Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại hu...

Tài liệu Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện thanh ba tỉnh phú thọ.

.PDF
102
155
90

Mô tả:

0 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH —————— PHẠM THỊ HÀ thùc tr¹ng sö dông lao ®éng vµ gi¶i quyÕt viÖc lµm cho lao ®éng n«ng th«n t¹i huyÖn THANH BA, tØnh PHÚ THỌ Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 60.31.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH THỌ THÁI NGUYÊN - 2011 Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, năm 2011 Người thực hiện Phạm Thị Hà Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn của mình: Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giáo viên hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thị Minh Thọ đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường cùng các thầy, cô giáo trong Khoa chuyên môn, Khoa Sau đại học đã giúp đỡ, dạy bảo tôi trong quá trình học tập. Qua đây tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các cô, các chú, các anh chị em trong UBND huyện Thanh Ba và các cơ quan có liên quan tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài này tại địa phương. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã nhiệt tình cổ vũ, động viên và tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt đề tài này. Tôi xin trân trọng cảm ơn ! Thái Nguyên, năm 2011 Ngƣời thực hiện Phạm Thị Hà Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt STT Nghĩa 1 NN Nông nghiệp 2 CN, XD Công nghiệp, xây dựng 3 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa 4 KCN Khu công nghiệp 5 TTCN, XD Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng 6 LĐ Lao động 7 LVBQ Làm việc bình quân 8 LVTT Làm việc thực tế 9 QĐ Quy đổi 10 SX Sản xuất 11 TMDV Thương mại dịch vụ 12 TNBQ Thu nhập bình quân 13 KT - XH Kinh tế - xã hội 14 PTTH Trung học phổ thông 15 PTCS Trung học cơ sở 16 PTBQ Phát triển bình quân 17 TX Thường xuyên 18 KTX Không thường xuyên 19 LĐNN Lao động nông nghiệp 20 CN - TTCN Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp 21 XK Xuất khẩu 22 CSXH Chính sách xã hội 23 NTTS Nuôi trồng thuỷ sản 24 CC; SL Cơ cấu; sản lượng Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan .................................................................................................. i Lời cảm ơn ................................................................................................... ii Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................. iii Mục lục .................................................................................................. iv Danh mục bảng ........................................................................................... viii Danh mục hình ............................................................................................ viii MỞ ĐẦU. ................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2 2.1. Mục tiêu chung ................................................................................. 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................... 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 4 1.1. Cơ sở khoa học về lao động và sử dụng lao động nông thôn ................ 4 1.1.1. Cơ sở lý luận về lao động trong nông thôn ..................................... 4 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và việc làm của lao động nông thôn ....................................................................... 4 1.1.1.2. Nội dung giải quyết việc làm ở nông thôn ............................. 14 1.1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ............................................................... 16 1.1.1.4. Quy mô phát triển, cơ cấu sản xuất và khả năng phát triển kinh tế................................................................................... 19 Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v 1.1.2. Cơ sở thực tiễn về sử dụng lao động và giải quyết việc làm trên thế giới và ở Việt Nam .......................................................... 19 1.1.2.1. Kinh nghiệm về sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở các nước trên thế giới ........................................................... 19 1.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .................................................... 27 1.2.1. Câu hỏi đặt ra cho vấn đề nghiên cứu .......................................... 27 1.2.2. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu ............................................ 