Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện vai trò của công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp ở thành phố đà nẵng...

Tài liệu Thực hiện vai trò của công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp ở thành phố đà nẵng

.PDF
88
588
127

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT --------------------- MAI XUÂN TUẤN THỰC HIỆN VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – Năm 2014 i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT --------------------- MAI XUÂN TUẤN THỰC HIỆN VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐẶNG VŨ HUÂN Hà Nội – Năm 2014 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Luật học “Thực hiện vai trò của Công đoàn cơ sở tại các doanh nghiê ̣p ở Thành phố Đà Nẵng” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đặng Vũ Huân Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Mai Xuân Tuấn iii MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP .......................................................... 8 1. VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP...... 8 1.1. Khái quát chung về vai trò của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp 8 Vai trò và lợi ích của tổ chức công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp ........... 11 1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp ................................................................................................................ 16 Tiểu kết Chương 1 ................................................................................................ 19 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............. 21 2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................................................................... 21 2.2. VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................................................................... 24 2.2.1. Vai trò của Công đoàn cơ sở với chế độ việc làm, tiền lương và thu nhập của người lao động ............................................................................................ 24 2.2.2. Vai trò của Công đoàn cơ sở trong đảm bảo điều kiện lao động ............ 26 2.2.3. Vai trò của Công đoàn cơ sở trong việc nâng cao đời số ng vâ ̣t chấ t, văn hoá tinh thần cho người lao động...................................................................... 30 iv 2.2.4. Vai trò của Công đoàn cơ sở trong việc thương lươ ̣ng và ký kế t thoả ước lao đô ̣ng tâ ̣p thể ................................................................................................. 31 2.2.5. Vai trò của Công đoàn cơ sở trong giải quyế t tranh chấ p lao đô ̣ng và điǹ h công ................................................................................................................... 33 2.3. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................... 36 2.3.1. Những ưu điểm trong thực hiện vai trò của Công đoàn cơ sở tại các doanh nghiê ̣p ở thành phố Đà Nẵng.................................................................. 36 2.3.2. Những điểm còn tồn tại, hạn chế trong thực hiện vai trò của Công đoàn cơ sở tại các doanh nghiê ̣p ở thành phố Đà Nẵng............................................. 39 Tiểu kết Chương 2 ................................................................................................ 46 Chƣơng 3: KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP .................... 48 Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................................................................. 48 3.1. NHỮNG YÊU CẦU VÀ MỤC TIÊU CHUNG NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................................................................ 48 3.2. KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................................................................................................... 50 3.2.1. Nhóm giải pháp về đẩy mạnh công tác phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức công đoàn cơ sở và đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở vững mạnh ............ 51 3.2.2. Nhóm giải pháp về đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp ................................................. 59 v 3.2.3. Nhóm giải pháp cụ thể xuất phát từ thực tiễn thực hiện vai trò của công đoàn cơ sở trong viê ̣c bảo vê ̣ quyề n và lơ ̣i ić h của người lao đô ̣ng tại thành phố Đà Nẵng............................................................................................................. 68 Tiểu kết Chương 3 ................................................................................................ 71 KẾT LUẬN.......................................................................................................... 72 vi DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH Số hiệu Tên bảng Bảng Thống kê các tổ chức công đoàn ở TP. Đà Nẵng (từ 2008 đến Trang 21 2.1: 2012) Bảng Thống kê số vụ tai nạn việc làm 28 Hình Vai trò của Công đoàn cơ sở trong đảm bảo điề u kiê ̣n lao 29 2.1: đô ̣ng 2.2: vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNVCLĐ : Công nhân viên chức lao động BHXH: bảo hiểm xã hội BHYT: bảo hiểm y tế BHTN: bảo hiểm tự nguyện NN: nhà nƣớc NNN: ngoài nhà nƣớc ĐTNN : đầu tƣ nhà nƣớc viii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với quá trình phát triển của Cách mạng Việt Nam, sự lớn mạnh của Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á, Công đoàn Việt Nam đã thể hiện rõ vai trò của mình đối với đất nước và xã hội, đó là tích cực tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, góp phần xây dựng đất nước phồn vinh, ấm no, hạnh phúc, thực hiện công bằng xã hội. Nhiều phong trào thi đua do Công đoàn phát động, tổ chức thực hiện đạt hiệu quả. Công đoàn cũng đã tích cực tham gia xây dựng Đảng, bổ sung cho Đảng nhiều cán bộ trưởng thành từ phong trào công nhân và hoạt động công đoàn. Quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa Công đoàn Việt Nam với các tổ chức công đoàn quốc tế, công đoàn các nước ngày càng mở rộng. Bước vào thời kỳ đổi mới, nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi vận hành theo cơ chế thị trường, vì vậy, tính chất của quan hệ lao động so với nền kinh tế kế hoạch hoá trước đây đã thay đổi. Do có sự thay đổi về tính chất của quan hệ lao động, dẫn đến đã ảnh hưởng trực tiếp đối với hoạt động của các tổ chức Công đoàn. Trước đây quan hệ lao động là do Nhà nước và công nhân lao động tạo thành và lấy lợi ích chung làm điểm xuất phát, còn hiện nay, quan hệ lao động là do doanh nghiệp và người lao động tạo thành trên cơ sở hai bên giúp đỡ lẫn nhau cùng có lợi. Do tính chất quan hệ lao động thay đổi, nên những xung đột trong quan hệ lao động những năm gần đây ngày càng có xu hướng gia tăng. Cũng do sự thay đổi tính chất của quan hệ lao động, đòi hỏi các tổ chức Công đoàn phải lấy lĩnh vực lao động làm lĩnh vực hoạt động cơ bản và lấy việc điều hòa, ổn định quan hệ lao động làm nhiệm vụ xã hội cơ bản. Trong điều kiện 1 kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Công đoàn có vai trò điều hòa và ổn định quan hệ lao động xã hội, đây là vai trò không một tổ chức nào khác có thể thay thế. Bởi vì, Công đoàn là đại diện một bên của quan hệ lao động, thiếu Công đoàn không thể tạo thành quan hệ lao động hoàn chỉnh. Chính sự điều tiết quan hệ lao động yêu cầu Công đoàn phải tham gia, bởi vì việc điều tiết quan hệ lao động trong cơ chế thị trường là do hai bên trong quan hệ lao động qua cơ chế thị trường tự điều tiết, không có sự tham gia của Công đoàn, quan hệ lao động sẽ không thể vận hành bình thường. Hiện nay, có gần 10 triệu công nhân đang làm việc trong doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, trong đó, có trên 1,5 triệu công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, nơi được áp dụng công nghệ tiên tiến, sản xuất ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã luôn xác định: Phát triển đoàn viên, xây dựng công đoàn trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Các cấp công đoàn, nhất là Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong công nhân, người lao động và người sử dụng lao động về đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, về tổ chức công đoàn với nhiều hình thức đa dạng, phong phú; coi trọng việc nắm bắt tình hình tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng của người lao động để kịp thời phản ánh, kiến nghị với cấp ủy, chính quyền đồng cấp nghiên cứu, giải quyết. Tổ chức thực hiện các phong trào “xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở” và cuộc vận động “xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh công nghiệp”, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh... chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động; góp phần xây dựng cơ sở đảng ở khu vực này. 2 Các cấp Công đoàn đã chủ động hướng dẫn, giúp đỡ Công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức hội nghị người lao động thương lượng với người sử dụng lao động ký thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nhằm bảo đảm các quyền lợi cơ bản của người lao động; tham gia giải quyết có hiệu quả nhiều vụ tranh chấp lao động dẫn đến ngừng việc tập thể và đình công tự phát, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp. Công tác phát triển đoàn viên, thành lập Công đoàn cơ sở và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thực hiện và đã trở thành cuộc vận động sâu rộng trong tổ chức công đoàn. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên, hoạt động của Công đoàn cơ sở trong thực tiễn vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế đó là: Vai trò tham gia quản lý, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động hiệu quả còn thấp. Một bộ phận cán bộ công đoàn chưa thật sự có tâm huyết , trách nhiệm với công tác công đoàn, chưa phát huy hết chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Do đó viê ̣c nghiên cứu về công đoàn cơ sở để từ đó tìm ra những giải pháp để nâng cao hơn nữa vai trò của công đoàn cơ sở trong viê ̣c bảo vê ̣ quyề n và lơ ̣i ích chính đáng của người lao động trong các doanh nghiệp hiện nay là vấn đề cấp thiế t cả về lý luâ ̣n và thực tiễn. Từ các phân tích ở trên, đặc biệt là từ thực tế ở TP. Đà Nẵng, nên tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Thực hiện vai trò của Công đoàn cơ sở tại các doanh nghiê ̣p ở T hành phố Đà Nẵng” để làm đề tài Luận văn Tha ̣c sĩ luâ ̣t ho ̣c , với mong muố n góp phầ n nâng cao h iê ̣u quả của C ông đoàn cơ sở trong viê ̣c bảo vê ̣ 3 quyề n và lơ ̣i ić h hơ ̣p pháp của người lao đô ̣ng nói chung và người lao đô ̣ng trong các doanh nghiê ̣p trên điạ bàn TP. Đà Nẵng nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua , đã có mô ̣t số công trình nghiên cứu , đề tài, sách, báo viết về vai trò, chức năng, hoạt động của Công đoàn và Công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp. Trong đó, tiêu biểu là các bài viết về “Hoạt động của công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh” và “Giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn Việt Nam” của tác giả PGS,TSKH Nguyễn Viết Vượng; “Công đoàn Việt Nam tham gia quản lý trong thời kỳ đổ i mới” của tác giả Hoàng Minh Chúc. Nhiều bài viết của các tác giả về chủ đề trên cũng được đăng tải trên w.w.w.congdoanvn.org.vn như: “Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp khu vực kinh tế ngoài Nhà nước” của tác giả Đặng Ngọc Tùng, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. “Công đoàn với việc xây dựng Tổ tự quản trong công nhân” của TS. Hoàng Ngọc Thanh Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; “Đẩy mạnh hoạt động bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong doanh nghiệp”, của Công đoàn tỉnh Bình Định; “Vai trò của tổ chức công đoàn trong việc cải thiện điều kiện làm việc và chăm sóc sức khoẻ người lao động”, của Công đoàn tỉnh Hải Dương; “Vai trò của Công đoàn cơ sở với công tác bảo hộ lao động” của tác giả Ngọc Anh; “Công đoàn Việt Nam vì sự phát triển bền vững của đất nước”, Thông tin khoa học chuyên đề số 8 năm 2012 của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam; “Vai trò của công đoàn trong các doanh nghiệp tiến hành tái cơ cấu” của tác giả Dương Văn Sao, Đại học Công đoàn... Ngoài ra, về công trình nghiên cứu khoa học có đề tài: “Pháp luật về quan hệ lao động Việt Nam - Thực trạng và phương hướng hoàn thiện” của PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu. 4 Tuy nhiên, các công trình , bài viết trên chủ yếu đi sâu nghiên c ứu vai trò của hệ thống C ông đoàn Việt Nam , phản ánh một số mặt hoạt động của các tổ chức công đoàn các cấp, mà chưa tập trung làm rõ vai trò, vị trí, tầm quan trọng và yêu cầu nhiệm vụ của Công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước. Cho đến nay, cũng chưa có công trình nào nghiên cứu về thực hiện vai trò của Công đoàn cơ sở tại các doanh nghiê ̣p ở TP. Đà Nẵng, vì vậy, luận văn này sẽ là công trình đầu tiên thực hiện nghiên cứu về đề tài. Song các công trình ở trên sẽ là tư liệu quý báu, góp phần để tác giả thực hiện nghiên cứu mô ̣t cách sâu sắ c , toàn diện hơn về vi ̣tri,́ vai trò, chức năng, nhiê ̣m vu ̣ của Công đoàn cơ sở trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động nói chung và người lao động trong các doanh nghiê ̣p trên điạ bàn TP. Đà Nẵng nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ những vấn đề lý luận về vai trò của Công đoàn cơ sở trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động ở các doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện vai trò của Công đoàn cơ sở trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động ở các doanh nghiệp tại TP. Đà Nẵng, từ đó, đề xuất các giải pháp nhằ m nâng cao vai trò của Công đoàn cơ sở trong viê ̣c bảo vê ̣ quyề n và lợi ích hợp pháp của người lao động trong các doanh nghiê ̣p trên điạ bàn TP. Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nói trên, Luận văn có các nhiệm vụ sau: - Làm rõ những vấn đề lý luận về vai trò của Công đoàn cơ sở trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động ở các doanh nghiệp; 5 - Làm rõ thực trạng và đánh giá thực trạng thực hiện vai trò của Công đoàn cơ sở trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động ở các doanh nghiệp tại TP. Đà Nẵng hiện nay; - Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn đề xuất các định hướng và giải pháp nhằ m nâng cao vai trò của Công đoàn cơ sở trong viê ̣c bảo vê ̣ quyề n và lợi ích hợp pháp của người lao động trong các doanh nghiê ̣p trên điạ bàn TP. Đà Nẵng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luâ ̣n văn tâ ̣p trung nghiên cứu mô ̣t số vấ n đề lý luâ ̣n cơ bản và hệ thống pháp luật Việt Nam về vai trò của Công đoàn cơ sở trong viê ̣c bảo vê ̣ quyề n và lợi ích hợp pháp của người lao động trong cá c doanh nghiê ̣p , đồng thời, nghiên cứu về thực trạng việc thực hiện vai trò của các tổ chức công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp trên điạ bàn TP. Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Để làm sâu sắc hơn đề tài nghiên cứu, Luận văn này xin được được giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau - Về không gian và đối tượng: Luận văn tập trung nghiên cứu về các tổ chức công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp ngoài khu vực kinh tế Nhà nước đóng trên điạ bàn TP. Đà Nẵng; - Về thời gian: Việc khảo sát nghiên cứu của Luận văn được giới hạn thực tiễn trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2013. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, đồng thời, được thực hiện với các 6 phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Tổng hợp, phân tích, khảo sát, thu thập thông tin, xử lý thông tin, số liệu, thống kê, so sánh và phương pháp lịch sử... 6. Những đóng góp mới của đề tài - Nghiên cứu tổng quan về vai trò, vị trí của tổ chức công đoàn cơ sở trong bảo vệ quyền và lợi ích người lao động tại các doanh nghiệp ngoài khu vực kinh tế Nhà nước. - Đánh giá khách quan thực trạng hoạt động của các tổ chức công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp ngoài khu vực kinh tế Nhà nước trên địa bàn TP. Đà Nẵng. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các tổ chức công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp ngoài khu vực kinh tế Nhà nước gắn với thực tiễn ở TP. Đà Nẵng. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu 3 chương, có tiểu kết cho từng chương, cụ thể: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về vai trò của Công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện vai trò của Công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp ở TP. Đà Nẵng. Chƣơng 3: Kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp ở TP. Đà Nẵng. 7 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1. VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát chung về vai trò của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp Trong những năm qua, với sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò của tổ chức công đoàn ngày càng mở rộng và được khẳng định. Công đoàn đã có mặt trong tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Mọi hoạt động của Công đoàn gắn liền với đời sống kinh tế, xã hội. Công đoàn vận động công nhân, viên chức, lao động thi đua sản xuất, công tác, góp phần thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế, nâng cao đời sống người lao động, làm giàu cho đơn vị và đất nước. Công đoàn cũng đã góp phần to lớn vào việc ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, chăm lo xây dựng giai cấp công nhân, người lao động ngày càng vững mạnh, bởi đây là giai cấp tiên phong, lực lượng nòng cốt trong liên minh công, nông, trí, nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân. Công đoàn tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh, xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị mà Công đoàn là một thành viên rất quan trọng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Về văn hoá - xã hội, hoạt động của Công đoàn góp phần chăm lo xây dựng, bảo đảm sự thống nhất, đoàn kết của giai cấp công nhân; làm cho giai cấp công nhân thực sự là giai cấp lãnh đạo cách mạng, quyết định quá trình phát triển và tiến bộ của xã hội. Hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước và đội ngũ công nhân, lao động trong khu vực này có xu hướng giảm dần; công nhân, lao động trong các thành 8 phần kinh tế khu vực ngoài quốc doanh ngày càng tăng. Tuy nhiên, sự gia tăng về số lượng chưa phản ánh được đầy đủ sự lớn mạnh của giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn. Hoạt động của các tổ chức công đoàn đã và đang góp phần giáo dục xây dựng giai cấp công nhân, người lao động trở thành một lực lượng đoàn kết, thống nhất, không ngừng nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, nêu cao ý thức cảnh giác cách mạng của công nhân, viên chức, lao động, kiên quyết đấu tranh chống âm mưu diễn biến hoà bình của các thế lực phản động, thù địch nhằm phá hoại những thành quả của sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo; Công đoàn giáo dục và rèn luyện nâng cao ý thức tổ chức, kỷ luật, nâng cao trình độ học vấn, tay nghề và năng lực làm chủ khoa học công nghệ, đề cao và phát huy những giá trị cao đẹp của truyền thống văn hoá dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại để xây dựng giai cấp công nhân, lao động thực sự xứng đáng là giai cấp tiên phong, lãnh đạo cách mạng. Với vai trò đó, một mặt, Công đoàn phải tôn trọng, đề cao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động, góp phần thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức quản lý kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nước; mặt khác, phát huy dân chủ, Công đoàn tích cực tham gia xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý kinh tế mới, góp phần làm cho kinh tế quốc doanh giữ vững vai trò chủ đạo, phát triển, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế khác. Trong cơ chế thị trường, do cạnh tranh về kinh tế, người sử dụng lao động dù vô tình hay cố tình, còn vi phạm lợi ích chính đáng của người lao động. Công đoàn là tổ chức chính trị xã hội của công nhân và lao động trong doanh nghiệp, có vị trí là người đại diện hợp pháp duy nhất cho người lao động trong quan hệ lao động với người sử dụng lao động. Trong mối quan hệ đó, Công đoàn và chủ doanh nghiệp đảm bảo sự bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau, vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm giải quyết hài hoà quyền và lợi ích của mỗi bên trong quan hệ lao 9 động. Nội dung và mục đích của mối quan hệ giữa Công đoàn và người sử dụng lao động là nhằm làm cho doanh nghiệp phát triển, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của công nhân, lao động. Công đoàn có trách nhiệm phối hợp với người sử dụng lao động vận động đoàn viên, công nhân, lao động sản xuất với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao nhất ... đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của doanh nghiệp; tạo cơ sở ổn định việc làm, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao động. Trong mối quan hệ với người sử dụng lao động, Công đoàn vừa phải xây dựng quan hệ đoàn kết hợp tác vừa phải đấu tranh bảo vệ cho được quyền lợi của công nhân, lao động nhưng phải theo hướng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần giải quyết vấn đề việc làm, đời sống người lao động. Đây thực sự là mối quan hệ khó khăn, tế nhị và phức tạp trong điều kiện phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. Công đoàn còn có nghĩa vụ giáo dục cho công nhân, người lao động hiểu rõ và thực hiện tốt những quy định của pháp luật về lao động, về quan hệ với người sử dụng lao động. Mối quan hệ này có tính chất quan hệ chủ - thợ, Công đoàn cần vừa đấu tranh, vừa hợp tác vì lợi ích hợp pháp của công nhân, lao động và lợi ích chung của xã hội. Với tư cách là người đại diện cho người lao động, Công đoàn còn có trách nhiệm tham gia xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, ổn định, bảo vệ lợi ích hợp pháp của người lao động. Khi quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động được bảo vệ, người lao động sẽ tự nguyện, nhiệt tình, hăng hái hoạt động Công đoàn, làm cho vai trò của Công đoàn ngày càng có ảnh hưởng tích cực hơn đối với doanh nghiệp nói riêng và trong đời sống xã hội nói chung. Có thể thấy, hoạt động đại diện và bảo vệ cho người lao động vừa là chức năng, vai trò vừa là nhiệm vụ của tổ chức công đoàn. Những nhiệm vụ này đã 10 được thể chế trong các văn bản pháp luật của nhà nước như Hiến pháp, Luật Công đoàn, Bộ luật Lao động và được chi tiết hóa thành những nhiệm vụ trực tiếp của tổ chức công đoàn trong suốt quá trình hoạt động. Đây là những nhiệm vụ trọng tâm mà công đoàn cần phải thực hiện trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Vai trò và lợi ích của tổ chức công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Công đoàn cơ sở có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp và với người lao động. Một tổ chức công đoàn cơ sở hoạt động hiệu quả có thể giúp cân đối lợi ích của người sử dụng lao động và người lao động, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thực tế thời gian qua, các chủ doanh nghiệp rất ngần ngại việc thành lập Công đoàn cơ sở. Có nhiều doanh nghiệp cho rằng, hoạt động của Công đoàn cơ sở vừa tốn kém thời gian, nhân lực, lại còn phải đóng đoàn phí bằng 1% tổng quỹ tiền lương, tiền công của doanh nghiệp. Trong khi đó, người lao động cũng không mặn mà với việc tham gia Công đoàn cơ sở. Họ cho rằng, điều này chỉ tốn thời gian, phải đóng đoàn phí, trong khi quyền lợi thì hầu như không có. Tuy nhiên, nếu tổ chức công đoàn cơ sở thực sự phát huy được tối đa vai trò và năng lực của mình, thì những lợi ích mà Công đoàn mang lại thật sự vô cùng lớn cho cả doanh nghiệp cũng như người lao động. Một công đoàn cơ sở hiệu quả có thể giúp cân đối lợi ích của người sử dụng lao động và người lao động, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo thống kê gần đây của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, có 60% doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và 80% doanh nghiệp dân doanh chưa có 11 tổ chức công đoàn cơ sở. Trong khi đó, công đoàn cơ sở đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo mối quan hệ hài hòa giữa người lao động và người sử dụng lao động. Thực tế cho thấy, vì không có công đoàn cơ sở hoặc có nhưng không phát huy được vai trò, nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với những rắc rối pháp lý không đáng có và thiệt hại cũng không nhỏ. Rất nhiều cuộc tranh chấp giữa người lao động và chủ doanh nghiệp đã xảy ra. Cụ thể, về tranh chấp tập thể, trong thời gian gần đây, đã có khoảng gần 3.000 cuộc đình công, lãn công xảy ra, nhưng hầu hết đều trái luật. Nguyên nhân chính là doanh nghiệp không có tổ chức công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cơ sở không tham gia điều tiết để tổ chức đình công đúng luật (một cuộc đình công được xem là hợp pháp khi diễn ra đúng các trình tự do công đoàn tổ chức). Rõ ràng, hậu quả của những cuộc đình công quy mô lớn và kéo dài là khá lớn và người gánh chịu thiệt hại đầu tiên và nặng nề nhất không ai khác là chủ doanh nghiệp. Họ vẫn phải trả lương cho những lao động không đình công (nhân viên phải tạm nghỉ việc do đình công) trong khi các chi phí cố định vẫn phát sinh. Nghiêm trọng hơn là việc sản xuất kinh doanh bị đình trệ, mất uy tín với khách hàng và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh do phải tập trung giải quyết tranh chấp. Một số vấn đề khác cũng nảy sinh. Chẳng hạn, doanh nghiệp sẽ bị các cơ quan chức năng “soi” kỹ các hoạt động của doanh nghiệp; mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động sau đình công trở nên căng thẳng, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Về tranh chấp cá nhân, gần đây, những tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động (sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động) gia tăng, một phần do tình hình kinh tế khó khăn, phần khác do người lao động đã ý thức hơn về 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan