Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã pả vi, ...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã pả vi, huyện mèo vạc, tỉnh hà giang​

.PDF
79
99
110

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VỪ THỊ XÍA Tên đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PẢ VI, HUYỆN MÈO VẠC, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Hướng đề tài: Nghiên cứu Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Khoa: Kinh tế và PTNT Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VỪ THỊ XÍA Tên đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PẢ VI, HUYỆN MÈO VẠC, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Lớp: K47 – PTNT - N01 Khoa: Kinh tế và PTNT Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên HD: TS. Nguyễn Văn Tâm Cán bộ hướng dẫn: Nông Thị Tám Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện, mỗi sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường ngoài những kiến thức lý thuyết đã được học thì thực hành thực tập là khâu vô cùng quan trọng. Việc trang bị kiến thức thực tế cho sinh viên là rất cần thiết, qua đó giúp sinh viên có điều kiện kiểm tra, kiểm nghiệm, áp dụng những kiến thức đó một cách có khoa học, linh hoạt vào thực tế sản xuất, giúp sinh viên có được thời gian nhất định để học hỏi, bổ sung hoàn chỉnh những kiến thức đã tiếp thu ở trường, giúp củng cố lại kiến thức đã học, sau này có thể áp dụng vào thực tiễn để trở thành người cán bộ có năng lực tốt, trình độ chuyên môn cao đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của xã hội. Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành - lý luận gắn với thực tiễn”, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Văn Tâm, tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang’’. Để hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cơ quan, cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy TS. Nguyễn Văn Tâm, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình đi thực tập. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh tế & PTNT đã dạy dỗ tôi trong những năm tháng học tập tại trường. Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ UBND xã Pả Vi và các hộ điều tra trên địa bàn xã đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và kiểm nghiệm những kết quả nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Vừ Thị Xía ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Cấu trúc phân loại hộ điều tra theo các xóm .................................. 24 Bảng 4.1. Thời tiết, khí hậu của xã Pả Vi năm 2015 – 2017 .......................... 28 Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Pả Vi qua 3 năm ............................ 29 Bảng 4.3. Diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng chính tại xã Pả Vi qua 3 năm 2015, 2016, 2017 ..................................................... 31 Bảng 4.4. Bảng thống kê vật nuôi của xã Pả Vi qua 3 năm ............................ 32 Bảng 4.5. Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính và độ tuổi của các hộ điều tra phân theo xóm .................................................................... 36 Bảng 4.6. Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính và độ tuổi của các hộ điều tra phân theo nhóm hộ ............................................................. 36 Bảng 4.7. Thông tin chung của hộ điều tra về giới tính của chủ hộ phân theo nhóm hộ .......................................................................... 37 Bảng 4.8. Phân loại nghề nghiệp của các chủ hộ ............................................ 37 Bảng 4.9. Bình quân diện tích đất đai phân theo nhóm hộ ............................. 38 Bảng 4.10. Bình quân diện tích đất đai phân theo xóm .................................. 39 Bảng 4.11. Bình quân (%) thu nhập về nông nghiệp theo xóm và nhóm hộ .. 40 Bảng 4.12. Bình quân % thu nhập từ trồng trọt trong tổng thu nhập từ nông nghiệp theo xóm và nhóm hộ .......................................................... 41 Bảng 4.13. Bình quân % thu nhập từ cây trồng trong tổng thu nhập từ nông nghiệp theo xóm .............................................................................. 42 Bảng 4.14. Bình quân % thu nhập từ cây trồng trong tông thu nhập từ nông nghiệp theo nhóm hộ ....................................................................... 43 Bảng 4.15. Bình quân % thu nhập về chăn nuôi trong tổng thu nhập từ nông nghiệp phân theo xóm và nhóm hộ ................................................. 44 iii Bảng 4.16. Bình quân % thu nhập về các loại vật nuôi chính trong tổng thu nhập từ chăn nuôi theo nhóm hộ ..................................................... 45 Bảng 4.17. Bình quân % thu nhập về các loại vật nuôi chính trong tổng thu nhập từ chăn nuôi theo xóm ............................................................ 45 Bảng 4.18. Bình quân (%) thu nhập về phi nông nghiệp theo xóm và nhóm hộ ....47 Bảng 4.19. Chiến lược sinh kế về yếu tố tự nhiên .......................................... 50 Bảng 4.20. Chiến lược sinh kế về nhân tố con người ..................................... 51 Bảng 4.21. Chiến lược sinh kế về xã hội, cộng đồng ..................................... 52 Bảng 4.22. Chiến lược sinh kế về nguồn vốn ................................................. 53 Bảng 4.23. Chiến lược sinh kế về cơ sở vật chất ............................................ 54 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Khung phân tích sinh kế.................................................................... 7 Hình 2.2. Nguồn vốn sinh kế ............................................................................ 8 v DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Nghĩa Chữ viết tắt GTSX Giá trị sản xuất HGĐ Hộ gia đình PTNT Phát triển nông thôn SKBV Sinh kế bền vững UBND Ủy ban nhân dân DFID Bộ phát triển quốc tế vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................iv DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................................... v MỤC LỤC .....................................................................................................................vi Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập ........................................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................. 4 2.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................................. 4 2.1.1. Sinh kế, tiếp cận sinh kế và khung sinh kế ......................................................... 4 2.1.2. Thu nhập .............................................................................................................12 2.1.3. Hộ và kinh tế hộ..................................................................................................14 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................................16 2.2.1. Quá trình phát triển sinh kế nông hộ ở một số địa phương nước ta ................18 2.2.2. Một số nghiên cứu về sinh kế ............................................................... 20 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................22 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................22 vii 3.2. Địa điểm, thời gian và nội dung nghiên cứu........................................................22 3.2.1. Địa điểm ..............................................................................................................22 3.2.2. Thời gian .............................................................................................................22 3.2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................22 3.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................23 3.3.1. Thu thập thông tin số liệu thứ cấp .....................................................................23 3.3.2. Thu thập thông tin số liệu sơ cấp.......................................................................23 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu ......................................................25 3.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của nông hộ ...........................25 3.4.2. Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ hộ ............................................................26 3.4.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất ....................................................................26 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................27 4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ........................................................................27 4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................27 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. ..................................................................... 30 4.1.2.1. Tình hình dân số và lao động..........................................................................30 4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Pả Vi .................................................................................. 33 4.2. Các hoạt động sinh kế của nông hộ trên địa bàn xã Pả Vi ................................35 4.2.1. Thông tin về hộ và phân loại hộ điều tra...........................................................35 4.2.2. Diện tích đất canh tác, đất rừng của các hộ điều tra ............................. 38 4.2.3. Các hoạt động sinh kế và thu nhập của nông hộ ................................... 40 4.3. Giải pháp cải thiện sinh kế nâng cao đời sống người dân ..................................49 4.3.1. Xây dựng chiến lược cải thiện sinh kế cho các hộ nông dân...........................49 4.3.2. Giải pháp chung .................................................................................... 55 4.3.3. Giải pháp cụ thể đối với từng nhóm hộ................................................. 59 viii Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................61 5.1. Kết luận ..................................................................................................................61 5.2. Kiến nghị ................................................................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................64 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Sinh kế bền vững đang là một mối quan tâm đặt lên hàng đầu hiện nay của con người. Nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời sống của con người nhưng vẫn đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng môi trường tự nhiên. Bên cạnh đó trong giai đoạn hiện nay khi điều kiện nguồn lực còn hạn chế, Nhà nước xóa bỏ cơ chế bao cấp, hoạt động sản xuất nông nghiệp ngày càng đa dạng, phát triển theo hướng hàng hóa. Mà sự phát triển nhanh chóng, vượt bậc trong nền kinh tế hàng hóa đã tạo nên sự phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc trong xã hội, vấn đề sinh kế và thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn ngày càng rõ rệt. Với hơn 70% dân số ở các vùng nông thôn đây là nguồn lao động dồi dào nhưng lại chưa được sử dụng hợp lý. Trên thực tế đã có nhiều chương trình, tổ chức dự án hỗ trợ cho cộng đồng để hướng đến mục tiêu phát triển ổn định và bền vững. Thực tế cho thấy, việc lựa chọn những hoạt động sinh kế của người dân chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố: điều kiện tự nhiên, xã hội, yếu tố con người, vật chất, cơ sở hạ tầng… Hiện nay đất đai phục vụ cho sản xuất, làm nhà ở cho người dân thì có hạn mà dân số thì ngày một tăng lên. Cho nên việc lựa chọn hoạt động sinh kế và việc tăng thu nhập cho hộ gia đình đã khó lại càng khó hơn. Do đó việc nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế cho người dân là yêu cầu cấp thiết và cần có sự quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành, các đoàn thể giúp ta thấy được cuộc sống người dân như thế nào, thu nhập ra sao, đã hiệu quả và ổn định chưa. Pả Vi là một xã đặc biệt khó khăn của huyện Mèo Vạc. Tuy nhiên trong 2 những năm gần đây các hoạt động sinh kế tạo thu nhập của người dân đã có những thay đổi lớn nhằm đáp ứng nhu cầu của chính hộ gia đình. Bên cạnh đó tại địa bàn xã đã có rất nhiều các hoạt động hỗ trợ sinh kế đã và đang triển khai thực hiện tại đây, tuy nhiên cuộc sống người dân đã thay đổi như thế nào, người dân đã được hưởng lợi những gì khi tham gia vào công tác bảo tồn, tác động của các giải pháp sinh kế ra sao?... Đó là những vấn đề mà chúng ta cần nghiên cứu để có những giải pháp mang tính bền vững cho người dân nơi đây giúp cho việc quản lý sử dụng tài nguyên một cách hợp lý và thông minh, giúp người dân có những định hướng đúng đắn trong sản xuất. Từ những yêu cầu trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài:“Thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng các hoạt động sinh kế và cơ cấu thu nhập từ các hoạt động sinh kế của nông hộ trên địa bàn Pả Vi. Trên cơ sở đó đề xuất được các giải pháp phát triển sinh kế tăng thu nhập cho nông hộ tại xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt được muc tiêu tổng quát trên, đề tài tiến hành phân tích các mục tiêu cụ thể: - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến hoạt động sinh kế trên địa bàn xã. - Đánh giá được hiện trạng các hoạt động sinh kế của nông hộ trên địa bàn xã. - Đề xuất một số giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế, tăng thu nhập cho người dân. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập - Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên tổng hợp và củng cố những kiến thức đã được học. - Có được tư duy một cách lôgic và biết cách vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong thực tế và cũng là cơ hội gặp gỡ, học tập trao đổi kiến thức với những người có kinh nghiệm và người dân địa phương. - Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên. - Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các cơ quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Đánh giá được đúng thực trạng các hoạt động sinh kế của người dân tại xã để đề ra các giải pháp phù hợp phát triển. - Là căn cứ giúp cho các cấp chính quyền địa phương có những giải pháp và định hướng cho việc lựa chọn nguồn sinh kế bền vững và tăng thu nhập ổn định cho người dân trên địa bàn nghiên cứu. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Sinh kế, tiếp cận sinh kế và khung sinh kế - Khái niệm sinh kế: Theo một số tác giả, sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (gồm các nguồn lực vật chất và xã hội như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, nước mặt, đường xá,…) cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện để kiếm sống của con người. Theo nghiên cứu của Scoones (1998)[12]. - Khái niệm về nông hộ: Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao. Theo nghiên cứu của Ellis (1988)[7]. Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể hiện qua hai lĩnh vực chính là nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hoạt động nông nghiệp bao gồm: Trồng trọt (lúa, ngô, tam giác mạch, đậu tương, rau màu, …), chăn nuôi (bò, lợn, dê,…) và lâm nghiệp. Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu bao gồm các dịch vụ, buôn bán và các ngành nghề khác. Như vậy, trong phạm vi báo cáo này, sinh kế của người dân nông thôn được hiểu là các hoạt động sản xuất nông nghiệp để nuôi sống cho chính gia đình họ. - Tiếp cận sinh kế: Tiếp cận sinh kế là khái niệm tương đối mới mẻ. Nó phản ánh bức tranh tổng hợp các sinh kế của người dân hay cộng đồng, chứ không chỉ theo phương thức truyền thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế (chẳng hạn như nông nghiệp, lâm nghiệp…). Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho cộng đồng cũng như những người hỗ trợ từ bên ngoài cơ hội thoát nghèo, thích nghi 5 với điều kiền tự nhiên xã hội và có những thay đổi tốt hơn cho chính họ và cho các thế hệ tiếp theo[12]. - Khung sinh kế: + Sinh kế là sự kết hợp các hoạt động được thực hiện để sử dụng các nguồn lực để duy trì cuộc sống. Các nguồn lực có thể bao gồm các khả năng và kỹ năng cá nhân (nguồn lực con người), đất đai, tiền tích luỹ và các thiết bị (nguồn lực tự nhiên, tài chính và vật chất) và các nhóm trợ giúp chính thức hay các hệ thống trợ giúp không chính thức tạo điều kiện cho các hoạt động được diễn ra (nguồn lực xã hội). + Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, đường xá) và các hoạt động cần có để kiếm sống. + Sinh kế của con người phụ thuộc vào khối lượng và chất lượng của những nguồn vốn mà họ có hoặc có thể tiếp cận. Sự thành công của các chiến lược và hoạt động sinh kế tùy thuộc và mức độ hiểu biết mà con người có thể kết hợp cũng như quản lý những nguồn lực mà họ có. Vì thế, bàn về sinh kế và sinh kế bền vững có rất nhiều ý kiến, cách tiếp cận khác nhau. + Có ý kiến cho rằng sinh kế là phương tiện, cách thức để kiếm sống. Có ý kiến cho rằng sinh kế của một hộ gia đình hay của một cộng đồng còn được gọi là kế sinh nhai, là cách thức kiếm sống. Hoặc sinh kế là thu nhập ổn định có được nhờ áp dụng các phương thức, biện pháp khác nhau. Và có ý kiến cho rằng sinh kế có thể được miêu tả như những quyết định, những hành động mà họ sẽ được thực hiện không những để kiếm sống mà còn để đạt được những ước vọng của họ. + Ta có thể miêu tả một sinh kế như là sự kết hợp các hoạt động được thực hiện để sử dụng các nguồn lực để duy trì cuộc sống. Các nguồn lực có thể bao gồm các khả năng và kỹ năng cá nhân (nguồn lực con người), đất đai, tiền tích luỹ và các thiết bị (nguồn lực tự nhiên, tài chính và vật chất) và các nhóm trợ giúp chính thức hay các hệ thống trợ giúp không chính thức tạo điều kiện cho các hoạt động được diễn ra (nguồn lực xã hội). + Theo DFID sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: nguồn lực và khả năng con người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. Có quan niệm cho 6 rằng sinh kế không đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm sống, kiếm miếng ăn và nơi ở. Mà nó còn đề cập đến vấn đề tiếp cận các quyền sở hữu, thông tin, kĩ năng, các mối quan hệ,….(Wallmann, 1984). Sinh kế cũng được xem như là “sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ”(DFID). Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết định dựa vào năng lực, khả năng của họ và đồng thời chịu tác động của các thể chế chính sách và các mối quan hệ xã hội, mỗi cá nhân và hộ gia đình tự thiết lập trong cộng đồng [12]. - Khung sinh kế bền vững: Khái niệm khung sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundland (1987) tại hội nghị thế giới vì môi trường và phát triển. Một sinh kế được cho là bền vững khi con người có thể đối phó và khắc phục được những áp lực và cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản ở cả hiện tại và trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái niệm phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway (1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào lợi ích tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai[2]. - Chiến lược sinh kế: Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lí các nguồn vốn, tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt được mục tiêu nguyện vọng của họ[12]. 7 * Khung phân tích sinh kế bền vững theo DFID (2001) Khung phân tích SKBV do Bộ Phát triển quốc tế Anh (DFIT) đưa ra được các học giả và các cơ quan phát triển ứng dụng rộng rãi. Ba thành tố chính của sinh kế theo DFIT là: (1) nguồn lực và khả năng mà con người có được, (2) Chiến lược sinh kế (thể hiện ra là các hoạt động sinh kế) và (3) kết quả sinh kế. Các nhân tố của một sinh kế có mối quan hệ nhân quả và chiến lược sinh kế của con người chịu sự tác động bởi các yếu tố bên ngoài. Điều này được thể hiện trong khung phân tích sinh kế dưới đây (DFID, 2001)[2]. Những thay đổi trong thực trạng Bối cảnh tổn thương tài sản và chiến Sốc và khủng hoảng Những xu hướng kinh Vốn con người tế, xã hội và môi trường Kết quả sinh kế Vốn xã hội Vốn tự nhiên - Thu nhập tốt hơn CHIẾN LƯỢC SINH KẾ - Đời sống nâng cao - Khả năng tổn thương Vốn vật chất giảm Vốn tài chính Tài sản sinh kế Thể chế, chính sách Chính sách và pháp luật Các cấp chín quyền Dịch vụ Nhà nước, tư nhân - Luật tục, tập quán - Thể chế cộng đồng Hình 2.1. Khung phân tích sinh kế 8 * Khái niệm chiến lược sinh kế Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lí các nguồn vốn và tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt được mục tiêu nguyện vọng của họ[12]. * Khái niệm các nguồn vốn sinh kế Vốn con người Vốn xã hội Vốn vật chất Vốn tự nhiên Vốn tài chính Hình 2.2. Nguồn vốn sinh kế Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ quan tác động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc lượng. Trong phạm vi đề tài này, các yếu tố về con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội, các thể chế chính sách mà xã hội quy định. Các nguồn vốn đó được hiểu như sau: - Nguồn vốn con người: Con người là cơ sở nguồn vốn này. Vốn con người bao gồm các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, kiến thức và giáo dục của các thành viên trong gia đình (bao gồm trình độ học vấn, kiến thức truyền được hoặc được kế thừa trong gia đình ), những kỹ năng và năng khiếu của từng cá nhân, khả năng lãnh đạo, sức khỏe, tâm sinh lí của các thành viên trong gia đình, quỹ thời gian, hình thức phân công lao động. Đây là một yếu tố được xem như là quan trọng nhất vì nó quyết định khả năng một cá nhân, một hộ gia đình sử dụng và quản lí các nguồn vốn khác[2]. 9 - Nguồn vốn tự nhiên: Vốn tự nhiên là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên. Nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương pháp kiếm sống của con người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên vốn tự nhiên. Từ các hàng hóa công vô hình như không khí, tính đa dạng sinh học đến các tài sản có thể phân chia được sử dụng trực tiếp trong sản xuất như: Đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi,…[2]. - Nguồn vốn tài chính: Tài chính là yếu tố, là nguồn lực quan trọng đối với bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào. Các hoạt động sinh kế của người dân nông thôn cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của các nhân tố vốn sản xuất (tài chính). Trước đây vốn của các hộ sản xuất thường là vốn tự có của từng gia đình hoặc vay mượn của bà con họ hàng, láng giềng nên quy mô sản xuất không được mở rộng. Ngày nay, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, nhu cầu về vốn đã khác trước, đòi hỏi các hộ sản xuất phải có lượng vốn nhiều hơn để đầu tư, cải tiến công nghệ, đưa thiết bị máy móc tiên tiến vào một số khâu, công đoạn, công việc này có thể thay thế kỹ thuật lao động thủ công được, nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân[2]. - Nguồn vốn vật chất Nguồn vốn vật chất được phân chia làm 2 loại: Tài sản của cộng đồng và tài sản của hộ. Tài sản của cộng đồng trong nghiên cứu này xem xét các cơ sở vật chất cơ bản phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt như: điện, đường, giao thông, trường học, trạm y tế, công trình thủy lợi, thông tin liên lạc. Tài sản của hộ trong nghiên cứu này khá phong phú bao gồm cả các tài sản phục vụ sản xuất và các tài sản phục sinh hoạt của hộ[2]. 10 - Nguồn vốn xã hội Bao gồm các mạng lưới xã hội, các mối quan hệ với họ hàng, người xung quanh, bao gồm ngôn ngữ, các giá trị về niềm tin tín ngưỡng, văn hóa, các tổ chức xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi chính thức mà con người tham gia để có được những lợi ích và cơ hội khác nhau,… Việc con người tham gia vào xã hội và sử dụng nguồn vốn này như thế nào cũng tác động không nhỏ đến quá trình tạo dựng sinh kế của họ. Vốn xã hội được duy trì, phát triển và tạo ra những lợi ích mà người sở hữu nó mong muốn như khả năng tiếp cận và huy động nguồn lực có từ các mối quan hệ, chia sẻ thông tin, kiến thức hay các giá trị chuẩn mực. Vốn xã hội của mỗi cá nhân được tích lũy trong quá trình xã hội hóa của họ thông qua sự tương tác giữa các cá nhân[2]. * Quan điểm lý thuyết cấu trúc chức năng Cơ cấu chức năng được các nhà xã hội học như A.Comte và H.Spencer, E.Durkheim khởi xướng, sau được các nhà xã hội học hiện đại phát triển thành một trong những chủ thuyết của xã hội học hiện đại. Chủ thuyết chức năng hay còn gọi là cấu trúc chức năng được nhắc đến với tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu thành nên một chỉnh thể. Trong hệ thống đó mỗi bộ phận đều có chức năng nhất định góp phần làm nên sự tồn tại với 2 mặt tĩnh và động, tồn tại trong sự vận động biến đổi nhưng lại là một thực thể thống nhất trong đa dạng. H.Spencer đưa thuyết sinh vật học vào để giải thích sự tồn tại của xã hội và cho rằng xã hội tồn tại như một cơ thể sống, nó có đầy đủ các bộ phận và thực hiện các chức năng khác nhau trong một cơ thể thống nhất, tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp. Lý thuyết này sẽ được vận dụng để giải thích các mối quan hệ kinh tế xã hội trong đời sống của người dân 04 xóm. Từ đó đưa ra giải thích hợp lí cho lựa chọn hợp lí các hoạt động sinh kế của họ. Việc vận dụng lý thuyết sẽ được đưa vào trong từng phần của bài nghiên cứu. Thôn, xóm được xem như
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan