa là phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc. Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và
hạn chế lây lan. Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng. Tiêu diệt
mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm cho cơ thể
tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và biến
chứng, miễn dịch mới lâu bền. Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa
những gia súc có thể chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu
chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa. Những
bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [10], các biện pháp chữa bệnh
truyền nhiễm là:
10
- Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
- Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác
dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
- Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
- Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị
ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố,
làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn
gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của
kháng sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
+ Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
+ Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
+ Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian
để phát huy tác dụng của kháng sinh.
11
+ Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tích tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
+ Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
2.2.2.1. Hiện tượng đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra
ngoài. Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Nó không
những gây bệnh cho cơ quan sinh dục mà còn dẫn đến hiện tượng vô sinh,
thậm chí cả mẹ lẫn con có thể chết. Do đó đẻ khó gây thiệt về kinh tế cho
ngành chăn nuôi.
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [19] thông thường thai chết lưu ở các
trại chăn nuôi nái sinh sản chiếm khoảng 4 - 10% tổng số lợn con chết trong
giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa, trong đó khoảng 70% các trường hợp được
coi là thai chết lưu đã từng sống sót khi mới sinh.
a. Nguyên nhân
- Đẻ khó nguyên nhân do cơ thể mẹ:
Khi chăm sóc, nuôi dưỡng không tốt, thức ăn không đầy đủ, chất dinh
dưỡng thiếu so với nhu cầu của lợn mang thai dẫn đến cơ thể mẹ bị suy
nhược, sức khỏe kém. Trong quá trình đẻ, sức rặn của lợn yếu, thậm chí
không rặn đẻ, cổ tử cung co bóp yếu nên không đẩy thai ra ngoài.
Lợn ăn quá nhiều tinh bột, protein dẫn đến béo cũng gây ra đẻ khó. Các
nghiên cứu cho thấy độ dầy mỡ lưng ở vị trí P2 ở heo nái tốt, diễn biến ở các
lứa đẻ tăng dần đến giai đoạn đậu thai, giai đoạn đẻ, thì giảm dần xuống đến
cai sữa, sau đó lại tăng dần ở lứa tiếp theo đến giai đoạn đẻ. Sự mập ốm của
lợn nái phụ thuộc vào điểm P2. Lợn nái tốt có P2 từ 19 - 22 mm nếu lợn nái
12
lớn hơn 23 mm là lợn mập gây ra đẻ khó do mỡ bao quanh buồng trứng và tử
cung làm khả năng co thắt tử cung và cơ bụng yếu (Nguyễn Văn Thanh,
2002) [23].
Do cấu tạo tổ chức các phần mềm như: cổ tử cung, âm đạo giãn nở
không bình thường có những chỗ giãn quá mạnh, chỗ lại không giãn nên việc
đẩy con ra ngoài gặp khó khăn.
Khung xoang chậu bị biến dạng, khớp bán động háng phát triển không
bình thường, vôi hóa cột sống hay xoang chậu hẹp. Trong quá trình đẻ độ giãn
nở kém, thai bị mắc trước cửa xoang chậu không ra được. Khi quá trình rặn
đẻ kéo dài, sức co bóp lớn ép lợn con làn lợn con bị chết.
Ở thời gian có thai kỳ cuối, thai quá to, lợn nái vận động mạnh, chèn ép
tử cung làm tử cung bị xoắn hay vặn lại, tư thế tử cung thay đổi, đường sinh
dục trở nên không bình thường cũng gây khó đẻ.
Do rối loạn hormone tuyến sinh dục cái: kích tố nhau thai Relaxin lúc
đẻ tiết ra ít nên không làm mất lớp canxi ở khớp bán động háng, không giãn
dây chằng xương chậu (không sụt mông) hoặc Prostagladin tiết ít không đủ
gây co bóp tử cung nên không tống thai ra ngoài được.
- Đẻ khó do nguyên nhân bào thai:
Chiều, hướng, tư thế thai lúc đẻ không bình thường.
Chế độ dinh dưỡng không phù hợp hoặc do quá ít thai, làm thai quá to
không phù hợp với kích thước của xương chậu và đường sinh dục của lợn mẹ.
Thai bị dị hình hay quái thai.
Hiện tượng đẻ khó do nguyên nhân bào thai thường chiếm 3/4. Những
nguyên nhân và loại hình đẻ khó có thể xảy ra đơn độc hoặc kết hợp lại với
nhau như bào thai quá to mà xương chậu lại quá nhỏ, thai to cộng với tư thế
của thai không bình thường...khi rặn đẻ thai bị kẹt không ra ngoài được.
13
b. Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [25] cho biết: lợn nái rặn nhiều
lần, thời gian lâu mà không đẻ được, cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt
mỏi khó chịu, nước ối tiết nhiều và có lẫn máu (màu hồng nhạt). Có trường
hợp lợn nái đẻ được một con rồi nhưng vẫn đẻ khó ở con tiếp theo. Khi thò
tay vào thấy thai nằm ngay xương chậu nhưng do đẻ ngược thai (quay lưng
ra), do xương chậu hẹp nhưng bào thai quá to.
c. Hậu quả
- Tử cung co bóp mạnh mà thai không ra, thai bị chèn dẫn đến lợn con
bị chết.
- Nếu mổ để lấy bào thai ra ngoài lợn mẹ hay bị chết.
- Gây ra hiện tượng sót con, sót nhau dẫn đến viêm đường sinh dục.
- Khi dùng biện pháp can thiệp không đúng cách, gây sây sát niêm mạc
tử cung hoặc dụng cụ thủ thuật không đảm bảo vệ sinh làm lợn bị nhiễm một
số bệnh: viêm tử cung, viêm vú, sẩy thai truyền nhiễm... khi niêm mạc có
những vết sẹo sẽ gây cản trở cho quá trình thụ thai, thai làm tổ... dẫn đến sẩy
thai, tiêu thai, đẻ non thậm trí là vô sinh.
2.2.2.2. Bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và Phan Vũ Hải (2002) [6] viêm tử cung là một
quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm
phá hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh
sản ở gia súc cái, thậm chí làm mất khả năng sinh sản của gia súc cái.
a. Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh viêm tử cung thường do các nguyên nhân sau:
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái trước đó phối bị viêm tử cung, viêm
âm đạo truyền cho lợn khỏe.
- Xem thêm -