Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện hải lăng...

Tài liệu Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện hải lăng, tỉnh quảng trị

.PDF
95
395
104

Mô tả:

Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh Tế Huế cũng như trong quá trình học tập và viết khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, cá nhân, các thầy cô giáo trong và ngoài trường Kinh Tế. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức trong suốt bốn năm học đại học vừa qua. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo: Thạc sỹ Phạm Thị Thanh Xuân, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi với tất cả tinh thần trách nhiệm và sự nhiệt tình trong suốt quá trình thực tập và viết khóa luận. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô, các chú, các anh chị đang công tác tại phòng Nông Nghiệp & PTNT, các phòng, ban chức năng của UBND huyện Hải Lăng, các cán bộ UBND các xã Hải An, Hải Quế và Hải Lâm cùng toàn thể các hộ gia đình đã cung cấp cho tôi thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tạo điều kiện cho tôi điều tra phỏng vấn thực tế. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến những người thân trong gia đình, bạn bè đã giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện khóa luận này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Hải Lăng, ngày 7 tháng 5 năm 2012 Sinh viên thực hiện Hoàng Văn Nhân i Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân i Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Khoá luận tốt nghiệp là đề tài nghiên cứu được coi là lớn nhất, đầu tư nhiều công sức trong suốt bốn năm học đại học. Đây chính là cơ hội để sinh viên ứng dụng các kiến thức đã học của mình vào thực tiễn cuộc sống, bên cạnh đó tích luỹ thêm được nhiều kinh nghiệm quý báu cho bản thân. Qua khảo sát thực tiễn ở địa phương tôi đã chọn đề tài “Thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng - tỉnh Quảng Trị”. Mục đích chính của việc nghiên cứu đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng về lao động, việc làm của người lao động nông thôn huyện Hải Lăng trong giai đoạn 2009-2011; Đưa ra định hướng và một số giải pháp góp phần tạo được nhiều việc làm đồng thời nâng cao thu nhập cho người lao động nông thôn ở địa bàn nghiên cứu. Để thực hiện đề tài này tôi đã thu thập, sử dụng một số thông tin dữ liệu theo yêu cầu đề cương. Ngoài dữ liệu được điều tra trực tiếp hộ nông dân thì dữ liệu cũng được thu thập từ UBND huyện Hải Lăng, UBND xã chọn điều tra, các sách báo, tạp chí, luận văn, báo cáo…Có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Qua quá trình nghiên cứu đề tài khoá luận tôi đã thu được kết quả: + Về mặt lý luận đề tài đã khái quát được một số khái niệm như: lao động, nguồn lao động, việc làm, sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao động nông thôn… + Về mặt nội dung, với số liệu thứ cấp đề tài đã làm rõ tình hình sử dụng đất, tình hình dân số lao động, tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện trong những năm gần đây. Với số liệu sơ cấp, đề tài đã tiến hành điều tra 90 hộ tương ứng 224 lao động thuộc 3 xã .Qua đó thấy được quy mô của lực lượng lao động nông thôn trên địa bàn huyện có xu hướng giảm dần và cơ cấu lao động của huyện có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần lao động trong lĩnh vực dịch vụ và nông kiêm ngành nghề dịch vụ và giảm dần lao động trong lĩnh vực thuần nông nghiệp. Mặt khác, phân tích đánh giá được tình hình sử dụng quỹ thời gian làm việc của 3 nhóm, nghiên cứu, phân tích mức độ ảnh hưởmg của các nhân tố bên trong đến việc huy động ngày công làm việc của lao động nông thôn trên địa bàn huyện. Và cuối cùng đề tài đã đề ra một số giải pháp cơ bản và kiến nghị bản thân nhằm tạo nhiều việc làm hiệu quả cho người lao động nông thôn. Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân ii Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học MỤC LỤC Lời cảm ơn........................................................................................................................i Tóm tắt nội dung nghiên cứu...........................................................................................ii Mục lục .......................................................................................................................... iii Danh mục các bảng.........................................................................................................vi Danh mục các sơ đồ, biểu đồ........................................................................................vii Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................... viii Đơn vị quy đổi ................................................................................................................ix PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài..............................................................................................2 2.1. Mục tiêu tổng quát...............................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài........................................................................................2 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài..............................................................................4 PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................5 CHƯƠNG I. MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM..............5 1.1. KHÁI NIỆM VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM.......................................................................5 1.1.1. Lao động ...........................................................................................................................5 1.1.1.1. khái niệm .......................................................................................................................5 1.1.1.2. Đặc điểm của nguồn lao động nông thôn ......................................................................6 1.1.1.3. Vai trò của nguồn lao động nông thôn với tăng trưởng và phát triển kinh tế................8 1.1.2. Việc làm..........................................................................................................................10 1.1.2.1. Khái niệm ....................................................................................................................10 1.1.2.2. Phân loại việc làm. ......................................................................................................12 1.1.2.3. Vai trò của việc làm trong phát triển kinh tế - xã hội..................................................13 1.1.2.4. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao động nông thôn ...............................................14 1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ...................................................................................................................16 1.2.1. Nhóm nhân tố tự nhiên ...................................................................................................16 Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân iii Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học 1.2.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội ........................................................................................18 1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG .. NÔNG THÔN 22 1.3.1.Tỷ lệ thất nghiệp ..............................................................................................................22 1.3.2. Năng suất lao động .........................................................................................................22 1.3.3. Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm..................23 1.4. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN....................24 1.4.1. Dân số và lao động nông thôn Việt Nam........................................................................24 1.4.2. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn .................................................................26 1.5. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỀ VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 31 1.6. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ VẤN ĐỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ...................................................................................................................33 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN HẢI LĂNG – TỈNH QUẢNG TRỊ ....................................................................35 2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..................................................35 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ......................................................................................35 2.1.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................................................35 2.1.1.2. Địa chất - địa hình .......................................................................................................35 2.1.1.3. Điều kiện thời tiết khí hậu. ..........................................................................................36 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội.................................................................................................36 2.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế .........................................................................................36 2.1.2.2. Tình hình đất đai..........................................................................................................38 2.1.2.3. Tình hình dân số lao động ...........................................................................................40 2.1.2.4. Tình hình cơ sở hạ tầng của huyện ..............................................................................43 2.1.2.5. Đánh giá chung............................................................................................................44 2.2. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM CỦA HUYỆN HẢI LĂNG ................................45 2.3. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA................................49 2.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra..............................................................................49 2.3.2. Quy mô, cơ cấu lao động các hộ điều tra .......................................................................51 2.3.2.1. Quy mô lực lượng lao động.........................................................................................51 2.3.2.2. Cơ cấu lao động nông thôn..........................................................................................52 Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân iv Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học 2.3.3. Tình hình sử dụng lao động của các hộ điều tra.............................................................55 2.3.4. Tình hình sử dụng thời gian của lao động ......................................................................56 2.3.5. Ảnh hưởng của độ tuổi đến thời gian làm việc của hộ. ..................................................59 2.3.6. Ảnh hưởng của giới tính đến thời gian làm việc của hộ.................................................63 2.3.7. Ảnh hưởng của trình độ văn hoá và chuyên môn đến thời gian làm việc của hộ....... 65 CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO...........................................70 VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN HẢI LĂNG – TỈNH QUẢNG TRỊ. ...............................................................................................................................70 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU................................................................................70 3.1.1. Phương hướng ................................................................................................................70 3.1.2. Mục tiêu..........................................................................................................................70 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM ..........................................................................71 3.2.1. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ .....................................................................................................72 3.2.2. Nâng cao chất lượng lao động nông thôn ......................................................................72 3.2.3. Thực hiện tốt chính sách phát triển nguồn nhân lực.......................................................73 3.2.4. Khuyến khích phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại ................................................74 3.2.5. Tăng cường xuất khẩu lao động nông thôn. ...................................................................76 3.2.6. Hoạt động gián tiếp và trực tiếp tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở huyện Hải Lăng ...............................................................................................................................77 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................78 3.1. KẾT LUẬN .......................................................................................................................78 3.2. KIẾN NGHỊ.......................................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................81 Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân v Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Số lượng và cơ cấu lao động có việc làm trong độ tuổi lao động phân theo 3 nhóm ngành chính ...........................................................................................................25 Bảng 2: Lực lượng lao động 15 tuổi trở lên phân theo thành thị và nông thôn..................27 Bảng 3: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi phân theo khu vực thành thị và nông thôn 2008 – 2010 .......................................30 Bảng 4: Một số chỉ tiêu phát triển KT-XH của huyện Hải Lăng qua 3 năm 2009- 2011 qua 3 năm 2009-2011............................................................................................38 Bảng 5: Tình hình đất đai của huyện qua 3 năm 2009-2011..............................................39 Bảng 6: Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Hải Lăng qua 3 năm 2009-2011 ...42 Bảng 7: Quy mô, cơ cấu lao động của huyện Hải Lăng qua 3 năm 2009-2011 .................46 Bảng 8: Tình hình chung của các hộ điều tra .....................................................................50 Bảng 9: Cơ cấu lao động của huyện Hải Lăng theo ngành nghề........................................53 Bảng 10: Tình hình sử dụng lao động của các hộ điều tra của nhóm hộ điều tra..........Error! Bookmark not defined. Bảng 11: Tình hình phân bổ quỹ thời gian làm việc của người lao động nông thôn huyện Hải Lăng................................................................................................................57 Bảng 12: Ảnh hưởng của độ tuổi đến thời gian làm việc của lao động nhóm hộ điều tra theo nhóm tuổi .............................................................. Error! Bookmark not defined. Bảng 13: Ảnh hưởng của giới tính đến thời gian làm việc của lao động .............................64 Bảng 14: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa, chuyên môn đến thời gian làm việc của lao động…………………………………………………………….........67 Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân vi Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ nguồn lao động .................................................................................................................7 Biểu đồ 1: Cơ cấu lao động có việc làm trong độ tuổi lao động của cả nước và khu vực nông thôn phân theo 3 nhóm ngành chính .................................................................................26 Biểu đồ 2: Lực lượng lao động 15 tuổi trở lên phân theo thành thị và nông thôn năm 20072010 29 Biểu đồ 3: Cơ cấu kinh tế theo 3 nhóm ngành chính của huyện Hải Lăng ...........................38 Biểu đồ 4: Ngày công huy động bình quân của các lao động theo độ tuổi ...........................62 Biểu đồ 5: Số ngày công huy động của lao động phân theo giới tính của các hội điều tra ...65 Biểu đồ 6: Số ngày công huy động của lao động theo trình độ văn hóa, chuyên môn...........68 Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân vii Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT BQ Bình quân BQC Bình quân chung CĐ – ĐH Cao đẳng – Đại học CNH-HĐH Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá CN – TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp CN-XD Công nghiệp – Xây dựng ĐVT Đơn vị tính Ha Hecta LĐ Lao động LĐTBXH Lao động thương binh xã hội LĐVL-TN Lao động việc làm – Thất nghiệp NLN Nông lâm ngư NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn UBND Uỷ ban nhân dân TDTT Thể dục thể thao THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TNMT Tài nguyên môi trường XHCN Xã hội chủ nghĩa Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân viii Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học ĐƠN VỊ QUY ĐỔI 1 sào = 500 m2 1ha =10.000 m2 Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân ix Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Lao động và việc làm hiện nay và trong tương lai vẫn là vấn đề bức xúc, nhạy cảm đối với mỗi quốc gia trên thế giới. Đặc biệt đối với những nước đang phát triển như Việt Nam chúng ta, đây là vấn đề rất được quan tâm nó có tác động trực tiếp đến mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi tổ chức, mỗi hộ gia đình và từng người lao động trong cả nước. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của vấn đề này, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đề ra các chính sách nhằm phát triển kinh tế do đó đã làm thay đổi đáng kể về quy mô, cơ cấu lao động và vấn đề về giải quyết việc làm. Và hiện nay trong xu thế hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đòi hỏi thị trường lao động ở Việt Nam phát triển linh hoạt để hỗ trợ tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thế nhưng, phát triển chưa đồng bộ, nên thị trường lao động Việt Nam đang bộc lộ nhiều yếu điểm lẫn mâu thuẫn, trong đó nghiêm trọng nhất là mất cân bằng giữa cung và cầu, năng suất lao động thấp. Trong khi chúng ta dư thừa sức lao động ở nông thôn thì ở lĩnh vực phát triển công nghiệp, các ngành dịch vụ trung cao cấp lại thiếu hụt lao động trầm trọng. Hằng năm có khoảng 1,7 triệu người được bổ sung vào nguồn lao động. Số lao động tăng nhanh nhưng không có việc làm nên dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp tăng nhanh, tỷ lệ lao động nông nhàn và thiếu việc làm ở nông thôn rất cao. Làm thế nào để giải quyết việc làm cho lao động đặc biệt là lao động nông thôn là một câu hỏi lớn cần được quan tâm giải quyết. Hải Lăng là một huyện có dân số khá đông đứng thứ hai trong tỉnh với diện tích đất tự nhiên 425,134 km2, dân số năm 2011 là 86.225 người, trong đó dân số nông thôn chiếm tới 96,79% dân số toàn huyện. Huyện có tập quán canh tác thuần nông, người dân ở đây sống chủ yếu bằng nông nghiệp và có nhiều ngành nghề đa dạng có thể cho thu nhập cao. Hằng năm có một lượng lớn người ở nông thôn bước vào độ tuổi lao động và lao động trẻ khoẻ cũng chiếm một phần đáng kể, là nguồn lực lớn cho sự Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân 1 Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học phát triển của huyện. Tuy nhiên chất lượng nguồn lao động ở đây còn nhiều hạn chế, không có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, không biết ngoại ngữ…thêm vào đó là vấn đề về vốn, thông tin, khoa học kỹ thuật chưa được trang bị một cách đầy đủ. Mặt khác, dân số tăng, hằng năm phải đối mặt với thiên tai, lũ lụt, hạn hán, cơ sở hạ tầng, hệ thống thuỷ lợi một số địa phương còn yếu kém, điển hình như xã Hải Khê, nên gặp khó khăn trong việc giải quyết việc làm cho người lao động. Chính vì điều đó đã dẫn đến năng suất lao động chưa cao, thu nhập thấp, có sự di cư vào phía nam hái cafê, trồng tiêu…, xuất khẩu lao động không hiệu quả và nhiều vấn đề khác. Do đó việc đưa ra các chính sách hợp lí nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động và giải quyết việc làm là cần thiết và rất quan trọng. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài: “ Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu bao trùm của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về lao động, việc làm của lao động nông thôn huyện Hải Lăng, để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tạo việc làm, đồng thời nâng cao thu nhập cho người lao động nông thôn, góp phần cùng huyện Hải Lăng thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề lao động – việc làm. - Phân tích, đánh giá thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn từ đó tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến lao động và việc làm của lao động huyện. - Đề ra định hướng và một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng, đáp ứng được yêu cầu tình hình thực tế mà huyện đã đề ra. 3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài  Phương pháp điều tra chọn mẫu Từ 20 xã, thị trấn trong toàn huyện chọn ra 3 xã làm điểm nghiên cứu từ 3 vùng Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân 2 Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học của địa phương, đó là xã Hải Lâm, xã Hải Quế và xã Hải An. Những xã này vừa mang tính đại diện cho vùng, vừa phải đại diện và suy rộng được cho cả huyện Hải Lăng. Cụ thể vùng đồng bằng chọn xã Hải Quế với 3.546 nhân khẩu tương ứng 940 hộ với 15,02 km2, vùng đồi núi chọn xã Hải Lâm với 3.857 nhân khẩu tương ứng 1.086 hộ với 82,75 km2 và vùng bãi cát ven biển chọn xã Hải An với 4.381 nhân khẩu tương ứng 1.056 hộ với 11,21 km2. Trong đó các đối tượng lao động thuộc ngành nghề dịch vụ khác nhau: thuần nông, nông kiêm và phi nông nghiệp.Việc chọn hộ điều tra được thực hiện một cách ngẫu nhiên tại 3 xã được chọn  Phương pháp thu thập số liệu + Số liệu sơ cấp: Để có đủ thông tin phục vụ cho đề tài, tôi đã tiến hành điều tra 90 hộ ở 3 xã đã được thiết kế sẵn phục vụ cho quá trình nghiên cứu và cụ thể là tiến hành phỏng vấn trực tiếp hộ dân. + Số liệu thứ cấp: Thông tin thu thập từ UBND huyện Hải Lăng, Phòng NN&PTNT huyện Hải Lăng, Phòng LĐTBXH huyện Hải Lăng, chi cục thống kê huyện Hải Lăng, Phòng TNMT huyện Hải Lăng, UBND các xã được chọn điều tra.  Phương pháp phân tích + Phương pháp so sánh Dùng phương pháp so sánh (theo vùng sinh thái, theo đặc điểm dân tộc, theo cơ cấu kinh tế) để xem xét xác định xu hướng mức biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, phân tích tài liệu khoa học, khách quan, phản ánh đúng nội dung lao động, việc làm của người lao động nông thôn, kết hợp với so sánh theo thời gian, theo ngành nghề, theo độ tuổi lao động, theo cơ cấu lao động… + Phương pháp thống kê Đề tài có sử dụng phương pháp thống kê dùng để phân tích dữ liệu điều tra được, những tài liệu mang tính đại diện cao, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán, nghiên cứu các chỉ tiêu đúng đắn.  Phương pháp chuyên gia Nghiên cứu dựa trên sự chỉ dẫn, góp ý của giáo viên hướng dẫn, các bác, các anh Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân 3 Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học trong cơ quan thực tập, cán bộ địa phương và hộ dân.  Phương pháp hệ thống Nhằm xem xét các tương tác của các yếu tố bên trong và bên ngoài  Phương pháp sơ đồ Sử dụng sơ đồ trong đề tài để chỉ rõ mối quan hệ giữa các yếu tố xung quanh vấn đề lao động và việc làm. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về lao động - việc làm của người lao động nông thôn huyện Hải Lăng. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài Khóa luận đi sâu nghiên cứu thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng. Do điều kiện về thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế, trong quá trình thực hiện khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những sai lầm thiếu sót, mong các thầy cô giáo và các bạn đọc thông cảm và góp ý để bản thân tôi được nâng cao kiến thức và vận dụng vào thực tiễn tốt hơn. Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân 4 Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM 1.1. KHÁI NIỆM VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM 1.1.1. Lao động 1.1.1.1. khái niệm Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất, lao động giữ vai trò quan trọng làm môi giới cho sự trao đổi. Trong giáo trình quản trị doanh nghiệp nông nghiệp của Tiến Sĩ Phùng Thị Hồng Hà đã định nghĩa: “ Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng thành của cải vật chất cần thiết cho nhu cầu của mình và cho xã hội” Như vậy, lao động chính là việc sử dụng sức lao động của các đối tượng lao động. Theo định nghĩa trong giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin: Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó. Sức lao động là khả năng lao động của con người, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và là lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Sức lao động là yếu tố tích cực nhất hoạt động trong quá trình lao động. Nó tác động và đưa các tư liệu lao động vào hoạt động để tạo ra sản phẩm. Nếu coi sản xuất là một hệ thống gồm 3 thành phần (người lao động, quá trình sản xuất, sản phẩm hàng hóa) thì sức lao động là một trong các nguồn lực khởi đầu của sản xuất để tạo ra sản phẩm hang hóa. Nguồn nhân lực của một quốc gia là một bộ phận của dân số nằm trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật và có khả năng tham gia lao động. Như vậy số lượng nguồn nhân lực vừa phụ thuộc vào khả năng tham gia lao động của từng cá nhân, vừa phụ thuộc vào quy định “ độ tuổi lao động” của từng quốc gia. Hiện nay ở Việt Nam theo bộ luật lao động quy định độ tuổi lao động là từ 15-60 tuổi đối với nam và 15-55 tuổi đối với nữ. Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân 5 Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học 1.1.1.2. Đặc điểm của nguồn lao động nông thôn Nguồn lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động ( hay là một bộ phận của nguồn nhân lực) đang tham gia làm việc hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm. Dân số ngoài độ tuổi lao động Dân số trong độ tuổi lao động (60 < Nam < 15; 55 < Nữ <15) ( Nam: 15-60; Nữ: 15-55) Không tham gia Tham gia lao động Có khả năng Không có khả lao động thường xuyên lao động năng lao động Nguồn lao động Trong xã hội luôn tồn tại một số người trong độ tuổi lao động nhưng đang đi học, đang phục vụ quân đội, làm công việc nội trợ hoặc không tích cực tìm kiếm việc làm, thì không tính vào nguồn lao động cho dù họ được tính vào nguồn nhân lực. Nguồn lao động trong nông nghiệp có những đặc điểm riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác. Trước hết mang tính thời vụ cao là nét đặc trưng điển hình tuyệt đối không thể xóa bỏ, nó làm phức tạp thêm quá trình sử dụng các yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp. Là thứ lao động tất yếu, xu hướng có tính quy luật là không ngừng thu hẹp về số lượng và được chuyển một bộ phận sang các ngành khác. Lao động nông nghiệp đòi hỏi kỹ thuật cao và rất khó tự động hóa, cơ giới hóa. Lao động nông nghiệp tiếp xúc với cơ thể sống, đặc biệt là gia súc cơ thể sống có hệ thần kinh. Vì vậy hành vi trong sản xuất nông nghiệp không những linh hoạt, chính xác, khéo léo mà còn phải cảm nhận tinh tế trước đối tượng. Lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có thích ứng lớn. Do đó việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lao động có ý nghĩa rất quan trọng và phức tạp, đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý lao động tốt để tăng cường lực lượng lao động cho sản xuất nông nghiệp. Lao động nông thôn đa dạng và ít chuyên sâu, trình độ thấp, sản xuất nông nghiệp có nhiều việc gồm các khâu với các tính chất khác nhau. Hơn nữa mức độ áp Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân 6 Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học dụng máy móc thiết bị vào sản xuất còn thấp vì thế mà sản xuất nông nghiệp chỉ đòi hỏi về sức khoẻ, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động có thể đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau nên lao động nông thôn ít chuyên sâu hơn lao động trong các ngành công nghiệp và một số ngành khác. Bên cạnh đó, phần lớn lao động nông nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm và sức khoẻ, tổ chức lao động đơn giản, công cụ lao động cũng thô sơ mang tính tự chế cao. Lực lượng chuyên sâu lành nghề, lao động chất xám không đáng kể, phân bố lao động không đồng đều vì vậy mà hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc tiếp thu công nghiệp hiện đại vào sản xuất. Sơ đồ nguồn lao động DÂN SỐ Số người trong độ tuổi lao động Có khả năng lao động Số người ngoài độ tuổi lao động Không có khả năng lao động Nguồn nhân lực Lực lượng LĐ Thất nghiệp Ngoài Lực lượng LĐ Có việc làm Lao động là nhân tố quyết định đến hiệu quả sản xuất. Nguồn lao động trực tiếp sử dụng công cụ sản xuất, tác động đến tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm lao động. Vì vậy trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta hiện nay, đặc biệt là trong thời kỳ hiện nay, vấn đề lao động và cách thức sử dụng lao động nhằm sử dụng một Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân 7 Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học cách tốt nhất nguồn lao động là vấn đề đặc biệt quan trọng. Đặc điểm nguồn lao động nước ta cho thấy tiềm năng rất lớn với việc phát triển kinh tế-xã hội nếu chúng ta có những chính sách đúng đắn, có tính vĩ mô trong việc sử dụng nguồn lao động. Xuất phát từ yêu cầu của thực tế và đặc điểm của nguồn lao động nước ta, đòi hỏi phải có những giải pháp nhằm tận dụng tối đa nguồn lực này trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước. 1.1.1.3. Vai trò của nguồn lao động nông thôn với tăng trưởng và phát triển kinh tế Lao động là một bộ phận của nguồn lực phát triển, một yếu tố đầu vào không thể thiếu được của quá trình sản xuất, một yếu tố quyết định việc sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào khác. Nếu chúng ta sử dụng một cách triệt để số lượng yếu tố đầu vào này thì chúng ta sẽ làm tăng đáng kể mức sản lượng quốc dân. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi đất nước ta đang hội nhập, đang thực hiện CNH-HĐH đất nước thì trong đó CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn được đặc biệt quan tâm. Chính vì điều đó nên lao động nông thôn có vai trò hết sức quan trọng. • Thứ nhất: Nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lương thực, thực phẩm. Nước ta là một nước có truyền thống nông nghiệp lâu đời, dân số sống chủ yếu bằng nghề nông. Vì vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất nông nghiệp là rất đông đảo. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế và sự gia tăng về dân số thì nhu cầu về lương thực thực phẩm ngày càng gia tăng. Việc sản xuất lương thực, thực phẩm chỉ có thể đạt được trong ngành nông nghiệp và sức lao động để tạo ra lương thực, thực phẩm là do nguồn lao động nông thôn cung cấp. Nền kinh tế phát triển gắn với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, thu nhập của người dân tăng lên đòi hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm ngày càng lớn và yêu cầu về chất lượng cũng ngày càng cao. Để có thể đáp ứng đủ về số lượng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng thì nguồn lao động nông thôn phải được nâng cao trình độ tay nghề và kinh nghiệm sản xuất. Trong những năm trở lại đây chất lượng nguồn lao động nông thôn ngày càng được nâng cao như: Số lượng, trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề, học vấn của lao động ngày càng được nâng lên nên năng suất và sản lượng lương thực tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Không những cung cấp Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân 8 Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học lương thực, thực phẩm ổn định cho nhu cầu trong nước mà chúng ta còn xuất khẩu nông sản, thu ngoại tệ đáng kể tạo điều kiện cho sự phát triển đất nước. Để việc cung cấp lương thực, thực phẩm ổn định và chất lượng không ngừng được nâng cao thì nguồn lao động nông thôn đóng vai trò hết sức quang trọng. • Thứ hai: Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình phát triển các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Thực tế hiện nay cho thấy, việc làm của người nông dân đang biến chuyển theo các hướng: việc làm thuần nông vẫn tiếp tục được duy trì theo thời vụ, nhưng đang giảm dần về số lượng; một số chuyển hẳn sang thực hiện mô hình kinh tế nông nghiệp hàng hoá quy mô lớn (phát triển nông trại, phát triển các loại cây nông, công nghiệp hàng hoá), tuy nhiên số này còn rất ít; một số khác chuyển sang tìm kiếm cơ hội việc làm phi nông nghiệp ngoài thời vụ nông nghiệp hoặc chuyển hẳn sang ngành nghề khác thông qua việc tham gia các chương trình đào tạo nghề; trở thành nguồn lực lao động xuất khẩu của quốc gia. Như vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia vào các ngành nghề hiện nay là khá đa dạng, nhưng vấn đề quan trọng là cần nâng cao chất lượng của đội ngủ lao động nhằm làm tăng năng suất và hiệu quả công việc. Có như vậy thì nền kinh tế quốc dân mới phát triển một cách bền vững, đặc biệt trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như hiện nay. • Thứ ba: Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu công nghiệp chế biến Nông - Lâm - Thủy sản. Công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản với các yếu tố đầu vào là các sản phẩm mà người lao động nông thôn làm ra. Trong giai đoạn hiện nay thì việc phát triển công nghiệp chế biến là rất quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp. • Thứ tư: Nguồn lao động nông thôn ngoài việc tham gia vào sản xuất còn là cầu tiêu thụ lớn các sản phẩm sản xuất ra trong nền kinh tế quốc dân Nông thôn là nơi sinh sống của hơn 10 triệu hộ nông dân, chiếm trên 70% dân số, chính vì thế nó trở thành thị trường tiêu thụ các sản phẩm của các ngành phi nông Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân 9 Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học nghiệp và của chính nó. Như vậy, lao động của con người mà phải tính đến lao động nông thôn có vai trò quan trọng, quyết định đối với tăng trưởng kinh tế, do đó để thúc đẩy tiến trình phát triển kinh tế, các quốc gia cần chú trọng tới cả hai mặt số lượng và chất lượng của lao động. 1.1.2. Việc làm 1.1.2.1. Khái niệm Việc làm là một trong những vấn đề cơ bản nhất của mọi quốc gia nhằm góp phần đảm bảo an toàn ổn định và phát triển xã hội. Hiện nay Có nhiều quan niệm về việc làm: - “Việc làm là cơ sở vật chất để huy động nguồn nhân lực vào hoạt động sản xuất trong nền kinh tế quốc dân”. - “Việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tức là những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó”. Cho dù có nhiều quan niệm về việc làm, song việc làm là dành cho con người và do con người thực hiện nó với các điều kiện vật chất, kỹ thuật tương ứng hay đó chính là nhu cầu sử dụng sức lao động của con người. Theo Bộ Luật lao động và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật lao động năm 2006 thì: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội”. Trong đó các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm: - Các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền mặt hoặc hiện vật. - Những công việc tự làm để tạo thu nhập cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công (bằng tiền mặt hoặc hiện vật) cho công việc đó.  Thiếu việc làm Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất nghiệp. Đó là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân 10 Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học người lao động. Họ phải làm việc nhưng không sử dụng hết thời gian theo quy định hoặc làm những công việc có thu nhập thấp, không đủ sống khiến họ muốn tìm thêm việc làm bổ sung. Thiếu việc làm được thể hiện dưới hai dạng: Thiếu việc làm vô hình và thiếu việc làm hữu hình. - Thiếu việc làm vô hình là trạng thái những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp. - Thiếu việc làm hữu hình chỉ hiện tượng lao động làm việc thời gian ít hơn thường lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn sàng làm việc.  Thất nghiệp Thất nghiệp là hiện tượng mà người lao động trong độ tuổi lao động có khả năng lao động muốn làm việc nhưng lại chưa có việc làm và đang tích cực tìm việc làm. Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp được chia thành các loại như sau: - Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành: + Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu lao động không phù hợp. + Thất nghiệp cơ cấu: Xuất hiện do không có sự đồng bộ giữa tay nghề và cơ hội có việc làm khi động thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi. + Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến động thời vụ trong các cơ hội lao động. + Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản lượng của nền kinh tế. - Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm: + Thất nghiệp tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động bỏ việc để tìm công việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp với nguyện vọng. + Thất nghiệp không tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động chấp nhận làm việc ở mức tiền lương, tiền công phổ biến nhưng vẫn không tìm được việc làm. - Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất nghiệp hữu Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan