BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HỒ VĂN CHUNG
THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ QUY
HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HỒ VĂN CHUNG
THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ QUY
HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trần Huỳnh Thanh Nghị
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2020
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Hồ Văn Chung, mã số học viên 7701271326A, lớp Cao học Khóa 27
(Cà Mau) chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Thực trạng thực thi
pháp luật về quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau” (sau đây gọi tắt là “Luận
văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách
quan và trung thực.
Học viên thực hiện
Hồ Văn Chung
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT – ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................................1
2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................2
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU......................................................................................2
4. ĐỐI TƯỢNG, NGHIÊN CỨU .............................................................................3
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................................3
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................................................3
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ GIÁ TRỊ ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI ..................................4
8. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN......................................................................................4
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG ĐÔ THỊ VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUY
HOẠCH ĐÔ THỊ ......................................................................................................6
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐÔ THỊ ........................................................6
1.1.1. Khái niệm đô thị .....................................................................................6
1.1.2. Phân loại đô thị và phân cấp quản lý đô thị .........................................7
1.1.2.1. Phân loại đô thị ................................................................................7
1.1.2.2. Phân cấp quản lý đô thị ...................................................................9
1.1.3. Nội dung quản lý đô thị ..........................................................................9
1.1.3.1. Chính sách về đô thị .........................................................................9
1.1.3.2. Quy hoạch xây dựng đô thị và kế hoạch sử dụng đất đô thị ........12
1.1.3.3. Tổ chức thực hiện và phát triển đô thị theo quy hoạch ...............13
1.2. PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ ..............................................................15
1.2.1. Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị ........................................................15
1.2.2. Phân cấp quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị ...............................17
1.2.3. Lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị ........................................................17
1.2.3.1. Điều kiện về năng lực chuyên môn đối với tổ chức tư vấn lập quy
hoạch ............................................................................................................17
1.2.3.2. Rà soát lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị ......................................18
1.2.3.3. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị ............................................................19
1.2.3.4. Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư ............................................20
1.2.3.5. Đồ án quy hoạch đô thị ..................................................................21
1.2.3.6. Thẩm định quy hoạch đô thị ..........................................................23
1.2.3.7. Phê duyệt quy hoạch đô thị ............................................................24
1.2.3.8. Quy định quản lý đồ án quy hoạch đô thị theo phê duyệt ............26
1.3. SƠ LƯỢC MÔ HÌNH MỘT SỐ ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI .....................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH
ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN ......................................................................................................................31
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
...............................................................................................................................31
2.2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU ............................................................................... 32
2.2.1. Những kết quả đạt được ......................................................................32
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế .........................................................................38
2.2.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế ..............................................................40
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan..............................................................40
2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan..................................................................41
2.3. NHỮNG VƯỚNG MẮC, BẤT CẬP CỦA PHÁP LUẬT TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU.............................. 41
2.3.1. Vướng mắc, bất cập trong các văn bản quy phạm pháp luật ..........41
2.3.2. Bất cập trong công tác lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị ..................46
2.3.3. Bất cập trong công tác thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị ......50
2.3.4. Bất cập trong công tác chỉnh trang, nâng cấp đô thị ........................50
2.3.5. Bất cập trong thực thi pháp luật .........................................................53
2.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU......................................................................................... 54
2.4.1. Hoàn thiện pháp luật về quy hoạch đô thị .........................................55
2.4.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Cà Mau ...............................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................62
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................63
DANMỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BXD:
Bộ Xây dựng
UBND:
Ủy ban nhân dân
HĐND:
Hội đồng nhân dân
MTTQVN: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
QHĐT:
Quy hoạch đô thị
QHC:
Quy hoạch chung
QHPK:
Quy hoạch phân khu
QHCTXD:
Quy hoạch chi tiết xây dựng
PTĐT:
Phát triển đô thị
CĐT:
Chủ đầu tư
CLCT:
Chất lượng công trình
DAĐT:
Dự án đầu tư
ĐTXD:
Đầu tư xây dựng
QLCL:
Quản lý chất lượng
CNH:
Công nghiệp hóa
HĐH:
Hiện đại hóa
TÓM TẮT
“Xuất phát từ vai trò quan trọng của đô thị và quy hoạch đô thị hiện nay, đòi
hỏi pháp luật về quy hoạch đô thị phải được thực thi một cách nghiêm túc, hiệu quả,
nên Tác giả chọn Đề tài “Thực trạng thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị trên địa
bàn tỉnh Cà Mau” để làm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài nhằm phân tích một số nội dung của Luật Quy
hoạch đô thị và thực trạng thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh
Cà Mau, tìm ra những hạn chế, bất cập và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Đề tài kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu để tổng hợp, phân tích, đánh giá
thực trạng thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị tại tỉnh Cà Mau, cụ thể là: khảo sát
thu thập số liệu, thống kê; tổng hợp lý thuyết; phân tích; đối chiếu so sánh.
Qua nghiên cứu cho thấy, ngoài kết quả đạt được, còn có một số hạn chế, tồn
tại về phát triển đô thị và quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau; những bất cập
của pháp luật và thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị, từ đó đã đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện pháp luật, việc thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị và hoạt động
quản lý nhà nước về đô thị ở tỉnh.
Thông qua việc nghiên cứu này, với mong muốn giúp cho việc thực thi pháp
luật về quy hoạch đô thị của chính quyền tỉnh Cà Mau được tốt hơn, để công tác
quản lý, phát triển đô thị có sự chuyển biến tích cực, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của tỉnh và cả nước.”
Từ khóa: “Thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị”; “quản lý đô thị”; “phát
triển đô thị”; “đồ án quy hoạch đô thị”.
ABSTRACT
Knowing that the key role of urban and urbanization today and requiring
legislation on urbanization must be strictly and effectively enforced. So, the author
chose the topic "Law enforcement on urbanization in Ca Mau province" for a
Master's degree.
The objective of researching the subject to analyze some of the contents of
urbanization law and the implementation of law enforcement on urbanization in Ca
Mau province. As a result, we could realize the drawbacks and propose effective
solutions.
The subject combines many research methods to synthesize, analyze, and
evaluate the law enforcement of urbanization in CA Mau province such as Survey
of data collection, Statistics; General theory; analysis; Comparison collation.
The study shows that we can not avoid some disadvantages of urban
development, urbanization, and the law of urbanization in Ca Mau province.
Knowing that this dissertation recommends some positive solutions to resolve those
matters.
Through this research, desiring to help the law enforcement of the
urbanization of Ca Mau province is going to be much better. The management
strategy, urban development has a positive transformation that contributes to the
motivation of developing our city and the country.
Keywords: “Law enforcement on urban planning”; “Urban Management”;
“Urban Development”; “Urbanization Proje”
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, các đô thị tại Việt Nam ngày càng khẳng định vai trò động lực, then
chốt của nền kinh tế của đất nước, góp phần to lớn vào công cuộc phát triển kinh tế
- xã hội, nhiều đô thị đóng vai trò chủ đạo trong việc định hướng phát triển, quy
hoạch đô thị, đồng thời là một trong những trung tâm văn hóa, giáo dục và khoa học
công nghệ, góp phần xây dựng mục tiêu phát triển nhanh, bền vững; nâng cao năng
lực cạnh tranh, chất lượng, hiệu quả, bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh cho các
doanh nghiệp ngày càng thuận lợi, bình đẳng; khuyến khích nhiều doanh nghiệp
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; xây dựng thành phố thông minh. Hệ thống văn bản
về pháp luật quản lý xây dựng và quản lý quy hoạch của nước ta đã ban hành từng
bước đáp ứng tình hình thực tế, hiện nay có nhiều đồ án quy hoạch có chất lượng và
hiệu quả, góp phần thuận lợi cho công tác quản lý quy hoạch, quản lý trong xây
dựng và thực hiện triển khai đầu tư xây dựng theo quy hoạch đã được duyệt, rút
ngắn thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chất lượng một số đô thị còn đạt thấp so với tiêu chí quy định; đặc
biệt, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội hiện nay chỉ cơ bản đáp ứng nhu
cầu hiện hữu, chưa đồng bộ; trình độ, năng lực quản lý và PTĐT tại một số địa
phương còn thấp so với yêu cầu; tốc độ xây dựng kết cấu hạ tầng ở phần lớn các đô
thị đều chậm so với phát triển kinh tế xã hội. Thực trạng PTĐT hiện nay chưa đáp
ứng được với sự thay đổi lớn về tư duy đô thị hóa và PTĐT theo hướng CNH,
HĐH, cũng như PTĐT gắn với bảo vệ chủ quyền biên giới biển đảo, chủ quyền
quốc gia. Việc lãng phí tài nguyên đất đai tại các đô thị còn chậm khắc phục, chất
lượng hiệu quả công tác đầu tư xây dựng còn thấp ảnh hưởng chung đến việc phát
triển bền vững cũng như diện mạo đô thị. Nguồn lực cho PTĐT chưa đáp ứng đầy
đủ. Công tác phân bổ nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật tại các đô thị
có nhu cầu lớn; công tác xã hội hóa, tranh thủ nguồn lực trong xã hội hiện nay còn
thấp. Người dân đô thị được cấp nước sạch cơ bản đảm bảo tại một số đô thị. Ô
nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông và việc lấn chiếm đất công, xây dựng không
2
phép, sai phép còn diễn ra ở nhiều đô thị nói chung và tại tỉnh Cà Mau nói riêng.
Vấn đề trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó con người chiếm vai trò chủ
đạo trong những nguyên nhân tác động đó, nhất là việc thực thi pháp luật về quy
hoạch đô thị.
Để thực hiện theo đúng quy định, đáp ứng cơ chế thị trường có sự định hướng
của Nhà nước, trong lĩnh vực quản lý đô thị cần nghiên cứu giải pháp chặt chẽ, đảm
bảo mục tiêu xây dựng và PTĐT có chất lượng, hiện đại và môi trường đô thị phát
triển bền vững nói chung và tại tỉnh Cà Mau nói riêng, cần nghiên cứu các tác động
của xã hội đến công tác quản lý quy hoạch như hiện nay, nhất là các quy định của
pháp luật về quy hoạch đô thị cũng như các nội dung bất cập trong thực thi pháp
luật nhằm đề xuất những giải pháp khắc phục để quản lý tốt hơn trong thời gian tiếp
theo.
Xuất phát từ lý do đó, Tác giả luận văn nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Thực
trạng “thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị” trên địa bàn tỉnh Cà Mau” để làm
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ cho mình. Theo đó, xác định đây là đề tài mang tính
thực tiễn, cấp thiết cho công tác quản lý đô thị tại tỉnh Cà Mau hiện nay và làm cơ
sở để các đô thị trong khu vực có thể tham khảo và vận dụng trong quá trình quản lý.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn này nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
Thứ nhất, quy hoạch đô thị được thể hiện như thế nào trong Luật Quy hoạch
đô thị năm 2009.
Thứ hai, từ thực tiễn“thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị”tại tỉnh Cà Mau,
có thể nhận ra những hạn chế, tồn tại của ở địa phương trong việc áp dụng quy định
pháp luật, thực hiện công tác quy hoạch đô thị và những hạn chế, bất cập nào từ quy
định của pháp luật về quy hoạch đô thị?
Thứ ba, giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về“quy hoạch đô thị để
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau”
trong thời gian tiếp theo.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3
Về tổng quan, xác định mục tiêu nghiên cứu chính là việc áp dụng, vận dụng
các quy định của pháp luật về xây dựng, quy hoạch và những yếu tố liên quan có tác
động đến quá trình quản lý, PTĐT của tỉnh Cà Mau trong thời gian qua.
Mục tiêu của đề tài nhằm phân tích một số vấn đề có liên quan của Luật Quy
hoạch đô thị năm 2009 và thực trạng thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị trên địa
bàn tỉnh Cà Mau, từ đó chỉ ra một số khó khăn, bất cập, hạn chế trong quá trình thực
thi và“đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện pháp luật về quy hoạch đô thị và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với quy hoạch đô thị ở tỉnh Cà
Mau”trong thời gian tới.
4. Đối tượng, nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định của pháp luật hiện hành liên
quan về QHĐT và việc thực thi những quy định đó tại các đô thị của tỉnh Cà Mau.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài có phạm vi nghiên cứu giới hạn ở các quy định của pháp luật liên quan
đến QHĐT, cụ thể: Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, Luật Quy hoạch năm 2017.
Về không gian nghiên cứu của Luận văn, được thực hiện ở địa bàn tỉnh Cà Mau.
Thời gian nghiên cứu các nội dung liên quan đối công tác thực thi pháp luật trên địa
bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010 đến 2020, theo đó xác định mốc thời gian này đảm
bảo tính khả thi, số liệu thu thập và phản ánh rõ nét nhất tình hình PTĐT của tỉnh
Cà Mau.
6. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp để tổng hợp trong quá trình nghiên cứu
nhằm sàng lọc, phân tích để có những đánh giá chính xác việc thực thi pháp luật và
thực trạng PTĐT tại tỉnh Cà Mau, cụ thể:
- Phương pháp khảo sát thu thập số liệu, phương pháp thống kê: Phương pháp
này tập trung chủ yếu dựa trên nguồn thông tin thu thập được từ những tài liệu tham
khảo có sẵn và các thông tin chính thống như báo cáo hàng năm công tác quy hoạch
tại tỉnh Cà Mau, thuyết minh các đồ án được phê duyệt, các tài liệu của các chuyên
gia đã được công bố để xây dựng cơ sở luận cứ nhằm chứng minh giả thuyết. Các
4
số liệu thu thập có tính chính xác cao, đảm bảo tính pháp lý.
- Phương pháp tổng hợp lý thuyết: Thực hiện liên kết, sắp xếp các tài liệu,
thông tin lý thuyết đã thu thập được để tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy đủ, sâu sát
về chủ đề nghiên cứu của đề tài. Trong đó, tập trung chính vào các quy định của
pháp luật về quy hoạch đô thị.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp này tập trung nghiên cứu các văn bản,
tài liệu lý luận khác nhau về việc quản lý quy hoạch đô thị, thực thi pháp luật về
quy hoạch đô thị, bằng cách phân tích nhiều vấn đề và từng mặt để có cách đánh giá
toàn diện các yếu tố tích cực, hạn chế nhằm phát hiện ra những giải pháp giúp cho
quá trình nghiên cứu thực tiễn, theo đó sàn lọc những thông tin đáng tin cậy phục vụ
cho đề tài trong quá trình nghiên cứu. Đối với phương pháp này so với phương pháp
tổng hợp lý thuyết xét thấy có hướng đối lập nhau, tuy nhiên chúng lại thống nhất
biện chứng với nhau (phân tích hướng vào tổng hợp, tổng hợp dựa vào phân tích).
Việc sử dụng song song hai phương pháp này đối với đề tài sẽ mang lại hiệu quả
trong việc xây dựng lý luận của đề tài một cách chặt chẽ hơn.
- Phương pháp đối chiếu so sánh: Nhằm phân tích so sánh, đối chiếu nội dung
của các đồ án quy hoạch, quản lý quy hoạch tại địa phương với các chuẩn mực luật
pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế, kỹ thuật thích hợp cũng như các
kinh nghiệm thực tế để đánh giá tính chính xác các nội dung thực trạng hiện nay
trong các chỉ tiêu về cơ cấu vốn đầu tư, suất vốn đầu tư so với các tiêu chuẩn, định
mức về cơ cấu vốn đầu tư, suất vốn đầu tư của ngành.
7. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Đề tài giúp cho người đọc có cái nhìn tổng quan về QHĐT, quản lý QHĐT
trên cơ sở khoa học. Tìm ra những vướng mắc, hạn chế của pháp luật về QHĐT khi
áp dụng vào thực tiễn; cũng như đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, hoạt
động quản lý nhà nước về QHĐT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong thời gian tới.
8. Bố cục của Luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn được chia thành 2 Chương:
5
Chương 1: Lý luận chung đô thị và pháp luật về quy hoạch đô thị
Chương 2:“Thực trạng thực thi pháp luật về quy hoạch”đô thị trên địa bàn
tỉnh Cà Mau và một số giải pháp hoàn thiện
6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG ĐÔ THỊ VÀ PHÁP LUẬT VỀ
QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
1.1. Khái quát chung về đô thị
1.1.1. Khái niệm đô thị
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, phát triển KT-XH thì việc
quản lý, phát triển các đô thị hiện nay có vai trò then chốt, mang tính chiến lược và
phải được triển khai thực hiện sớm làm cơ sở cho đầu tư xây dựng các công trình,
chỉnh trang và PTĐT. Đây cũng là một trong những giải pháp để quản lý xây dựng
đô thị phát triển theo hướng văn minh, hiện đại, phù hợp với thực tiễn.
Khi nói về đô thị sẽ có nhiều vấn đề đặt ra, trong đó việc định nghĩa đô thị có
nhiều quan điểm khác nhau tùy theo từng khu vực hay theo từng nước trên thế giới
có cách định nghĩa riêng. Khái niệm về đô thị có tính tương đối do sự khác nhau về
trình độ phát triển kinh tế xã hội, hệ thống dân cư mà mỗi nước có quy định riêng
tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý của mình. Song phần nhiều đều thống nhất lấy
hai tiêu chuẩn cơ bản là quy mô dân số và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp.
Tại Việt Nam, theo Sách Từ điển Bách Khoa Việt Nam của NXB Hà Nội, xuất
bản năm 1995, xác định Đô thị là một không gian cư trú của cộng đồng người sống
tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp. Theo Bách
Khoa toàn thư xác định có tính cụ thể hơn, Đô thị hay thành phố là một khu vực có
mật độ gia tăng các công trình kiến trúc do con người xây dựng so với các khu vực
xung quanh nó. Đô thị là một trung tâm dân cư đông đúc, có thể là thành phố, thị
xã hay thị trấn nhưng thuật từ này thông thường không mở rộng đến các khu định
cư nông thôn như làng, xã, ấp hay bản. Hay tại Giáo trình quy hoạch đô thị của Đại
học Kiến trúc, Hà Nội định nghĩa Đô thị là nơi tập trung dân cư, chủ yếu lao động
phi nông nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thành thị.
Theo văn bản pháp lý được áp dụng hiện nay là Luật Quy hoạch đô thị năm
2009, định nghĩa “Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và
chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị,
hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
7
kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội
thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn”.
Trong đó, công tác quy hoạch tại đô thị được hiểu là các hoạt động tổ chức,
quản lý, kiểm soát môi trường sống trong đô thị, là cách thức tổ chức, sắp xếp
không gian, thiết lập kết cấu hạ tầng và kiến trúc của đô thị nhằm giúp cho đô thị
phát triển bền vững, đảm bảo yêu cầu quốc phòng, an ninh, giảm thiểu tối đa các tác
động xấu của quá trình đô thị hóa, cung cấp cho người dân đô thị một môi trường
sống thích hợp, đáp ứng được các nhu cầu của họ. Đây là khái niệm được vận dụng
để tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến công tác quy hoạch đô thị tại Việt
Nam hiện nay.
1.1.2. Phân loại đô thị và phân cấp quản lý đô thị
1.1.2.1. Phân loại đô thị
Tại Việt Nam, theo văn bản pháp luật thì đô thị được phân thành 6 loại gồm
loại đặc biệt, loại I, II, III, IV và loại V. Đồng thời, các tiêu chí cơ bản được quy
định như: “Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội
của đô thị; quy mô dân số; mật độ dân số; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp; trình độ
phát triển cơ sở hạ tầng” 1. Các tiêu chí được xác định bằng phương pháp tính điểm,
điểm phân loại đô thị là tổng số điểm đạt được của các tiêu chí”nội dung này được
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể như sau2:
“Đô thị đặc biệt, là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về
kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và công nghệ,
đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế-xã hội của cả nước hoặc là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia về kinh tế, tài
chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối
giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước”.
“Đô thị loại I, là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia về kinh tế, tài chính, văn
1
2
Nghị quyết 1210/2016/QH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Nghị quyết 1210/2016/QH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
8
hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông,
giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
một vùng liên tỉnh hoặc cả nước hoặc là trung tâm tổng hợp cấp vùng hoặc cấp tỉnh
về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và công
nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế-xã hội của một vùng liên tỉnh”.
“Đô thị loại II, là trung tâm tổng hợp cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài
chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối
giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tếxã hội của một vùng liên tỉnh hoặc là trung tâm chuyên ngành cấp vùng hoặc trung
tâm tổng hợp cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch,
khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội của một tỉnh, vùng liên tỉnh”.
“Đô thị loại III, là trung tâm hành chính cấp tỉnh, trung tâm tổng hợp về kinh
tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và công nghệ, đầu
mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng liên
tỉnh hoặc là trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo
dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có
vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh”.
“Đô thị loại IV, là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh
về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và công
nghệ, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
hoặc vùng liên huyện hoặc là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm hành chính cấp
huyện hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo
dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc vùng liên huyện”.
“Đô thị loại V, là trung tâm hành chính hoặc trung tâm tổng hợp cấp huyện
hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế,
đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc
9
trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu
mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một cụm liên
xã”.
1.1.2.2. Phân cấp quản lý đô thị
Phạm vi, trách nhiệm quản lý về hành chính của từng đô thị được Quốc hội
quy định như sau: “(1) Thành phố trực thuộc trung ương được phân loại đô thị theo
tiêu chí đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I. (2) Thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương được phân loại đô thị theo tiêu chí đô thị loại
I hoặc đô thị loại II hoặc đô thị loại III. (3) Thị xã được phân loại đô thị theo tiêu
chí đô thị loại III hoặc đô thị loại IV. (4) Thị trấn được phân loại đô thị theo tiêu chí
đô thị loại IV hoặc đô thị loại V. (5) Khu vực dự kiến hình thành đô thị trong tương
lai được phân loại theo tiêu chí loại đô thị tương ứng”.”
Theo phân cấp,“Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận đô thị loại đặc
biệt, loại I và loại II. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định công nhận đô thị loại III và
loại IV. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận đô thị loại V.””
Trên cơ sở đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát, chỉ đạo
xây dựng các chương trình PTĐT (bao gồm đô thị loại V), kế hoạch PTĐT phù hợp
theo quy hoạch vùng, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương để trình cấp thẩm quyền xem xét thẩm định, quyết định công nhận (trừ đô
thị loại V).
1.1.3. Nội dung quản lý đô thị
Trên cơ sở nhiệm vụ chức năng chung của nhà nước, có thể xác định nội dung
quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị cần phải được quan tâm thực hiện thường
xuyên, công khai, công bằng và kêu gọi sự hỗ trợ từ cộng đồng dân cư trong công
tác giám sát, trình báo. Công tác quản lý nhà nước về QHĐT gồm:
1.1.3.1. Chính sách về đô thị
Công tác xây dựng và PTĐT nước ta đã đạt được những kết quả nhất định và
có những đóng góp quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước trên
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, quốc phòng - an ninh...do vận dụng và kế thừa nhiều
10
phương pháp quản lý sáng tạo trong đổi mới, linh hoạt trong điều kiện phát triển của
kinh tế thị trường, gắn với phát huy vai trò động lực của đô thị. Kinh nghiệm của
Việt Nam không chỉ là bài học quý giá về PTĐT mà nhất là trong việc xây dựng các
chính sách về đô thị.
Chính sách đô thị thường xuyên được cập nhật, bổ sung trong quá trình PTĐT,
một mặt để sửa chữa các quy định không còn phù hợp, mặt khác để chính sách kịp
thời thích ứng với các biến động về thể chế quản lý đô thị cũng như thực tiễn
PTĐT. Chính quyền từng đô thị phải cụ thể hoá chính sách đất đô thị quốc gia để áp
dụng cho đô thị mình thì mới nâng cao được tính khả thi và tính hiệu quả của chính
sách. Về cơ bản, chính sách đô thị3 cần đảm bảo các nội dung như:
- Xây dựng và chỉ đạo việc thực hiện định hướng, chiến lược PTĐT: Công tác
này mang tính hoạch định để định hướng cho các đô thị phát triển bền vững, đáp
ứng được yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nhưng vẫn mang đến cho người
dân một môi trường sống “đáng sống”. Đây là một nhiệm vụ khá quan trọng trong
giai đoạn hiện nay do chúng ta cũng dễ nhận thấy tại thời điểm này, nhiều đô thị
được hình thành nhưng chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu, nhiều vấn đề tồn tại cần
thời gian dài để giải quyết.
Định hướng đối với việc xây dựng chiến lược PTĐT hiện nay, theo Tiến sĩ
Nguyễn Thị Nguyệt Nga (bài viết đăng trên Tạp chí Tài chính số ra ngày
29/9/2019): “với tốc độ đô thị hóa mạnh mẽ, dự kiến đến năm 2050, khoảng 2/3 dân
số toàn cầu sẽ sống tại các đô thị, từ đó tạo ra nhiều thách thức cho các thành phố
lớn về các vấn đề như giao thông, y tế, ô nhiễm môi trường…Để giải bài toán này,
các nhà hoạch định chính sách cần có tầm nhìn và chiến lược để xây dựng đô thị
thông minh trong tương lai nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển, những vấn đề cần thiết
đặt ra đối với việc xây dựng đô thị thông minh và thực tiễn xây dựng đô thị thông
minh tại Việt Nam, từ đó gợi mở một số nội dung PTĐT tại Việt Nam thời gian tới
như việc chính sách xây dựng chính quyền điện tử, Chính sách xây dựng giao thông
thông minh, chính sách áp dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong lĩnh vực y
3
Chính sách đô thị, TS Võ Kim Cương, NXB Xây dựng Hà Nội, năm 2010.
11
tế, chính sách áp dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, Chính sách áp dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong kiểm soát ô
nhiễm môi trường, cảnh báo thiên tai…”
- Ban hành, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý hoạt động QHĐT: nhằm
thực hiện công tác quản lý đô thị theo trình tự, có tính khả thi và việc quản lý quy
hoạch được thực thi có hiệu quả thì các văn bản quy phạm pháp luật, tuân thủ các
tiêu chuẩn về QHĐT, cần phải được ban hành kịp thời, chặt chẽ để các cơ quan
chức năng, chính quyền các cấp làm cơ sở triển khai thực hiện. Nội dung văn bản
ban hành cần đảm bảo phù hợp tình hình thực tế, có sự phân cấp, giao nhiệm vụ cụ
thể cho từng cơ quan, đơn vị để dễ thực hiện, tránh sự chồng chéo nhiệm vụ cũng như
chịu trách nhiệm trước cấp thẩm quyền.
- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và thông tin về QHĐT: Đây là một
nhiệm vụ phải được đánh giá qua việc tiếp cận thông tin về QHĐT và sự chấp hành
của cộng đồng dân cư. Nội dung tuyên truyền cần được chính quyền các cấp thực
hiện thường xuyên, liên tục có hệ thống cũng như cần đào tạo chuyên môn cho cán
bộ tuyên truyền trong kỹ năng nói, nắm rõ các quy định chính sách để người dân
hiểu rõ quy định của pháp luật từ đó phối hợp và chấp hành thực hiện nghiêm túc.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học và công
nghệ trong hoạt động QHĐT: Công tác đào tạo nhân lực trong các hoạt động của đô
thị là hết sức quan trọng. Có thể thấy hiện nay đội ngũ cán bộ làm quy hoạch và
quản lý quy hoạch của các địa phương còn rất hạn chế, có rất ít những cán bộ được
đào tạo đúng chuyên ngành, chuyên sâu để có thể đảm nhận và hoàn thành tốt công
việc này. Do đó, nguồn nhân lực trong lĩnh vực QHĐT là hết sức cần thiết nhằm
nắm bắt và vận dụng được phương pháp quản lý, tầm quan trọng QHĐT hiện nay.
- Hợp tác quốc tế trong các hoạt động QHĐT: Quá trình đô thị hóa ở nước ta
diễn ra trễ hơn so với các nước phát triển, do đó kinh nghiệm của ta còn rất hạn chế
do ảnh hưởng của các thế lực xâm lược, do chiến tranh kéo dài. Vì vậy, việc hợp tác
quốc tế trong hoạt động QHĐT sẽ giúp Việt Nam tiếp cận với những tư duy mới,
những cách làm có hiệu quả, các mô hình quản lý đô thị của các nước phát triển để
- Xem thêm -