27 1.2.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ................................................... 27 1.2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................. 27 1.2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin .................................................. 29 1.2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin ........................................... 29 1.2.3.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo .................................. 30 1.2.3.5. Phương pháp Ma trận SWOT ................................................ 30 1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................... 31 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGUỒN LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN THANH BA TỈNH PHÚ THỌ ................... 33 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................. 33 2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................ 33 2.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................ 33 2.1.1.2. Đặc điểm địa hình thổ nhưỡng ............................................... 33 2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết, thủy văn ..................................... 34 2.1.1.4. Tài nguyên ............................................................................. 35 2.1.1.5. Đặc điểm và tình hình sử dụng đất đai ................................... 35 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 37 2.1.2.1. Đặc điểm dân số và lao động ở nông thôn huyện Thanh Ba............ 37 2.1.2.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng.......................................................... 40 2.1.2.3. Đặc điểm về thị trường .......................................................... 42 Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vi 2.1.2.4. Cơ cấu kinh tế và kết quả sản xuất của các ngành .................. 42 2.2. Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm trong nông thôn ở huyện Thanh Ba....................................................................... 45 2.2.1. Thực trạng sử dụng lao động trong nông thôn của huyện Thanh Ba ...................................................................................... 45 2.2.1.1. Tình hình phân bổ lao động trên địa bàn huyện ..................... 45 2.2.1.2. Sử dụng lao động trong hộ ..................................................... 47 2.3. Đánh giá kết quả sử dụng lao động, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn và các yếu tố ảnh hưởng ............................................ 57 2.3.1. Đánh giá kết quả sử dụng lao động và giải quyết việc làm ........... 57 2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng .................................................................. 62 2.3.2.1. Ảnh hưởng của chất lượng lao động ...................................... 62 2.3.2.2. Ảnh hưởng của di chuyển lao động ra ngoài huyện................ 66 2.4. Một số những khó khăn cho sản xuất ................................................. 66 2.4.1. Những khó khăn cho sản xuất của nông hộ .................................. 66 2.4.2. Những khó khăn của cơ sở sử dụng lao động trên địa bàn huyện ........ 72 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN THANH BA - TỈNH PHÚ THỌ ......................................................................................... 73 3.1. Phương hướng, giải pháp tăng cường sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn............................................... 73 3.1.1. Cơ sở đề xuất và phương hướng................................................... 73 3.1.1.1. Phương hướng sử dụng lao động và giải quyết việc làm ........ 76 3.1.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho huyện Thanh Ba ...................................................................................... 78 3.1.2.1. Tiếp tục hoàn thiện xác định cơ cấu sản xuất các ngành ........ 78 3.1.2.2. Phân bổ sử dụng lao động ở nông thôn và hộ ......................... 79 3.1.2.3. Nâng cao trình độ lao động .................................................... 80 Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vii 3.1.2.4. Mở rộng các ngành nghề sản xuất, thương mại dịch vụ trong nông thôn ..................................................................... 80 3.1.2.5. Thực hiện chính sách sử dụng lao động và xuất khẩu ............ 80 3.1.2.6. Công tác đào tạo nghề gắn với việc làm ................................. 81 3.1.2.7. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển kinh tế tạo việc làm cho lao động xã hội ........................................... 82 3.1.2.8. Giải pháp về khoa học kỹ thuật .............................................. 82 3.1.2.9. Giải pháp về thị trường .......................................................... 83 3.2. Dự kiến kết quả sử dụng lao động và giải quyết việc làm ................... 83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 85 1. Kết luận ................................................................................................ 85 2. Kiến nghị .............................................................................................. 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 89 Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn viii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tỷ lệ thời gian làm việc được sử dụng của lao động trong độ tuổi ở khu vực nông thôn theo vùng............................................ 23 Bảng 1.2: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị phân theo vùng ...................................................... 24 Bảng 2.1: Tình hình đất đai của huyện Thanh Ba giai đoạn 2008 - 2010 .... 36 Bảng 2.2: Tình hình lao động và dân số của huyện Thanh Ba giai đoạn 2008 - 2010 ................................................................................ 38 Bảng 2.3: Tình hình phát triển kinh tế của huyện giai đoạn 2008 - 2010..... 43 Bảng 2.4: Tình hình phân bổ lao động nông thôn theo ngành kinh tế và vùng.. 45 Bảng 2.5: Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra......................................... 47 Bảng 2.6: Phân công lao động theo ngành sản xuất ở các hộ theo các vùng ..... 48 Bảng 2.7: Tình hình sử dụng lao động nông nghiệp theo thời gian năm 2010 .... 52 Bảng 2.8: Thời gian sử dụng lao động vào các ngành sản xuất năm 2010 .. 53 Bảng 2.9. Tình hình sử dụng lao động của các cơ sở điều tra...................... 55 Bảng 2.10: Tình hình thuê lao động trong hộ qua các tháng trong năm 2010..... 56 Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu về kết quả sử dụng LĐ trong hộ theo các vùng .. 58 Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu kết quả sử dụng thời gian lao động theo các nhóm hộ ................................................................................................ 59 Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu kết quả sử dụng thời gian lao động ở hộ điều tra theo ngành....................................................................................... 61 Bảng 2.14: Tình hình lao động trong các hộ điều tra phân theo vùng ........... 63 Bảng 2.15: Chất lượng lao động XK - lao động đang làm việc tại KCN năm 2010 ................................................................................. 65 Bảng 2.16: Xếp hạng các khó khăn trong sản xuất của hộ điều tra ............... 67 Bảng 2.17: Điều kiện sản xuất của hộ phân theo nhóm hộ điều tra ............... 69 Bảng 3.1: Dự kiến tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế của huyện ............ 77 Bảng 3.2: Dự kiến kết quả sử dụng lao động và giải quyết việc làm của huyện Thanh Ba năm 2011- 2015 ............................................... 84 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu trình độ văn hóa của lao động năm 2010............... 39 Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự gia tăng dân số như hiện nay, lao động và việc làm trở thành vấn đề bức xúc không của riêng quốc gia nào trên thế giới. Việt Nam có 80% dân số và 70% lao động sống và làm việc ở nông thôn. Trên địa bàn nông thôn cả nước có 6 -7 triệu lao động dư thừa, không có việc làm thường xuyên, trong đó trên 50% lao động có việc làm từ 3 - 4 tháng/năm. Hàng năm nguồn lao động của cả nước vẫn tăng từ 3,4 - 3,5%, trong đó nguồn lao động nông thôn tăng nửa triệu lao động. Song song với sự tăng lên của lao động nông thôn, quỹ đất nông nghiệp có xu hướng giảm do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa nên bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người ngày càng giảm. Đất chật người đông, lao động dư thừa, việc làm thiếu là tất yếu. Thực trạng này đang là một trong những lực cản chính đối với sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, là nguyên nhân sâu xa phát sinh các vấn đề tiêu cực và tệ nạn xã hội. Có thể nói, lao động và việc làm có quan hệ đa dạng, đa phương với mọi mặt trong cộng đồng dân cư và trong toàn xã hội. Chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng chuyển dần lao động nông nghiệp sang ngành nghề dịch vụ và phi nông nghiệp đã có từ lâu nhưng do nhiều nguyên nhân nên quá trình chuyển dịch lao động nông thôn sang ngành nghề phi nông nghiệp diễn ra còn rất chậm và không rõ nét. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở nông thôn để tìm ra những phương hướng và giải pháp hữu hiệu sử dụng hợp lý nguồn lao động không chỉ là vấn đề mang tính cấp bách mà nó mang tính chiến lược lâu dài trong việc thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn. Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 Quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn trong thời gian qua, một số địa phương đã làm tốt vấn đề giải quyết việc làm cho lao động, giúp lao động có điều kiện và có cơ hội tìm được việc làm. Tuy nhiên quá trình còn nhiều vấn đề cần phải được nghiên cứu bổ sung, nhằm hoàn thiện để phù hợp với việc đưa ra chính sách giải quyết việc làm cho người lao động của mỗi vùng. Thanh Ba là huyện có địa bàn khá rộng và phức tạp, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ. Mặc dù tình hình kinh tế đã có nhiều nét khởi sắc, nhưng trong những năm gần đây, tệ nạn xã hội trên địa bàn huyện Thanh Ba có chiều hướng gia tăng. Theo thống kê, khoảng 9% người phạm tội là người không có việc làm, ở nông thôn, 75% số người phạm tội làm nghề nông hay không có việc làm. Vì vậy, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là vấn đề cấp thiết đang đặt ra cho cấp chính quyền. Xuất phát từ tình hình đó tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở huyện Thanh Ba làm cơ sở đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng lao động hợp lý. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng lao động và việc làm ở nông thôn hiện nay. - Đánh giá được thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Thanh Ba. - Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của huyện Thanh Ba. Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng lao động nông thôn và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Thanh Ba. - Đối tượng trực tiếp của nghiên cứu là nguồn lao động nông thôn, sự phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế ở nông thôn và các đơn vị tổ chức kinh tế có tác động đến giải quyết việc làm ở nông thôn huyện Thanh Ba. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và khả năng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Ba. - Phạm vi không gian: Nghiên cứu đề tài tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. - Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung thu thập và nghiên cứu số liệu thứ cấp thời kỳ 2008 - 2010, số liệu sơ cấp được thu thập ở các hộ nông dân năm 2010. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp cho huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Đề tài nghiên cứu khá toàn diện về việc làm của lao động nông thôn huyện Thanh Ba. Các giải pháp đưa ra có ý nghĩa thiết thực đối với tạo việc làm cho lao động nông thôn. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về lao động việc làm và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Thực trạng về sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện Thanh Ba giai đoạn 2011 - 2015. Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học về lao động và sử dụng lao động nông thôn 1.1.1. Cơ sở lý luận về lao động trong nông thôn 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và việc làm của lao động nông thôn a. Khái niệm, đặc điểm, vai trò việc làm lao động nông thôn * Khái niệm: Lao động là hoạt động có ý thức của con người, đó là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động cải biến nó tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình và xã hội. [2] Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn bao gồm: Lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ ở nông thôn... Nguồn lao động là lực lượng cơ bản của hoạt động sản xuất xã hội, bao gồm toàn bộ những người có khả năng tham gia lao động. Nghiên cứu nguồn lao động có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế quốc dân cũng như đối với sự phát triển sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động trong nông thôn bao gồm số lượng và chất lượng. - Số lượng nguồn lao động: Bộ Luật lao động sửa đổi năm 2002 chương 1 điều 6 có ghi: Số lượng lao động là toàn bộ những người nằm trong độ tuổi quy định (Nam từ 15 đến 60 tuổi, Nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng tham gia lao động [2]. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, số lượng lao động không hoàn toàn phụ thuộc vào độ tuổi mà chủ yếu dựa vào khả năng lao động. Những người trên và dưới tuổi quy định nhưng có khả năng lao động thì vẫn được coi như một bộ phận của người lao động. Việc tăng số lượng người lao động trực tiếp sản xuất có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tạo ra sản phẩm. Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Số lượng những người lao động phải gắn liền với số ngày công lao động, nhất là số ngày và số giờ lao động thực tế, số giờ làm việc hữu ích của người lao động. - Chất lượng nguồn lao động biểu hiện ở trình độ văn hóa, trình độ lành nghề, trình độ kinh tế - tổ chức, mức độ sức khỏe. Số lượng và chất lượng nguồn lao động luôn biến đổi. Yếu tố làm thay đổi nguồn lao động gồm: Sự tăng giảm tự nhiên của dân số, hàng năm có một số người đến tuổi lao động tham gia lao động, một số khác hết tuổi lao động rút khỏi lao động nông nghiệp; Do lao động nông nghiệp chuyển sang các ngành kinh tế quốc dân khác, chủ yếu là sang công nghiệp. Xu hướng chung của sự thay đổi về số lượng nguồn lao động trong nông nghiệp là: giảm liên tục cả về số tuyệt đối cũng như số tương đối, đồng thời không ngừng tăng năng suất lao động với tốc độ cao và ổn định do việc chuyển lao động nông nghiệp (có năng suất thấp) sang lao động công nghiệp (có năng suất cao) và các ngành kinh tế quốc dân khác, đồng thời với việc chuyển đổi đó là không ngừng tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho lao động nông nghiệp. * Đặc điểm nguồn lao động nông thôn: Cơ cấu lao động làm nông nghiệp chiếm 90% lao động nông thôn do đó đặc điểm của nguồn lao động nông thôn cũng tương đồng với đặc điểm của lao động trong sản xuất nông nghiệp. Đặc điểm thứ nhất của lao động nông thôn là tính chất thời vụ cao và không thể xóa bỏ được. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bởi các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (đất, khí hậu,...). Do đó, quá trình sản xuất mang tính thời vụ rất cao, thu hút lao động không đồng đều. Chính tính chất này đã làm cho việc sử dụng nguồn lao động nông thôn trở nên phức tạp. Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Đặc điểm thứ hai là nguồn lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có tính thích ứng lớn. Do đó việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lao động có ý nghĩa kinh tế lớn nhưng rất phức tạp, đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý lao động tốt để tăng cường lực lượng lao động cho sản xuất nông nghiệp. Đặc điểm thứ ba là Lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ thấp. Sản xuất nông nghiệp có nhiều công việc gồm nhiều khâu với tính chất khác nhau, hơn nữa mức độ áp dụng máy móc chưa cao nên sản xuất nông nghiệp chỉ đòi hỏi sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động có thể đảm nhiệm được nhiều công việc khác nhau nên lao động nông nghiệp ít chuyên sâu hơn lao động công nghiệp và các ngành khác. Bên cạnh đó, phần lớn lao động nông nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu bằng kinh nghiệm, tổ chức lao động cũng rất giản đơn, với công cụ thủ công lạc hậu. Lực lượng lao động lành nghề, lao động chất xám không đáng kể, phân bố không đều, vì vậy hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc tiếp thu kỹ thuật và công nghệ mới. Nghiên cứu đầy đủ tính chất và những đặc điểm nói trên của lao động nông nghiệp là có thể tìm ra những biện pháp sử dụng tốt nhất nguồn lao động trong nông nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung. * Vai trò của nguồn lao động nông thôn - Nguồn lao động là yếu tố hàng đầu quyết định sự phát triển của kinh tế Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, lao động là yếu tố quan trọng nhất. Bằng công cụ lao động, con người tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, nuôi sống bản thân và gia đình. Trong quá trình lao động, người lao động không ngừng tìm tòi suy nghĩ, năng động, sáng tạo, sáng chế ra những tư liệu lao động cho năng suất cao. Quá trình đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đồng thời tạo ra nhiều của cải vật chất trong xã hội làm cho nền kinh tế phát triển. Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của tri thức, khoa học và công nghệ, con người được đặt vào một quá trình lao động rất phức tạp, đòi hỏi phải có sự sáng tạo, có trình độ kỹ thuật cao và ý thức trách nhiệm rất lớn. Có như vậy mới đáp ứng được xu thế phát triển của nguồn lao động. - Nguồn lao động là chủ thể sáng tạo, đổi mới và hoàn thiện phát triển KT- XH. Trong quá trình sản xuất, con người luôn luôn cố gắng tìm tòi sáng tạo để vươn tới những cái tốt đẹp nhất, hoàn thiện nhất bằng chính khả năng lao động của mình, với nhu cầu về vật chất ngày càng cao, đa dạng về mẫu mã số lượng, chủng loại, đòi hỏi con người phải có tư duy sáng tạo, nâng cao tay nghề kỹ xảo để tạo ra những sản phẩm phù hợp, thoả mãn nhu cầu con người và xã hội, quá trình lao động của con người chính là quá trình hoàn thiện hơn nữa bản thân mỗi con người và cũng chính là sự hoàn thiện của xã hội - Nguồn lao động là lực lượng to lớn để phát triển KT- XH Trong quá trình sản xuất con người luôn luôn hoạt động theo nhu cầu của mình, của xã hội. Suy cho cùng tất cả đều xuất phát từ lợi ích, để đảm bảo và duy trì lợi ích của mình. Dù làm việc ở môi trường nào, dưới hình thức nào cũng đều nhằm đạt được lợi ích. Lợi ích càng cao càng tạo nên sức hấp dẫn để con người hoạt động có hiệu quả hơn. Như vậy, lợi ích trở thành động cơ của hành động, thoả mãn lợi ích chính đáng của con người là động lực kinh tế trực tiếp thúc đẩy phát triển nền kinh tế. - Nguồn lao động là mục đích của sự phát triển Nhu cầu của con người luôn luôn thay đổi và con người không bao giờ thoả mãn với nhu cầu của mình. Đáp ứng được nhu cầu của con người là mục tiêu mà mọi chế độ xã hội hướng tới. Văn kiện Đại hội Đảng khẳng định: "Phát huy yếu tố con người và lấy con người làm mục đích cao nhất của mọi hoạt động". Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 Như vậy, nguồn lao động có vai trò quan trọng và quyết định sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở mọi thời đại. Nhận thức đúng đắn không chỉ giúp chúng ta thấy rõ ý nghĩa tầm quan trọng của lao động mà còn là cơ sở khoa học để nghiên cứu sử dụng lao động đầy đủ, hợp lý. * Đặc điểm của thị trường lao động nông thôn - Sự hình thành thị trường và cung lao động nông thôn Trong thực tế, thị trường lao động ở nông thôn đã có từ rất lâu nhưng kém phát triển. Hình thức trao đổi sức lao động diễn ra tự phát theo quan hệ truyền thống trong cộng đồng và thiếu một cơ chế điều tiết thống nhất, không được pháp chế hóa. Vì vậy, giá trị công lao động thường được đánh giá theo thỏa thuận dân sự, trực tiếp, việc thanh toán kết hợp cả giá trị và hiện vật. Quan hệ thuê mướn dựa trên mối quan hệ thân quen là chủ yếu, vừa kết hợp làm thuê chuyên nghiệp, vừa theo thời vụ. Lao động thủ công, cơ bắp là chính. Một số nơi do chưa phát triển được ngành nghề dẫn đến dư thừa lao động, nhất là vào thời vụ nông nhàn, người lao động phải đi làm thuê ở vùng khác, xã khác hoặc ra đô thị tìm kiếm việc làm. Do đó, thị trường lao động trong nông thôn có tính tự phát cao. Trong tương lai, khi sản xuất càng phát triển, sự phân công lao động và chuyên môn hóa, hợp tác hóa càng cao thì vai trò của thị trường lao động ở nông thôn càng được khẳng định rõ rệt. Thị trường lao động phát triển sẽ tạo điều kiện cho người lao động ở nông thôn có thể tiếp cận được với nhu cầu thuê lao động, thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ văn hóa, kỹ thuật, do đó, cơ hội việc làm và thu nhập của họ sẽ cao hơn. Nói theo ngôn ngữ kinh tế thị trường lao động ở nông thôn sẽ giúp cho cầu lao động (việc làm) gặp được cung lao động (lao động), điều này không chỉ giải quyết được vấn đề việc làm cho lao động mà còn góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội. Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 Thị trường lao động là sự thoả thuận trao đổi hàng hoá giữa một bên là những người sở hữu sức lao động (cung lao động) và một bên là những người cần thuê sức lao động (cầu lao động). Như vậy, thị trường lao động là nơi gặp gỡ giữa lao động và việc làm. Cung lao động là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận được ở mỗi mức giá nhất định. Cung lao động mô tả toàn bộ hành vi của người đi làm thuê khi thỏa thuận ở các mức giá đặt ra. Cung lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với giá cả sức lao động, khi tiền lương tăng, lượng cung lao động sẽ tăng. Mặc dù, cung lao động của một cá nhân bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố thay thế và thu nhập, nhưng trong tổng thể nền kinh tế, đường cung lao động vẫn giống như đường cung sản phẩm đầu ra khác. Bởi khi tiền công tăng lên có ít người muốn nghỉ ngơi, nhưng lại có nhiều người mong muốn làm việc. Chính vì vậy, trong thực tế các nhà kinh tế chưa thể quan sát thấy khi giá nhân công tăng mà cung lao động lại giảm cho một cá nhân. Cung trên thị trường lao động phụ thuộc vào: quy mô dân số, tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động, tổng số lao động cụ thể cung cấp, độ dài của thời gian làm việc và chất lượng của lực lượng lao động. - Sự hình thành cầu lao động nông thôn Cầu lao động là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có thể chấp nhận được. Đối với lao động nông thôn, cầu thị trường lao động là tổng cộng cầu lao động của các trang trại, các hộ nông dân, các hãng sản xuất kinh đoanh trong nông thôn ở từng mức giá tiền công lao động. Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu lao động: Giá cả, sức lao động... cầu lao động tỷ lệ nghịch với giá cả sức lao động; Năng suất lao động để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ và giá trị của các loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường. Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 - Đặc điểm thị trường lao động nông thôn Là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thị trường, thị trường lao động cũng chịu sự tác động của hệ thống quy luật kinh tế, như: Quy luật giá trị, giá cả, cạnh tranh, độc quyền. Các quy luật này tác động và chi phối mối quan hệ cung lao động và cầu lao động của thị trường. Lao động nông thôn (lao động phổ thông) thường đối mặt với thị trường có nhiều người mua và nhiều người bán nên thị trường lao động nông thôn có biểu hiện như thị trường cạnh tranh. Do trình độ lao động ở nông thôn còn thấp và tính chất mùa vụ của sản xuất nên thị trường lao động nông thôn mang tính tự phát cao và không chịu sự điều tiết của các quan hệ pháp lý. Điều này hoàn toàn phù hợp với trình độ phát triển kinh tế ở nông thôn trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên đây cũng là một khó khăn gây nên khó khăn cho công tác quản lý lao động nông thôn và vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân. * Đặc điểm của sự phát triển kinh tế ở nông thôn Ngày nay, cùng với sự phát triển của quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, kinh tế khu vực ở nông thôn đã có sự phát triển tương xứng. Kinh tế nông thôn có những đặc điểm chính như sau: Sự phát triển kinh tế ở nông thôn phần lớn phụ thuộc vào nguồn lực tự nhiên, lao động, lợi thế phát triển kinh tế. Những nguồn lực này có tính chất định hướng cho quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho lao động. Bên cạnh đó, kinh tế nông thôn bao gồm các ngành kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Do đó, sự phát triển kinh tế nông thôn phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của các tiểu ngành kinh tế. Tuy nhiên, kinh tế nông thôn phần lớn vẫn mang màu sắc đặc trưng của khu vực kinh tế thuần nông nghiệp. Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 * Đặc điểm và yêu cầu sử dụng lao động trong nông thôn Sử dụng lao động trong nông thôn là việc dùng lao động trong các hoạt động sản xuất của hộ và các cơ sở hay doanh nghiệp sản xuất trong nông thôn. Do sức lao động là lực lượng sản xuất quan trọng của xã hội nên nhiệm vụ đặt ra có tính chất nguyên tắc là phải sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động trong nông nghiệp. Theo nguyên tắc này, đơn vị sử dụng lao động nông nghiệp, nông thôn phải sử dụng đầy đủ về mặt số lượng lao động: toàn bộ những người lao động trong và ngoài tuổi quy định có khả năng lao động đều cần được tham gia vào sự phát triển kinh tế của hộ gia đình nói riêng và xã hội nói chung. Lao động cần được sử dụng hợp lý về mặt thời gian: Để đạt được hiệu suất lao động nhất định, việc sử dụng sức lao động cần đảm bảo khai thác hết khả năng lao động của họ cả về thể lực và trí lực, nhưng phải phù hợp với trình độ, điều kiện sức khoẻ của từng người lao động. Để làm được điều này, thời gian lao động trong năm cần được phân bố một cách hợp lý theo các tháng và theo mùa vụ. Tóm lại, sử dụng lao động đầy đủ, hợp lý có quan hệ mật thiết nhau. Sử dụng đầy đủ, hợp lý thì hiệu quả mang lại sẽ thúc đẩy việc tăng thu nhập cho lao động. Ngược lại thì hiệu quả sử dụng lao động sẽ không cao. Quá trình sử dụng lao động trong nông thôn gắn liền với sự phát triển của kinh tế nông thôn. Khi kinh tế phát triển, sử dụng lao động càng yêu cầu cao về chất lượng và phân công lao động ngày một hợp lý hơn. Sử dụng lao động cần đạt hiệu quả kinh tế cao: Trong thời vụ căng thẳng, ngoài lao động gia đình thì các nông hộ vẫn phải thuê lao động trên thị trường, vì lao động là một hàng hoá đặc biệt, nên vấn đề thuê mướn lao động cũng thay đổi theo quan hệ cung cầu. Do đó, hộ gia đình cần so sánh giá trị vật chất mà lao động thuê làm ra (giá trị biên do lao động đem lại) có bằng với tiền thuê lao động đó (chi phí biên của lao động) hay không. Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan