Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại việt nam....

Tài liệu Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại việt nam.

.PDF
93
119
53

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƢ PHÁP TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI ---------------------- HÀ THIÊN THƢ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƢỢNG CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Định hƣớng ứng dụng Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Ngọc Dũng HÀ NỘI – 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƢ PHÁP TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI ---------------------- HÀ THIÊN THƢ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƢỢNG CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Định hƣớng ứng dụng Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Ngọc Dũng HÀ NỘI – 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Tác giả luận văn Hà Thiên Thƣ LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Trần Ngọc Dũng - thầy giáo kính mến đã hết lòng giúp đỡ, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu Luận văn của mình. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu, toàn thể quý thầy cô, cán bộ Phòng Đào tạo, Khoa Sau đại học, Khoa Pháp luật Kinh tế và cán bộ Thư viện trường Đại học Luật Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở cạnh động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này. Hà Nội, ngày tháng Tác giả Hà Thiên Thư năm 2018 DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT CTCP Công ty cổ phần CTHD Công ty hợp danh DNNN Doanh nghiệp nhà nước HĐQT Hội đồng quản trị NXB Nhà xuất bản TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTCK Thị trường chứng khoán MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN NHƢỢNG CỔ PHẦN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƢỢNG CỔ PHẦN ................. 7 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CỔ PHẦN ............................................................... 7 1.1.1. Khái niệm cổ phần .......................................................................... 7 1.1.2. Đặc điểm của cổ phần ..................................................................... 9 1.1.3. Các loại cổ phần ........................................................................ 11 1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA CHUYỂN NHƢỢNG CỔ PHẦN ...... 17 1.2.1 Khái niệm chuyển nhượng cổ phần ............................................. 17 1.2.2. Đặc điểm của chuyển nhượng cổ phần ................................... 18 1.3. PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN .................... 19 1.3.1 Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần.... 19 1.3.2 Nội dung pháp luật về chuyển nhượng cổ phần............................. 21 1.3.2 Pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ở một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................ 30 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƢỢNG CỔ PHẦN VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH Ở VIỆT NAM ................................ 33 2.1. CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG TRONG VIỆC CHUYỂN NHƢỢNG CỔ PHẦN ................................................................. 33 2.1.1. Quy định về quyền tự do chuyển nhượng cổ phần .......................... 33 2.1.2. Những hạn chế đối với quyền chuyển nhượng cổ phần .............. 36 2.2. CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC CHUYỂN NHƢỢNG CỔ PHẦN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP (2014)..................................................... 39 2.3. CÁC QUY ĐỊNH VỀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA CỔ ĐÔNG KHI THỰC HIỆN CHUYỂN NHƢỢNG CỔ PHẦN ........................................ 43 2.3.1. Quy định về quyền tự do chuyển nhượng cổ phần và tư cách trở thành cổ đông công ty sau khi hoàn tất việc chuyển nhượng cổ phần theo đúng pháp luật......................................................................................... 43 2.3.2. Quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực hiện chuyển nhượng cổ phần ....................................................................................... 50 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƢỢNG CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM .................... 57 3.1. MỘT SỐ YÊU CẦU NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƢỢNG CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM.......................................................... 57 3.1.1. Pháp luật về chuyển nhượng cổ phần phải đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa – Nguyên tác pháp quyền ................................................. 57 3.1.2. Phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp, trong đó có CTCP. Pháp luật về chuyển nhượng cổ phần phải bảo đảm quyền tự do kinh doanh của các nhà đầu tư, của các doanh nghiệp ................................................................................................... 58 3.1.3. Các quy định về chuyển nhượng cổ phần trong CTCP cần vừa phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của nền kinh tế đang chuyển đổi, đảm bảo sự thống nhất và hài hòa với pháp luật quốc tế vừa đáp ứng yêu cầu chủ động hội nhập kinh tế khu vực thế giới của nước ta ................. 60 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƢỢNG CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM.......................................................... 61 3.2.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật nhằm hoàn thiện pháp luật chuyển nhượng cổ phần ở Việt Nam ....................................................... 61 3.2.2 Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật chuyển nhượng cổ phần ở Việt Nam ................................................................................. 64 KẾT LUẬN .................................................................................................... 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Từ Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986, nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, với định hướng xã hội chủ nghĩa. Đường lối đổi mới do Đảng lãnh đạo đã khơi dậy sức mạnh to lớn của dân tộc, đem lại những thành tựu có ý nghĩa vô cùng quan trọng, tạo ra những tiền đề đưa đất nước bước sang thời kỳ mới: Thời kỳ đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ khi Việt Nam tiến hành “mở cửa” và đổi mới toàn diện, nhất là đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đến nay, đã có rất nhiều loại hình doanh nghiệp với nhiều chế độ sở hữu khác nhau được thành lập, hoạt động ở Việt Nam. Trong số đó, CTCP là một loại hình doanh nghiệp được rất nhiều nhà đầu tư, kinh doanh lựa chọn. Đây là loại hình công ty có nhiều ưu thế như: Khả năng tích tụ tập trung vốn cao và linh hoạt, khả năng luân chuyển vốn tốt, mô hình quản lý tiên tiến…Chính việc phát triển loại hình CTCP đã tạo điều kiện xã hội hóa hoạt động huy động vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh và góp phần quan trọng vào việc phát triển TTCK, đẩy mạnh sự phát triển của kinh tế - xã hội ở nước ta. So với các nước trên thế giới thì CTCP ở Việt Nam ra đời muộn hơn. Từ khi Việt Nam xây dựng nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, CTCP ở Việt Nam mới dần dần xuất hiện và được điều chỉnh trong Luật Công ty (1990). Trong những năm gần đây, Nhà nước ta đã có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về CTCP nói chung và pháp luật về chuyển nhượng cổ phần nói riêng. Luật Doanh nghiệp (1999) và Luật Doanh nghiệp (2005) đã có nhiều quy định về CTCP và về việc chuyển nhượng cổ phần. 2 Kế thừa những thành tựu và khắc phục những hạn chế của quy định pháp luật về vấn đề chuyển nhượng cổ phần, Luật Doanh nghiệp (2014) đã tiến một bước lớn trong việc hoàn chỉnh hơn nữa những quy phạm pháp luật về loại hình doanh nghiệp này. Với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế, CTCP ngày càng lớn mạnh và chiếm ưu thế trên thị trường, hoạt động chuyển nhượng cổ phần ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Do đó, việc nghiên cứu pháp luật về CTCP (trong đó có vấn đề chuyển nhượng cổ phần) là việc làm cấp thiết hiện nay nhằm đáp ứng những yêu cầu của thực tiễn, của hoạt động kinh doanh trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Xuất phát từ mong muốn hiểu rõ hơn bản chất của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần, từ tình hình việc áp dụng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần còn nhiều tranh cãi, tác giả đã lựa chọn vấn đề: “Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học Luật của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nói về CTCP và các vấn đề liên quan đến chuyển nhượng cổ phần không còn là một đề tài quá mới mẻ đối với giới nghiên cứu Luật học. Từ trước tới nay đã có một số công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài đã được công bố, như: - “Pháp luật về chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Luật học của Phạm Thị Tâm, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2016. Luận văn đã nghiên cứu và làm rõ những vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty, bao gồm: Công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty TNHH một thành viên, CTCP và CTHD. Luận văn nghiên cứu về hệ thống các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan đến quy định về việc chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty gồm: Luật Doanh nghiệp (2014), Bộ 3 luật Dân sự (2005) so sánh với Bộ luật Dân sự (2015) và một số văn bản hướng dẫn luật khác. Luận văn cũng đã phân tích, đánh giá tình hình kinh tế-xã hội có ảnh hưởng đến việc áp dụng các quy định của pháp luật về chuyển nhượng phần vốn góp nói chung trên thực tế, đồng thời lý giải được sự thay đổi các quy định của pháp luật trong lĩnh vực này để phù hợp với đời sống của doanh nghiệp. - “Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về công ty cổ phần theo kinh nghiệm của một số nước”, Luận văn Thạc sĩ Luật học của Đỗ Thị Khánh Huyền, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2013. Luận văn đã nghiên cứu và làm rõ những vấn đề chung về CTCP, cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về CTCP ở Việt Nam. Luận văn cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về CTCP ở Việt Nam và thực tiễn thi hành các quy định này trên thực tế; đồng thời chỉ ra những yêu cầu khách quan của việc hoàn thiện quy định pháp luật về CTCP nói chung và đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật. - “Chế độ pháp lý về vốn trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học của Nguyễn Phương Anh, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2012. Luận văn đã tập trung nghiên cứu chế độ pháp lý về vốn trong công ty cổ phần, bao gồm: cơ chế góp vốn; chuyển nhượng, mua lại cổ phần; thay đổi vốn và vấn đề sở hữu vốn trong công ty cổ phần. Các công trình nhiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của CTCP và có nhắc tới pháp luật về chuyển nhượng cổ phần. Tuy nhiên, trong các công trình đó chưa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong CTCP và thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ở Việt Nam. 3. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài 4 Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa ra phương hướng, các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần ở Việt Nam. Nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài là: - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chuyển nhượng cổ phần và pháp luật về chuyển nhượng cổ phần; - Nghiên cứu thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ở Việt Nam; - Đưa ra phương hướng, các giải pháp hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng, phạm vi của việc nghiên cứu đề tài Đối tượng của việc nghiên cứu đề tài là hệ thống các quy định của pháp luật hiện hành về/có liên quan đến quy định về việc chuyển nhượng cổ phần trong CTCP, cụ thể là các quy định trong Luật Doanh nghiệp (2014), Bộ luật Dân sự (2005) so sánh với Bộ luật Dân sự (2015), Luật Chứng khoán (2006) và Luật Chứng khoán (sửa đổi, bổ sung 2010) và một số văn bản hướng dẫn thi hành các đạo luật trên. Về phạm vi của việc nghiên cứu đề tài, tác giả tập trung làm rõ những vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động chuyển nhượng cổ phần và pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam. Trong phạm vi bài viết tác giả chỉ tập trung nghiên cứu và tìm hiểu về pháp luật chuyển nhượng cổ phần trong công ty. Tác giả nghiên cứu thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam trong khoảng 5 năm trở lại đây và đưa ra phương hướng, các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ở Việt Nam. 5 Trong Chương 1 “Những vấn đề lý luận về chuyển nhượng cổ phần và pháp luật về chuyển nhượng cổ phần”, tác giả nghiên cứu: Khái niệm, bản chất của cổ phần và chuyển nhượng cổ phần; Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần; khái quát hệ thống pháp luật của một số nước về chuyển nhượng cổ phần và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Trong Chương 2 “Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần và thực tiễn thi hành ở Việt Nam”, tác giả nghiên cứu các quy định về quyền của cổ đông trong việc chuyển nhượng cổ phần; Những hạn chế đối với quyền chuyển nhượng cổ phần; quy định pháp luật về thủ tục chuyển nhượng cổ phần và quy định về quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông khi chuyển nhượng cổ phần. Trong Chương 3 “Một số yêu cầu và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ở Việt Nam” tác giả trình bày phương hướng hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ở Việt Nam và đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ở Việt Nam cũng như các giải pháp nhằm thực thi có hiệu quả pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ở Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Khi nghiên cứu đề tài đã chọn, tác giả luận văn sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật và các phương pháp nghiên cứu cụ thể, thích hợp, như: phân tích, chứng minh, so sánh đối chiếu, dẫn giải, quy nạp… Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu cụ thể nêu trên bảo đảm cho các kết quả nghiên cứu của luận văn có độ tin cậy cao, đáp ứng được các yêu cầu đề ra. 6. Những điểm mới của luận văn Trong luận văn của mình, tác giả đã nghiên cứu và trình bày được: 6 1) Những vấn đề lý luận và thực tiễn thi hành pháp luật về chuyển nhượng cổ phần. 2) Đánh giá được thực trạng các quy định pháp luật hiện hành về vấn đề chuyển nhượng cổ phần ở Việt Nam. 3) Luận văn khảo sát và đánh giá những vướng mắc tồn tại trong việc thực thi pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ở Việt Nam. 4) Luận văn trình bày được phương hướng, các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương cụ thể như sau: Chương 1. Những vấn đề lý luận về chuyển nhượng cổ phần và pháp luật về chuyển nhượng cổ phần. Chương 2. Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần và thực tiễn thi hành ở Việt Nam. Chương 3. Một số yêu cầu và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ở Việt Nam. 7 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN NHƢỢNG CỔ PHẦN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƢỢNG CỔ PHẦN 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CỔ PHẦN 1.1.1. Khái niệm cổ phần Để hiểu rõ được cơ chế chuyển nhượng vốn ở CTCP, điều quan trọng là chúng ta phải làm rõ được tính chất pháp lý của một số khái niệm liên quan trực tiếp đến sự hình thành, vận động vốn của các CTCP. Thuật ngữ “Cổ phần” được sử dụng một cách phổ biến trên thế giới. Có hai cách định nghĩa khái niệm cổ phần. Tại các nước theo truyền thống dân luật, khái niệm cổ phần được định nghĩa là đơn vị để phân chia quyền sở hữu công ty. Do đó, cổ phần không có mối liên hệ đến vốn điều lệ của công ty. Giá trị thực của cổ phần phụ thuộc vào khả năng phát triển của công ty cũng như nhu cầu đầu tư của xã hội vào công ty. Bên cạnh đó, tại một số nước Châu Âu, khái niệm cổ phần lại được định nghĩa như sau: “Vốn điều lệ khi được chia nhỏ thành những phần bằng nhau thì mỗi phần đó gọi là cổ phần, vì vậy cổ phần là một phần của vốn điều lệ”. Tuy nhiên, trong thực tế, cổ phần cũng phản ánh mức độ quyền sở hữu đối với công ty của một cổ đông nào đó. Cổ đông góp vốn vào công ty cổ phần bằng cách mua cổ phần; khi mua cổ phần người mua sẽ trở hành chủ sở hữu công ty1. Ở Việt Nam, chúng ta đã tiếp cận khái niệm “Cổ phần” theo hướng thứ hai, theo đó, cổ phần là một phần của vốn điều lệ. Theo Từ điển Luật học của Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2006 thì “Cổ phần là phần vốn điều lệ được chia ra làm nhiều phần bằng nhau”. Có thể hiểu về khái niệm cổ phần thông qua ví dụ sau: Công ty cổ phần A 1 Nguyễn Thị Việt Hà (2010), Thực trạng pháp luật Việt Nam về Cổ phần trong quá trình thành lập và hoạt động của CTCP, Khóa luận Tốt nghiệp, Đại học Luật Hà Nội, tr 11. 8 có vốn điều lệ là 30 tỷ đồng. Số vốn đó được chia thành 3.000.000 phần bằng nhau, mỗi phần có giá trị 10.000 đồng thì từng phần có giá trị 10.000 đồng đó được gọi là một cổ phần. Khái niệm trên đã làm nổi bật lên vai trò của vốn điều lệ và có sự tách biệt giữa các loại vốn. Cổ phần là một đại lượng được ghi nhận trong bản Điều lệ của CTCP. Đại lượng đó được căn cứ vào số lượng cổ phần và vốn góp của các cổ đông. Có thể thấy “cổ phần” ở đây là một khái niệm trừu tượng dùng để chỉ một loại tài sản vô hình. Trong Từ điển Bách Khoa Việt Nam của Trung tâm Biên soạn Từ điển Bách Khoa Việt Nam, năm 1995, định nghĩa về cổ phần như sau: “Cổ phần là tư bản (vốn) bằng nhau mà mỗi thành viên (cổ đông) tham gia công ty cổ phần phải đóng góp dưới hình thức mua cổ phiếu”. Từ điển Pháp – Việt pháp luật hành chính của Học viện Hành chính Quốc gia, NXB Thế giới, năm 1992 ghi nhận: “Cổ phần là giấy nhận thực biểu thị một phần vốn và cụ thể hóa những quyền của hội viên trong một công ty vô danh hoặc công ty cổ phần. Giá trị danh nghĩa của cổ phần chỉ rõ giới hạn trách nhiệm của cổ đông. Cổ đông không chịu trách nhiệm với công ty vượt quá số tiền cổ phần. Cổ phần có thể chuyển dịch, có ghi tên hoặc thuộc người giữ phiếu. Với cổ phần, cổ đông có quyền tham gia các Đại hội đồng của công ty và được quyền biểu quyết”. Khái niệm này đã nêu được khá rõ những dấu hiệu của cổ phần trong CTCP. Khái niệm cổ phần được quy định lần đầu tiên tại Điều 30, Khoản 2, Luật Công ty (1990): “Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần”. Khái niệm này được các nhà lập pháp xây dựng khá chính xác và được tiếp tục kế thừa tại Luật Doanh nghiệp (2005) và Luật Doanh nghiệp (2014) (Điều 110, Khoản 1, Điểm a). 9 “Cổ phần” trong CTCP chỉ có thể là vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau chứ không phải là tất cả các loại vốn của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau. Cổ phần là vấn đề pháp lý cơ bản của CTCP. Cổ phần mang bản chất là quyền tài sản được thể hiện bằng cổ phiếu, nó là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ của CTCP. Bởi cổ phần là yếu tố cốt lõi trong CTCP và là công cụ tài chính đặc biệt, nên cổ phần nắm giữ một vai trò rất quan trọng đối với CTCP, cũng như đối với nền kinh tế thị trường. Cổ phần là tài sản chứng minh tư cách sở hữu của cổ đông đối với CTCP. Loại cổ phần, số lượng cổ phần mà cổ đông sở hữu là yếu tố quyết định đến sự ưu tiên hưởng cổ tức cũng như số cổ tức mà cổ đông nhận được. Cổ tức trước hết được ưu tiên trả cho các cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức. Phần còn lại được chia cho mỗi cổ đông phổ thông, căn cứ vào phần vốn góp mà cổ đông góp vào CTCP. Thông thường, trong CTCP, cổ đông nắm giữ tỷ lệ cổ phần càng lớn sẽ nhận được khoản cổ tức càng nhiều. Tuy nhiên, nếu nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức thì cổ đông sẽ được trả cổ tức cao hơn so với mức cổ tức được CTCP chia cho các cổ đông phổ thông. Việc chiếm giữ cổ phần có vai trò quan trọng trong việc hình thành cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý CTCP. Bản chất của hành vi chuyển nhượng cổ phần là sự dịch chuyển quyền sở hữu của cổ đông đối với cổ phần của họ trong CTCP. Cổ đông muốn rút cổ phần của mình ra khỏi công ty thì hoặc là yêu cầu CTCP mua lại cổ phần của mình hoặc là chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Chính sự thuận lợi, linh hoạt trong việc chuyển nhượng cổ phần đã mang lại cho nền kinh tế thị trường sự vận động nhanh chóng của vốn đầu tư mà không phá vỡ tính ổn định của tài sản của CTCP. 1.1.2. Đặc điểm của cổ phần 10 Từ các định nghĩa của cổ phần nêu trên cho thấy mặc dù cổ phần được diễn đạt theo những cách khác nhau nhưng đều nêu bật được các đặc điểm chung của cổ phần như sau: Thứ nhất, cổ phần là một đơn vị biểu hiện quyền sở hữu tài sản trong CTCP. Nó là căn cứ pháp lý xác lập tư cách thành viên của CTCP, bất kể họ có tham gia thành lập CTCP hay không. Người sở hữu cổ phần là cổ đông của CTCP. Nó có hiệu lực tuyệt đối, người nắm giữ cổ phần có đầy đủ quyền năng và duy nhất, trực tiếp thực hiện quyền của mình đối với CTCP. Cổ phần làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các cổ đông. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu chúng các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. Thứ hai, CTCP quyết định mệnh giá của cổ phần và được ghi vào cổ phiếu. Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ phần. Giá chào bán cổ phần do Hội đồng quản trị của CTCP quyết định nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán. Giá trị của cổ phần có thể được ghi trong sổ sách của công ty tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác2. Thứ ba, cổ phần có tính không thể phân chia bởi cổ phần là phần vốn nhỏ nhất và bằng nhau trong vốn điều lệ. Thứ tư, cổ phần được chuyển nhượng dễ dàng. Đây cũng là điểm đặc trưng của CTCP, bởi CTCP là loại hình doanh nghiệp đặc trưng cho công ty đối vốn. Điều đó có nghĩa là tất cả những thuộc tính của công ty đối vốn được thể hiện đầy đủ nhất trong CTCP. Về phương diện kinh tế, tính dễ dàng chuyển nhượng của cổ phần tạo ra sự năng động về vốn song vẫn giữ được tính ổn định của tài sản của CTCP. Về phương diện pháp lý thì khi một người 2 Điều 125, Khoản 1, 2, 3, 4, Luật Doanh nghiệp (2014). 11 đã góp vốn vào CTCP, họ không có quyền rút vốn ra khỏi công ty, trừ trường hợp CTCP giải thể. Bởi lẽ CTCP là một pháp nhân có tài sản riêng độc lập với tài sản của các thành viên đã tạo lập ra nó. Pháp luật về doanh nghiệp hiện hành quy định: “Thành viên công ty chịu trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định…3”. Vì vậy, cổ đông của CTCP nếu không muốn tiếp tục ở trong công ty thì chỉ có cách là chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. 1.1.3. Các loại cổ phần Pháp luật của các quốc gia đều cho phép CTCP phát hành nhiều loại cổ phần khác nhau. Cổ phần của CTCP được chia làm hai loại: Cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi bao gồm các loại: Cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và các loại cổ phần ưu đãi khác do điều lệ CTCP quy định. Mỗi loại cổ phần có những đặc điểm, tính chất khác nhau và mang lại những quyền, nghĩa vụ khác nhau cho các cổ đông sở hữu cổ phần đó. Khi mới hình thành CTCP thì không có nhiều loại cổ phần để nhà đầu tư lựa chọn như hiện nay. Luật Công ty (1990) chỉ cho phép CTCP được phát hành một loại cổ phiếu thể hiện dưới hai hình thức đó là cổ phiếu có ghi tên và cổ phiếu không ghi tên. Cổ phiếu có ghi tên là cổ phiếu của các thành viên sáng lập và các thành viên của HĐQT. Loại cổ phiếu này chỉ được phép tự do chuyển nhượng khi được sự đồng ý của HĐQT và sau hai năm, khi thành viên đó thôi giữ chức thành viên HĐQT. Sự hạn chế trong việc chuyển nhượng các loại cổ phiếu làm cơ cấu vốn điều lệ trong CTCP cứng nhắc, không hấp dẫn nhà đầu tư và kìm hãm sự phát triển của thị trường chứng khoán. 3 Điều 36, Khoản 1, Luật Doanh nghiệp (2014) 12 Sự đa dạng của các loại cổ phần xuất phát từ mục tiêu khác nhau của mỗi nhà đầu tư khác nhau. Có nhà đầu tư mua cổ phần nhằm vào mục đích quyền lực, muốn tham gia quản lý, điều hành CTCP. Có nhà đầu tư chỉ muốn hưởng lợi nhuận lớn từ hoạt động kinh doanh chứ không quan tâm đến vấn đề ai quản lý. Có những chủ thể lại mua cổ phần với mục đích được hoàn lại vốn vào bất cứ lúc nào. Do các nhà đầu tư có nhiều nhu cầu khác nhau như vậy, nên CTCP phải thiết lập các loại cổ phần khác nhau. Sự phân chia này đã làm cho cấu trúc vốn của CTCP linh hoạt hơn và dễ dàng huy động được vốn từ công chúng hơn. Đứng về phía nhà đầu tư, họ cũng muốn góp vốn vào CTCP hơn vào các loại doanh nghiệp khác, bởi họ có nhiều sự lựa chọn trước khi quyết định kinh doanh. Đó cũng là một sức hút của CTCP, giúp công ty tập hợp được nhiều nhà đầu tư ngoài xã hội, từ trong nước và cả từ nước ngoài.  Về cổ phần phổ thông: Cổ phần phổ thông là nền tảng của CTCP, tổng giá trị loại cổ phần này chiếm tỷ lệ lớn nhất. Đây là loại cổ phần bắt buộc mà tất cả các CTCP đều phải phát hành. Quy định này của pháp luật về doanh nghiệp của Việt Nam giống quy định pháp luật của nhiều nước trên thế giới. Luật Công ty của Thái Lan, Singapore quy định cổ phần phổ thông là những cổ phần quan trọng bắt buộc phải có trong CTCP. Người nắm giữ cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông là đại diện và là hiện thân về lợi ích của CTCP. Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của CTCP; một cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết về các vấn đề của CTCP. Việc sở hữu cổ phần phổ thông sẽ đem lại cho cổ đông phổ thông những quyền và lợi ích cơ bản. Cổ phần phổ thông của CTCP không thể chuyển thành cổ phần ưu đãi. Nhưng cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Cổ đông phổ thông có các quyền cơ bản sau: 13 - Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ CTCP quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết; - Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông; Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty; - Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp pháp luật về doanh nghiệp có quy định khác; Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác; - Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ CTCP, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; - Khi CTCP giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại CTCP; Bên cạnh những quyền lợi thì các cổ đông phổ thông cũng phải thi hành những nghĩa vụ nhất định, như: thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày CTCP được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi CTCP dưới mọi hình thức, trừ khi được CTCP hoặc người khác mua lại cổ phần. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập CTCP4. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp và phải thanh toán đủ số cổ 4 Điều 4, Khoản 2, Luật Doanh nghiệp (2014)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan