ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
--------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÂY RAU SẠCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH
TỈNH QUẢNG NAM
Sinh viên thực hiện:
Phan Thị Oanh Dung
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Văn Lạc
Lớp: K43A-KTNN
Niên khóa: 2009 - 2013
Huế, tháng 05 năm 2013
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
Lời Cảm Ơn
Luận văn này của tôi đã đề cập đến thực trạng và một số
giải pháp nhằm phát triển cây rau an toàn theo hướng bền
vững trên địa bàn huyện Thăng Bình. Trong quá trình thực
hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn tôi đã nhận được sự giúp
đỡ rất nhiều của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Nhân dịp hoàn thành bản luận văn này, tôi xin được trân
trọng cảm ơn tất cả đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi, đặc biệt tôi
xin cảm ơn Cơ quan nơi thực tập, người dân vùng trồng rau,
ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo trường Đại học
Kinh tế. Tôi xin trận trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo
Huyện Uỷ, UBND huyện, các phòng ban chuyên môn, huyện
Thăng Bình, đặc biệt là phòng một cửa của huyện, xin trân
trọng cảm ơn tất cả trong quá tình học tập và thực hiện đề tài;
Tôi xin trân trọng cảm ơn: Th.S Nguyễn Văn Lạc đã tận
tình gúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài;
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, các
đồng nghiệp và bạn bè gần xa đã tạo điều kiện, khuyến khích,
động viên giúp đỡ tôi bằng cả thời gian, vật chất, tinh
thần…trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và đã có mặt
cổ vũ động viên tôi ngày hôm nay;
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong hội đồng
chấm luận văn, và các quý vị đại biểu, xin kính chúc tất cả sức
khoẻ, hạnh phúc và thành đạt.
Trận trọng cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Oanh Dung
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
i
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
MỤC LỤC .......................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................v
DANH MỤC BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................................................... viii
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ........................................................................................................ix
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................................1
3. ÐốI tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................2
4. Ðóng góp mới của luận văn ........................................................................................3
5. Bố cục của luận văn ....................................................................................................3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......4
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..............................................................4
1.1.1. Cơ sở lý luận .........................................................................................................4
1.1.1.1. Ý nghĩa, sự cần thiết của sản xuất rau an toàn ..................................................4
1.1.1.2. Các nguyên nhân gây ô nhiễm sản phẩm rau ....................................................6
1.1.1.3. Khái niệm về rau an toàn ...................................................................................7
1.1.1.4. Hiệu quả của việc sản xuất rau an toàn .............................................................9
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................11
1.1.2.1. Một vài nét về phát triển cây rau trên thế giới ................................................11
1.1.2.2. Tình hình sản xuất rau an toàn ở Việt Nam .....................................................11
1.1.2.3. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm rau ....................................................................15
1.1.2.4 . Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ở huyện Thăng Bình ...................16
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................17
1.2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ..............................................................17
1.2.2. Các phương pháp nghiên cứu .............................................................................17
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
ii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
1.2.2.1. Phương pháp chung .........................................................................................17
1.2.2.2. Các phương pháp cụ thể ..................................................................................18
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT RAU SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THĂNG BÌNH .............................................................................................21
2.1. ÐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI HUYỆN THĂNG BÌNH –
TỈNH QUẢNG NAM ...................................................................................................21
2.1.1. Ðiều kiện tự nhiên .............................................................................................. 21
2.1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình.....................................................................................21
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn .............................................................................23
2.1.2. Ðiều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................24
2.1.2.1. Cơ cấu kinh tế huyện năm 2011 .......................................................................24
2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động ..........................................................................24
2.1.2.3. Cơ cấu các loại đất gieo trồng của huyện ........................................................27
2.1.2.4. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................................28
2.1.3. Đánh giá chung về ĐKTN và KTXH của huyện về phát triển sản xuất rau an toàn .....29
2.1.3.1. Những nhân tố thuận lợi ...................................................................................29
2.1.3.2. Những khó khăn hạn chế .................................................................................29
2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT RAU SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THĂNG BÌNH .............................................................................................................30
2.2.1. Diện tích, sản luợng, giá trị sản xuất dự tính trong năm tới của xã Bình Triều...... 30
2.2.2. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra ................................................................30
2.2.2.1. Tình hình trang bị, tư liệu sản xuất của các hộ điều tra ..................................31
2.2.2.2. Tình hình đất đai và lao động của các hộ điều tra ...........................................33
2.3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT RAU AN TOÀN CỦA
CÁC HỘ ĐIỀU TRA ....................................................................................................35
2.4. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT RAU AN TOÀN CỦA VÙNG
NGHIÊN CỨU .............................................................................................................38
2.4.1. DT, NS, SL một số loại rau RAT của các hộ điều tra ........................................38
2.4.2. Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra ...................................................................39
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
iii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
2.4.3. Tình hình đầu tư các khoản chi phí sản xuất rau an toàn của các hộ điều tra ........40
2.4.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất rau sạch của nông hộ điều tra ..............................44
2.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT RAU AN TOÀN CÁC NHÓM HỘ .................................................................45
2.5.1. Nhân tố kinh nghiệm sản xuất ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất
rau RAT ........................................................................................................................45
2.5.2. Nhân tố ngày công lao động ảnh hưởng tới kết quả, hiệu quả sản xuất rau RAT .......47
2.5.3. Sự tiếp cận thông tin của chủ hộ ........................................................................49
2.5.4. Nhận thức của chủ hộ về sự hỗ trợ và hướng dẫn trong sản xuất rau an toàn ..........50
2.5.5. Các nhân tố khác ................................................................................................51
2.6. SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA RAU AN TOÀN VÀ RAU THƯỜNG ..........52
2.7. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ RAU AN TOÀN CÚA CÁC HỘ ĐIỀU TRA ..............55
2.7.1. Giá bán sản phẩm ...............................................................................................55
2.7.2. Công tác bảo quản, chế biến ...............................................................................56
2.7.3. Thực trạng tiêu thụ rau của các nông hộ ............................................................56
2.8. KẾT LUẬN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYÊN THĂNG BÌNH .................................................................59
2.8.1. Ảnh hưởng của phát triển rau an toàn trên địa bàn huyện Thăng Bình .............59
2.8.2. Khả năng phát triển ............................................................................................59
2.8.3. Những nguyên nhân và mặt tồn tại .....................................................................59
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÂY RAU
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ÐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH ..........61
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA HUYỆN ..........61
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY RAU SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN .....61
3.2.1. Cơ sở lý luận của giải pháp ................................................................................61
3.2.2. Giải pháp phát triển cây rau sạch .......................................................................62
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ÐỀ NGHỊ .....................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
iv
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
RAT
:
Rau an toàn
BỘ NN- PTNT
:
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
ĐVT
:
Đơn vị tính
GO
:
Tổng giá trị gia tăng
VA
:
Giá trị gia tăng
IC
:
Chi phí trung gian
DT
:
Diện tích
NS
:
Năng suất
SL
:
Sản lượng
BVTV
:
Bảo vệ thực vật
LĐ
:
Lao động
LĐNN
:
Lao động nông nghiệp
ĐKTN
:
Điều kiện tự nhiên
KTXH
:
Kinh tế xã hội
HQ
:
Hiệu quả
TX
:
Thường xuyên
TT
:
Thông tin
SX
:
Sản xuất
HTX
:
Hợp tác xã
NLTS
:
Nông lâm thủy sản
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
v
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
DANH MỤC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bản đồ 1: Bản đồ hành chính - địa lý huyện Thăng Bình - Tỉnh Quảng Nam ..................22
Biểu đồ 1: Cơ cấu kinh tế huyện năm 2011 .................................................................24
Biểu đồ 2: Tình hình dân số - lao động của Huyện Thăng Bình ..................................25
Sơ đồ 1: Kênh tiêu thụ rau an toàn của các hộ điều tra ................................................58
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
vi
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Diện tích, năng suất, sản lượng rau phân theo vùng .......................................12
Bảng 2. Mức độ phát triển cung lao động ở huyện Thăng Bình ..................................25
Bảng 3. Cơ cấu các loại đất nông nghiệp .....................................................................27
Bảng 4. Một số chỉ tiêu chăn nuôi phục vụ sản xuất ....................................................27
Bảng 5. Diện tích, sản lượng, năng suất rau ước tính trong năm 2013 ........................30
Bảng 6. Tình hình trang bị tư liệu lao động của các hộ điều tra ................................. 31
Bảng 7. Vốn phục vụ sản xuất rau của các hộ điều tra .................................................33
Bảng 8. Tình hình đất đai và lao động của các hộ điều tra ..........................................34
Bảng 9. Tình hình sử dụng phân bón của các hộ điều tra ............................................36
Bảng 10. Tình hình sử dụng giống của các hộ điều tra ................................................ 36
Bảng 11. Tình hình thực hiện cách ly của các hộ điều tra ............................................37
Bảng 12. DT, NS, SL một số loại rau RAT của các hộ điều tra ...................................39
Bảng 13. Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra .............................................................39
Bảng 14. Tình hình các khoảng đầu tư từng loại rau của các hộ điều tra .....................42
Bảng 15. Kết quả và hiệu quả sản xuất rau của nông hộ điều tra .................................44
Bảng 16. Nhân tố kinh nghiệm sản xuất ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản
xuất rau RAT của các hộ điều tra .................................................................................46
Bảng 17. Nhân tố ngày công lao động ảnh hưởng tới kết quả, hiệu quả sản xuất
rau RAT của các hộ điều tra ......................................................................................... 48
Bảng 18. Tình hình tiếp cận thông tin của các chủ hộ điều tra ....................................50
Bảng 19. Tình hình nhận thức của các chủ hộ điều tra ................................................50
Bảng 20. So sánh hiệu quả kinh tế của rau an toàn và rau thường ...............................53
Bảng 21. So sánh giá bán của rau RAT và rau thường ................................................56
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
vii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Bài khóa luận với mục tiêu phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất rau sạch trên
địa bàn huyện Thăng Bình-Tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, nghiên cứu phân tích năng
lực sản xuất, các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất, từ đó đưa ra
những đề xuất và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sản xuất rau
sạch trên địa bàn.
Từ các số liệu sơ cấp thu thập được trong quá trình trực tiếp điều tra hộ nông
dân và số liệu sơ cấp được cung cấp bởi UBND huyện Thăng Bình, xã Bình Triều và
một số nguồn khác, kết hợp với việc sử dụng các biện pháp xử lý, phân tích số liệu, sử
dụng các chỉ tiêu tính toán. Tôi thấy rằng, hoạt động sản xuất rau an toàn của người
dân địa phương mang lại hiệu quả kinh tế cao, minh chứng qua các số liệu đã được
phân tích: Cứ 1 sào/vụ thì hộ đạt được 17.837,78 nghìn đồng khi bỏ ra 2.251,78 nghìn
đồng chi phí và đem lại một nguồn lợi nhuận 9.846,15 nghìn đồng hay thấy rõ hơn qua
các chỉ tiêu: VA/công, GO/IC, VA/GO, cụ thể: hộ sẽ bỏ ra cứ một công lao động cho
308,05 nghìn/đồng và cứ một đồng chi phí bỏ ra sẽ cho 9,75 đồng giá trị gia tăng và
10,76 đồng giá trị sản xuất và khi thu được một đồng từ giá trị sản xuất thì giá trị gia
tăng là 0,88 đồng. Nó góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho các nông
hộ, đồng thời góp phần sử dụng lao động sẵn có trong nông thôn.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất các hộ còn gặp nhiều khó khăn khác nhau,
đặc biệt là khó khăn về sâu bệnh, nhận thức của người dân về tác hại của thuốc BVTV,
rủi ro do thiên tai gây ra, thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa được quan tâm… Vì vậy,
vấn đề này cần sớm được khắc phục, giải quyết để hoạt động sản xuất rau sạch mang
lại hiệu quả cao hơn cho người nông dân. Ngoài ra, để nâng cao hơn nữa hiệu quả trên
một đơn vị diện tích canh tác các nông hộ cần đầu tư thêm các yếu tố đầu vào một
cách hợp lý, cân đối có kế hoạch phòng chống thiên tai, tìm kiếm thị trường tiêu thụ,
nâng cao nhận thức, học hỏi kinh nghiệm của những người sản xuất giỏi trên địa bàn
và các nơi khác, tận dụng những ưu đãi của chính quyền hỗ trợ cho người nông dân để
ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất, mở rộng diện tích đáp ứng nhu cầu người tiêu
dùng ngày càng cao.
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
viii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1ha= 20 sào
1 sào= 500m2
1 tấn=10 tạ= 1000kg
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
ix
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Từ bao đời nay rau xanh là thực phẩm không thể thiếu được trong bữa ăn hàng
ngày của con người, đặc biệt là người Châu Á và nhất là người Việt Nam. Thành phần
rau xanh ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày nhờ một số đặc
tính ưu việt của nó: khả năng cung cấp một lượng chất quan trọng như Lipit, Vitamin,
muối khoáng, axit hữu cơ và chất thơm…khác các loại thực phẩm khác về Vitamin
như A, B1, B2, C, E…chất khoáng như Ca, P, Fe….ngoài ra ăn rau xanh còn có tác
dụng hạn chế một số bệnh về đường tim mạch.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, khi xã hội phát triển, sự phát triển của khoa
học công nghệ và sự gia tăng nhanh chóng của dân số đô thị cũng như khu công
nghiệp lớn đã thải ra môi trường một hàm lượng lớn các chất độc hại và chất bẩn gây ô
nhiễm môi trường làm mất cân bằng sinh thái, đặc biệt là ảnh hưởng tiêu cực đến sản
xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, để đáp ứng ngày càng cao về sinh khối trong sản xuất
nông nghiệp con người đã sử dụng một lượng lớn và không hợp lý các loại phân bón,
hóa chất thuốc BVTV, chất kích thích sinh trưởng và bảo quản nông sản,... đã để lại
trong môi trường và sản phẩm nông nghiệp một dư lượng lớn các chất độc hại trong đó
nguy hiểm nhất là các loại rau quả.
Trong những năm vừa qua không ít các trường hợp ngộ độc do ăn phải độc tố,
chứa lượng chất độc quá ngưỡng cho phép, nhiều trường hợp dẫn đến tử vong. Do đó,
vấn đề “an toàn thực phẩm” cũng như vấn đề “rau sạch, rau an toàn” là một trong
những vấn đề được nhiều người quan tâm, nó đang là vấn đề mang tính thời sự của
thời đại ngày nay. Chính vì thế mà việc sản xuất rau sạch, rau an toàn là một phương
hướng mang tính triệt để lâu dài. Để khắc phục tình trạng trên, công nghệ sản xuất rau
sạch hay rau an toàn ngày càng trở nên phổ biến và được sự ủng hộ của cộng đồng. Vì
rau là loại cây trồng đem lại giá trị kinh tế cao, góp một phần nào đó để tăng thu nhập
và cải thiện đời sống cho nông dân nó mang lại lợi ích thiết thực cho sức khỏe, cho
kinh tế nhân dân và cho đất nước. Đặc biệt là rau sạch đang là cơ hội làm giàu chính
đáng cho họ.
SVTH: Phan Thị Oanh Dung – K43A KTNN
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
Huyện Thăng Bình với dân số đông, có các cụm công nghiệp, trường học và các
tiềm năng để sản xuất rau sạch cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ tại chổ cũng như cung
cấp cho các siêu thị, công nghiệp chế biến.
Trong những năm gần đây, việc sản xuất rau có nhiều thay đổi và sản lượng đã
tăng lên hàng năm nhưng trong đó vẫn có tình trạng nhiễm bẩn rau. Để khắc phục và
phát triển bền vững thì huyện đã tiến hành sản xuất rau sạch từ năm 2008. Và năm
2012 thì hoạt động chế biến rau sạch đã được áp dụng vào xã Bình Triều với nhà máy
chế biến JVC do Nhật đầu tư…đã khẳng định hơn về rau sạch của huyện. Tuy nhiên,
người nông dân coi việc trồng rau an toàn chưa phải là một nghề chính, hầu hết người
nông dân sản xuất theo thói quen, kinh nghiệm là chủ yếu nên hiệu quả cũng chưa cao,
chưa thu hút đối với họ. Bên cạnh đó, việc tiêu thụ sản phẩm cũng gặp không ít những
khó khăn. Hầu hết các sản phẩm có thể là bán nhỏ lẻ ở địa phương, chưa có sự kiểm
tra của các cơ quan có thầm quyền, sản phẩm chưa có nhãn mác do đó người dân chưa
phân biệt được đâu là rau thường, đâu là rau sạch. Để đảm bảo tình trạng trên thì chính
quyền đã đưa ra các biện pháp để rau phát triển theo hướng bền vững hơn. Vì những lý
do trên, những đánh giá thực trạng sản xuất rau sạch, tính cấp thiết của nó nên tôi chọn
đề tài “ Thực trạng sản xuất cây rau sạch trên địa bàn Huyện Thăng Bình - Tỉnh
Quảng Nam” làm khóa luận cho mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung.
Xây dựng những quan điểm, phương hướng có cơ sở khoa học để đề ra một số
giải pháp khả thi cho việc phát triển cây rau sạch trên địa bàn huyện Thăng Bình - tỉnh
Quảng Nam.
2.2 Mục tiêu cụ thể.
Đánh giá thực trạng sản xuất rau sạch trên địa bàn huyện Thăng Bình - tỉnh
Quảng Nam vụ Đông Xuân năm 2012.
Đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển cây rau sạch trên địa bàn
huyện Thăng Bình hiện nay.
3. ÐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Ðối tuợng nghiên cứu.
- Ðề tài tập trung vào nghiên cứu những vấn đề về kinh tế và phát triển một số
SVTH: Phan Thị Oanh Dung – K43A KTNN
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
cây rau mang tính chủ lực (xà lách, cải bẹ trắng, cải bằng, cải củ, rau thơm, tầng ô, rau
dền....); quy mô, cơ cấu sản xuất, phát triển rau, những tác động từ các chính sách của
nhà nước đối với nhân dân của vùng nông thôn; SX gắn với BVMT sinh thái.
- Chủ thể nghiên cứu trực tiếp là các hộ nông dân.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi về không gian
Huyện Thăng Bình có nhiều vùng sản xuất rau an toàn nhưng một số xã sản xuất
nhỏ lẻ không tập trung nên trong quá trình nghiên cứu đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ở
xã Bình Triều làm điển hình, đại diện cho huyện Thăng Bình.
3.2.2 Phạm vi về thời gian
Các số liệu chung được tập hợp trong 3 mùa chính trong năm là Đông Xuân,
Xuân Hè và Hè Thu, nhưng Đông Xuân là vụ chính trong năm nên mọi chỉ tiêu tập
trung vào vụ này. Các số liệu điều tra kinh tế hộ thực hiện trong năm 2012.
4. ÐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Các nghiên cứu trước đây của các nhà khoa học đã xác định tiềm năng vùng rau
sạch, các quy trình sản xuất, nâng cao năng xuất, sản lượng…; tuy nhiên xét theo quan
điểm phát triển hệ thống nông nghiệp bền vững thì thực trạng phát triển rau sạch trên
địa bàn huyện vẫn còn nhiều nội dung cần giải quyết như: Tăng trưởng kinh tế, hiệu
quả đầu tư hàng năm chưa đạt được mức độ ổn định, tư tưởng, việc làm của người lao
động thường xuyên bị dao động, sản xuất chưa gắn với BVMT, sức khoẻ con người.
Luận văn tập trung vào nghiên cứu tình hình phát triển rau sạch, trên cơ sở điều tra,
phân tích, đánh giá thực trạng tình hình sản xuất, tại một số vùng trên địa bàn huyện,
rút ra những nhận xét, kết luận và đề suất một số giải pháp khả thi nhằm phát triển rau
sạch theo hướng bền vững cho huyện Thăng Bình.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng rau sạch trên địa bàn huyện Thăng Bình
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển rau an toàn trên địa bàn huyện
Thăng Bình.
SVTH: Phan Thị Oanh Dung – K43A KTNN
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Ý nghĩa, sự cần thiết của sản xuất rau an toàn
Nhìn lại bước tiến đổi mới vượt bậc của một năm trôi qua sau khi Việt Nam gia
nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) nền kinh tế nước ta có những bước tiến đáng
kể, đặc biệt là nền nông nghiệp có những chuyển biến rõ rệt: nông sản được giá hơn,
thị trường xuất khẩu lớn, sản phẩm phong phú, đa dạng và có chất lượng hơn, con
người cũng bước lên một bậc đáng kể. Vấn đề đáng quan tâm là cùng với sự phát triển
của đời sống thì nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tăng theo thời gian và nhu cầu đó
ngày càng phong phú và đa dạng, đòi hỏi cung cấp phải đạt chất lượng, mẫu mã, sản
phẩm và có ý nghĩa hơn với hàng nông sản khi tình trạng ngộ độc ngày càng tăng.
Trong số đó, rau xanh cũng là một vấn đề nóng hổi đang được nhắc đến khi người tiêu
dùng đòi hỏi cần phải có một lượng rau an toàn, lượng rau sạch cung cấp ra thị trường.
Khái niệm về sản xuất rau sạch đã xuất hiện từ những năm cuối của thập kỷ 90,
các mô hình khuyến nông về rau sạch đã được xây dựng khắp các thành phố, các tỉnh
thành trong cả nước, các phương tiện truyền thông đã thường xuyên đề cập đến vấn đề
này ở nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, người trồng rau vẫn chưa có đủ điều kiện tiếp cận
thông tin và nâng cao nhận thức, hiểu biết cụ thể về vấn đề rau sạch này.
Việc áp dụng quá trình sản xuất rau sạch còn thiếu, một số vùng vẫn còn tình
trạng dùng các loại thuốc hóa học có độ độc tố cao, chậm phân giải để phòng trừ sâu
bệnh, bón với lượng NO3 vượt mức cho phép, lợi dụng các nguồn phân tươi….những
dư lượng đó đã tồn tại trên thân, lá, cây, củ quả….gây ra không ít vụ ngộ độc thức ăn
trên cả nước. Ông Nguyễn Như Tiệp, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm
sản và thuỷ sản, Bộ NN-PTNT cho biết, theo kết quả giám sát 3 năm liên tục (2009,
2010 và 2011) ở khoảng 500-900 mẫu rau quả, tỷ lệ rau quả nhiễm thuốc bảo vệ thực
SVTH: Phan Thị Oanh Dung – K43A KTNN
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
vật vượt quá giới hạn cho phép là 6,44% năm 2009, 6,17% năm 2010, 4,43% năm
2011. Các vụ ngộ độc rau xanh vẫn diễn ra liên tiếp khiến người tiêu dùng lo sợ. Dẫn
đến tình trạng khi loại rau nào bị phát hiện xảy ra ngộ độc, lập tức sẽ bị các bà nội trợ
“tẩy chay”. Thậm chí họ còn chọn biện pháp là chỉ ăn rau bị sâu đục còn hơn ăn rau
không an toàn. Tình trạng đó đã gây không ít những hoang mang ảnh hưởng đến việc
trồng ra các loại rau đó có được tiêu thụ trên thị trường hay không? Nếu không tiêu thụ
được thì đó cũng là một vấn đề nan giải của người nông dân khi họ cho trồng rau là
công việc sản xuất đem lại thu nhập đáng kể của gia đình.
Trước đây, rau xanh sản xuất với lượng không nhiều chưa đủ đáp ứng nhu cầu
hàng ngày của con người. Vậy nên mục tiêu của người sản xuất là phấn đấu sao cho
năng suất cây trồng cao, sản lượng lớn, họ không quan tâm đến các vấn đề khác, các
mục tiêu khác ngoài lợi nhuận. Để đạt được thì họ phải dùng thuốc BVTV, thuốc hóa
học có độc tố cao gây ra không ít hậu quả nghiêm trọng. Bộ y tế cho biết, năm 1997 cả
nước có 585 vụ với 6.421 người bị ngộ độc thực phẩm trong đó có 4.646 người chết
trực tiếp do ngộ độc là do những người trồng rau đã phun thuốc BVTV chỉ một vài
ngày trước khi thu hoạch. Ngoài ra nông dân còn sử dụng DDT trong bảo quản hạt rau
giống các loại như: Hạt mùi, hạt rau dền, hạt muống…Cũng theo số liệu của công trình
trên, kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong 728 mẫu rau ở Khánh Hòa thì có
24,7% số mẫu chứa tồn lượng hóa chất BVTV vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2-6 lần,
kiểm tra 180 mẫu rau ở miền Trung đều có DDT. Có thể nói nguy cơ có trong từng
bữa ăn hàng ngày của gia đình chúng ta.
Vấn đề nếu tiến hành sản xuất rau an toàn thì sản lượng và năng suất có đảm bảo
để đáp ứng ra thị trường không? Sau một số nghiên cứu thì có thể nói không ảnh
hưởng lớn vì sản xuất rau sạch không phải là thôi không dùng phân bón hóa học, thôi
không dùng thuốc BVTV mà dùng chúng với một lượng được quy định đảm bảo an
toàn cho người tiêu dùng. Điểm cốt lõi ở đây là vừa đáp ứng được cho người tiêu dùng
và vừa giúp người sản xuất.
- Đối với người tiêu dùng: Chính rau tươi, khô, ăn sống hay nấu chín sẽ cung cấp
một lượng Vitamin thiên nhiên và các khoáng vi lượng cần thiết cho cơ thể. Khi được
bổ sung Vitamin cần thiết cho cơ thể, các phản ánh song hoá trong cơ thể diễn ra trọn
SVTH: Phan Thị Oanh Dung – K43A KTNN
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
vẹn, hỗ trợ hoạt động bình thường của các tuyến nội tiết, bảo vệ hệ thần kinh. Từ đó cơ
thể giảm bớt bệnh tật (chống lão hoá, chống tim mạch, chống ung thư, chống loãng
xương…), cắt đứt vòng luẩn quẩn đói nghèo, bệnh tật.
- Đối với người sản xuất: Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tạo điều kiện cho người
nông dân có thu nhập cao (nếu đạt được tiêu chuẩn rau an toàn thì giá cao hơn gấp 1,52 lần so với rau thường), người sản xuất có thể tiếp cận với công nghệ kỹ thuật tiên
tiến trong sản xuất: công nghệ trồng trong nhà lưới, vườn treo không dùng đất, kỹ
thuật trồng rau…
Và với xu thế tiêu dùng những “sản phẩm sạch” khi đất nước ngày càng phát
triển, thu nhập ngày càng tăng, sức khoẻ là vấn đề đặt lên hàng đầu thì việc tăng cường
sản xuất rau an toàn là để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Đồng thời nước ta
ngành dịch vụ phát triển nhất là du lịch. Hàng năm có rất nhiều du khách đến thăm
Việt Nam, vì vậy cần phải có những bữa ăn đảm bảo an toàn tuyệt đối cho du khách
khi đến Việt Nam.Và khi nước ta đã gia nhập vào ASEAN và WTO thì việc đòi hỏi
đạt tiêu chuẩn chất lượng là rất cao. Hiện nay, rau sạch của nước ta còn thua xa các
nước khác, vẫn đang còn nhiều bất cập, nếu chúng ta không chú ý, quan tâm thì rất
khó để cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
1.1.1.2. Các nguyên nhân gây ô nhiễm sản phẩm rau
Trong quá trình trồng thì đã chứa các dư lượng vượt mức cho phép theo tiêu
chuẩn vệ sinh y tế đối với các yếu tố :
Dư lượng thuốc BTVT
- Phun thuốc quá độc, liều lượng quá độc và phân hủy chậm, các loại thuốc đã bị
cấm hoặc hạn chế sử dụng như Monitor, Wfatox…
- Phun thuốc quá gần ngày thu hoạch, không đảm bảo thời gian cách ly, thuốc
chưa phân hủy hết.
Khi phun thuốc sâu, trừ bệnh và thuốc BTVT sử dụng tạo thành một lớp mỏng
trên bề mặt cây trồng và một lớp chất lắng dư lượng thuốc ban đầu của thuốc, sản
phẩm rau sẽ gây ngộ độc cho người và gia súc.
Tồn dư kim loại nặng ( thủy ngân, chì, asen, đồng...) trong rau:
SVTH: Phan Thị Oanh Dung – K43A KTNN
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
Trồng rau quá gần các nhà máy công nghiệp, tưới nước từ các kênh mương có
nước thải từ các khu công nghiệp hay bón phân rác bị ô nhiễm kim loại nặng, phun
nhiều thuốc BVTV có chứa kim loại nặng.
Hàm lượng Nitrat (NO3) quá cao
Hậu quả của bón phân đạm quá nhiều, đặc biệt bón đạm quá liều lượng hoặc bón
đạm không đúng lúc, bón quá gần ngày thu hoạch. Cây hấp thu đạm và các chất qua bộ
rễ, tổng hợp thành các chất dinh dưỡng tích lũy trong các bộ phận của cây nhưng trước
khi chuyển hóa thành chất dinh dưỡng, đã tồn tại trong cây dưới dạng Nitrat. Trong cơ
thể người lượng Nitrat ở mức độ cao có thể gây phản ứng với Amin thành chất gây
ung thư gọi là Nitrosamin. Theo tổchức WHO quy định lượng NO3 trong rau không
vượt quá 300 mg/ kg rau tươi.
Vi sinh vật gây bệnh và ký sinh trùng đường ruột
Bón phân người, phân gia súc hoặc phân rác chưa hoại mục có chứa trứng giun
và một số vi sinh vật gây bệnh như Ecoli, Salmonella. Việc sử dụng nước tưới cho rau,
đặc biệt là rau gia vị, rau ăn sống là hình thức truyền tải trứng giun và các hình thức
gây bệnh nguy hiểm đến tính mạng như tỉa chảy, giun móc.
1.1.1.3. Khái niệm về rau an toàn
a. Khái niệm
Rau sạch là rau không chứa các độc tố và các tác nhân gây bệnh, an toàn cho
người và gia súc. Sảm phẩm rau xem là sạch khi đáp ứng các yêu cầu sau: hấp dẫn về
hình thức, tươi sạch không bụi bẩn và lẫn tạp chất, thu đúng độ chín khi có chất lượng
cao nhất, có bao bì hấp dẫn.
Bộ NN- PTNT đưa ra những quy định về sản xuất rau an toàn
Rau an toàn (RAT): là những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn:
lá, thân, củ, hoa, quả, hạt, các loại nấm thực phẩm...) được sản xuất, thu hoạch, sơ chế,
bao gói, bảo quản theo quy định kỹ thuật bảo đảm tồn dư về vi sinh vật, hóa chất độc hại
dưới mức giới hạn tối đa cho phép theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5942-1995
Điều kiện sản xuất RAT: là hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm các tiêu
chí về điều kiện môi trường và quy trình sản xuất của các cơ sở sản xuất để đảm bảo
sản xuất ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn.
SVTH: Phan Thị Oanh Dung – K43A KTNN
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
Ngưỡng an toàn: là mức giới hạn tối đa cho phép của dư lượng hóa chất độc
hại (kim loại nặng, nitrat, thuốc bảo vệ thực vật, các chất điều hòa sinh trưởng), các vi
sinh vật có hại được phép tồn tại trên rau mà không ảnh hưởng đến sức khỏe con
người theo Quy định hiện hành của Bộ Y tế.
Tổ chức chứng nhận RAT: là tổ chức các có điều kiện về cơ sở vật chất, trang
thiết bị và nhân lực, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc chỉ định
làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kiểm nghiệm và chứng nhận RAT.
b. Đặc điểm và những quy định của sản xuất rau an toàn
Những quy định chung trong sản xuất
Môi trường sản xuất: Bao gồm đất, nước, không khí phải trong lành, không bị
nhiễm bẩn do nước thải, khí thải, chất thải của thành phố, các khu công nghiệp, khí
thải xe cơ giới.
Chọn đất: Đất để trồng rau phải là đất cao, thoát nước tốt, thích hợp với quá
trình sinh trưởng, phát triển của rau. Tốt nhất là chọn đất cát pha, đất thịt nhẹ hoặc đất
thịt trung bình có tầng canh tác dày 20-30cm. Vùng trồng rau phải cách ly với khu vực
có chất thải công nghiệp nặng và bệnh viện ít nhất 2km, với chất thải sinh hoạt của
thành phố ít nhất 200m. Đất có thể chứa một lượng nhỏ kim loại nhưng không được
tồn dư hoá chất độc hại.
Nước tưới: Vì trong rau xanh nước chứa trên 90% nên việc tưới nước có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nếu có điều kiện nên sử dụng nước giếng
khoan, nhất là đối với các vùng trồng rau xà lách và các loại rau gia vị. Nếu không có
nước giếng cần dùng nước sông, ao, hồ không bị ô nhiễm. Nước sạch còn dùng để pha
các loại phân bón lá, thuốc BVTV.... Đối với các loại rau ăn quả giai đoạn đầu có thể
sử dụng nước từ mương, sông, hồ để tưới rãnh.
Giống: Chỉ gieo những hạt giống tốt và trồng cây con khoẻ mạnh, không có
mầm bệnh. Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất hạt giống. Hạt giống nhập nội phải qua
kiểm dịch thực vật. Trước khi gieo trồng hạt giống phải được xử lý hoá chất hoặc
nhiệt. Trước khi trồng cây con xuống ruộng cần xử lý Sherpa 0,1% để phòng và trừ
sâu hại sau này.
SVTH: Phan Thị Oanh Dung – K43A KTNN
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
Thời vụ: Sản xuất trong khung thời vụ thuận lợi nhất cho cây trồng sinh trưởng,
phát triển tốt, hạn chế được sự phát sinh, phát triển của các loại sâu bệnh hại đến mức thấp
nhất. Thời vụ phải được bố trí thích hợp cho chủng loại cây trồng. Trong cùng một giống
rau nếu trồng vụ sớm rau có hàm lượng NO3 cao hơn chính vụ và vụ muộn.
Phân bón: Mỗi loại cây có chế độ bón và lượng bón khác nhau. Trung bình để
bón lót dùng 15 tấn phân chuồng và 300kg lân hữu cơ vi sinh cho 1ha, kết thúc bón
đạm trước khi thu hoạch 20-25 ngày. Tuyệt đối không dùng phân chuồng tươi để loại
trừ các vi sinh vật gây bệnh, tránh nóng cho rễ cây và để tránh sự cạnh tranh đạm giữa
cây trồng và các nhóm vi sinh vật. Tuyệt đối không dùng phân tươi và nước phân
chuồng pha loãng tưới cho rau.
Thuốc bảo vệ thực vật: Không sử dụng thuốc hoá học BVTV thuộc nhóm độc
I và II, khi thật cần thiết có thể sử dụng nhóm III và IV. Nên chọn các loại thuốc có
hoạt chất thấp, ít độc hại với ký sinh thiên địch. Kết thúc phun thuốc hoá học trước khi
thu hoạch ít nhất 5 đến 10 ngày. Ưu tiên sử dụng các chế phẩm sinh học như BT, hạt
củ đậu, các chế phẩm thảo mộc, các ký sinh thiên địch để phòng bệnh. Áp dụng các
biện pháp nghiêm ngặt để phòng trừ tổng hợp IPM như: Luân canh cây trồng hợp lý,
sử dụng giống tốt không bệnh, chăm sóc cây theo yêu cầu sinh lý...
Thu hoạch, đóng gói: Rau được thu hoạch đúng độ chín, loại bỏ các lá già,
héo, quả bị sâu, dị dạng. Rau được rửa kỹ bằng nước sạch, để ráo cho vào bao, túi sạch
trước khi mang đi tiêu thụ tại các cửa hàng. Trên bao bì phải có phiếu bảo hành ghi rõ
địa chỉ nơi sản xuất nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng.
Đặc điểm riêng của rau an toàn
Yêu cầu chặt chẽ về điều kiện sản xuất (đất, nước tưới, giống, phân bón,
thuốc BVTV, lao động…) và đặc điểm sản phẩm tạo cho người sản xuất khó lường
được sản lượng và chất lượng ra thị trường tiêu thụ. Có sự giao động lớn về giá cả, số
lượng, chất lượng trên thị trường.
Quy trình sản xuất nghiêm ngặt, cẩn thận, đúng quy định.
1.1.1.4. Hiệu quả của việc sản xuất rau an toàn
Hiệu quả môi trường
Ta cảm nhận rằng sản xuất ra thực sự có ý nghĩa khi sản phẩm đó được xem là
SVTH: Phan Thị Oanh Dung – K43A KTNN
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
“thân thiện với môi trường”. Việc sản xuất rau an toàn chính là vì mục đích đó và cũng
chính là làm cho nông nghiệp sạch và bền vững vì sức khỏe của thế hệ hôm nay, vì
một môi trường sống trong lành và vì tương lai của thế hệ ngày sau. Chúng ta đang
phấn đấu cho quá trình phát triển tiến bộ và bền vững. Sản xuất rau sạch là hướng sản
xuất đang thật sự cần thiết và hết sức đúng đắn, góp phần vào công cuộc phát triển
nông nghiệp bền vững và tiến bộ. Và chỉ khi sản xuất rau sạch người dân mới thấy
được sản xuất phải gắn liền năng suất với chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
Hiệu quả xã hội
Sản xuất rau an toàn cũng sẽ làm thay đổi hình thức sản xuất sản xuất rau không
an toàn, nhiễm bẩn như trước đây của người nông dân, nâng cao tính đầu tư cho sản
xuất và nâng cao sức tiêu thụ của người tiêu dùng, góp phần tăng nguồn thu nhập đáng
giá cho người dân và góp phần phấn đấu xây dựng phát triển nông nghiệp sạch, bền
vững theo tinh thần nghị quyết của Đảng.
Sản xuất rau sạch vừa có lợi cho người sản xuất và người tiêu dùng về sức khỏe,
xây dựng được lòng tin đối với người tiêu dùng, xây dựng được thương hiệu rau sạch
trên thị trường.
Hiệu quả kinh tế
So với sản xuất rau thường thì việc sản xuất rau sạch có thể xem là đem lại hiệu
quả kinh tế cao hơn mà lại vừa đảm bảo sức khỏe. Sản xuất rau sạch với mức chi phí
đầu tư hợp lý, tính toán kỹ mà không lạm dụng các loại thuốc hóa học đang được
người trồng hưởng ứng và trồng với diện tích rộng. Giữa rau thường và rau sạch thì
năng suất cho ra không chênh lệch nhau nhiều, chi phí rau sạch lại ít tốn hơn trồng rau
thường khi bỏ đi không phải mua một lượng thuốc hóa học nhiều như rau thường và
khi bán ra thị trường thì khẳng định giá bán rau sạch lại cao gấp đôi lần rau thường, vì
vậy nên lợi nhuận của nó cao hơn.
Việc sản xuất rau sạch tuy có chiều hướng phát triển nhưng vẫn chưa được áp
dụng nhiều do thị trường còn nhiều bất cập, giá cả bấp bênh gây cho người sản xuất
cảm thấy hoang mang trong khi đó là nguồn kinh tế đem lại đáng kể cho người nông
dân. Nếu có chính sách cụ thể, chặt chẻ hơn của nhà nước thì chắc chắn rau sạch sẽ
được trồng rộng khắp.
SVTH: Phan Thị Oanh Dung – K43A KTNN
10
- Xem thêm -