Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tích hợp nội dung văn hóa ứng xử trong dạy học giáo dục công dân lớp 10 ở trường...

Tài liệu Tích hợp nội dung văn hóa ứng xử trong dạy học giáo dục công dân lớp 10 ở trường thpt đại từ, tỉnh thái nguyên​

.PDF
136
237
142

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ HẰNG NGA TÍCH HỢP NỘI DUNG VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ HẰNG NGA TÍCH HỢP NỘI DUNG VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Lý luận và PPDH Lý luận chính trị Mã số: 8 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ TÙNG HOA THÁI NGUYÊN - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS Vũ Thị Tùng Hoa. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018 Học viên thực hiện Nguyễn Thị Hằng Nga i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi từ phía thầy cô giáo, nhà trường và gia đình: Trước tiên cho phép tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thị Tùng Hoa, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn. Đồng thời tôi cũng xin cảm ơn các thầy, cô khoa Giáo dục chính trị, trường ĐHSP, Đại học Thái Nguyên, đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện, đồng hành, giúp đỡ tôi để luận văn được hoàn thành. Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành công trình này. Mặc dù bản thân đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn của quý Thầy, Cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn thêm hoàn thiện. Tác giả Nguyễn Thị Hằng Nga ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................ iv DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................ 3 6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 3 7. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................................ 4 8. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................... 4 NỘI DUNG .................................................................................................................. 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TÍCH HỢP NỘI DUNG VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT............................................................................................................................ 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 5 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài ............................................................... 5 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ............................................................... 6 1.2. Văn hóa ứng xử và giáo dục văn hóa ứng xử ........................................................ 8 1.2.1. Khái niệm văn hóa ứng xử .................................................................................. 8 1.2.2. Giáo dục văn hóa ứng xử .................................................................................. 12 1.3. Một số nội dung phần “công dân với đạo đức” trong chương trình giáo dục công dân lớp 10 .................................................................................................. 13 1.3.1. Cấu trúc nội dung phần “công dân với đạo đức” trong chương trình Giáo dục công dân lớp 10 .................................................................................................. 13 1.3.2. Đặc điểm nội dung tri thức phần “Công dân với đạo đức” .............................. 14 1.4. Tích hợp nội dung văn hóa ứng xử trong dạy học phần công dân với đạo đức ở trường trung học phổ thông .......................................................................... 16 iii 1.4.1. Những vấn đề chung về tích hợp ...................................................................... 16 1.4.2. Tích hợp giáo dục văn hóa ứng xử trong dạy học GDCD ở trường THPT............. 22 Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP TÍCH HỢP NỘI DUNG VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN ........................... 34 2.1. Thực trạng tích hợp nội dung văn hóa ứng xử trong dạy học giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên ............................................ 34 2.1.1. Khái quát về trường THPT Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................... 34 2.1.2. Thực trạng việc tích hợp nội dung văn hóa ứng xử trong dạy học GDCD lớp 10 ở trường THPT Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ................................................... 35 2.2. Đề xuất biện pháp tích hợp nội dung văn hóa ứng xử trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................. 39 2.2.1. Nhóm biện pháp đối với các cấp quản lý.......................................................... 39 2.2.2. Nhóm biện pháp đối với nhà trường ................................................................. 40 2.2.3. Nhóm biện pháp đối với giáo viên bộ môn ...................................................... 41 2.2.4. Nhóm biện pháp đối với phụ huynh học sinh ................................................... 43 2.2.5. Nhóm biện pháp đối với học sinh ..................................................................... 44 Chương 3: THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP TÍCH HỢP NỘI DUNG VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN.............................................. 46 3.1. Kế hoạch thực nghiệm ......................................................................................... 46 3.1.1. Thời gian, địa điểm, đối tượng thực nghiệm .................................................... 46 3.1.2. Các bước tiến hành thực nghiệm ...................................................................... 46 3.1.3. Xác định bài dạy tích hợp và nội dung tích hợp ............................................... 47 3.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................... 49 3.2.1. Khảo sát, đánh giá trình độ nhận thức đầu vào của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .............................................................................................. 49 3.2.2. Nghiên cứu nội dung và lựa chọn đơn vị kiến thức .......................................... 50 3.2.3. Thiết kế bài giảng thực nghiệm ........................................................................ 50 3.2.4. Kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh sau thực nghiệm ........................... 72 3.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................ 72 3.3.1. Phân tích và so sánh chất lượng, kết quả học tập giữa các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng sau lần thực nghiệm thứ 1 .................................................... 72 iv 3.3.2. Phân tích và so sánh chất lượng, kết quả học tập giữa các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng sau lần thực nghiệm thứ 2 .................................................... 74 3.3.3. Trưng cầu ý kiến học sinh và phụ huynh sau quá trình thực nghiệm ............... 76 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 84 PHỤ LỤC....................................................................................................................... v DANH TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Giải nghĩa 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 DHTH Dạy học tích hợp 3 GDCD GIáo dục công dân 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 6 PPDH Phương pháp dạy học 7 PPĐV Phương pháp đóng vai 8 SGK Sách giáo khoa 9 THPT Trung học phổ thông 10 UNESCO Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục của Liên hiệp quốc 11 VHƯX Văn hóa ứng xử iv DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng Bảng 2.1. Nhận thức của GV về sự cần thiết phải tích hợp nội dung văn hóa ứng xử trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”. .................................... 36 Bảng 2.2. Mức độ tích hợp nội dung văn hóa ứng xử của GV trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”. ......................................................................... 36 Bảng 2.3. Phương thức tích hợp văn hóa ứng xử của GV trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” .......................................................................... 37 Bảng 2.4. Nhận thức của HS về nội dung tích hợp văn hóa ứng xử trong học phần “Công dân với đạo đức” .......................................................................... 37 Bảng 2.5. Mức độ hứng thú của HS khi tham gia nội dung tích hợp văn hóa ứng xử trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” ..................................... 38 Bảng 3.1: Bảng kết quả học tập học kì I năm học 2017 - 2018 môn Giáo dục công dân của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .............................................. 49 Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm thứ 1 của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ...................................................................................... 73 Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm thứ 2 của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ...................................................................................... 74 Bảng 3.4. Bảng thống kê ý kiến trả lời các câu hỏi của học sinh sau thực nghiệm ....... 76 Bảng 3.5. Bảng thống kê ý kiến của phụ huynh sau thực nghiệm ...................... 79 Biểu đồ Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu diễn kết quả học tập sau lần thực nghiệm thứ 1 của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ................................................ 73 Biểu đồ 3.2: Biểu đồ biểu diễn kết quả học tập sau lần thực nghiệm thứ 2 của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ................................................ 75 v MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn hoá ứng xử của người Việt đã được hình thành trong quá trình giao tiếp qua hơn 4.000 năm dựng nước và giữ nước. Cái đẹp trong văn hoá ứng xử được cha ông ta lưu giữ, truyền lại từ đời này sang đời khác. Ngày nay, mặc dù xã hội đã có nhiều thay đổi nhưng giao tiếp ứng xử vẫn có tầm quan trọng đặc biệt. Nó tạo nên các mối quan hệ tốt đẹp có văn hóa, có đạo đức trong cộng đồng dân cư, trong tình bạn, trong tình yêu, trong gia đình, trong nhà trường, trong kinh doanh, đàm phán - thương lượng khi có những bất đồng có thể dẫn đến xung đột. Ngày nay, dưới tác động của toàn cầu hoá, cùng với những thay đổi mang tính cách mạng trong khoa học và công nghệ, sự giao lưu, mức độ tác động qua lại giữa các nền văn hoá càng thêm mạnh mẽ và sâu sắc, chính bởi lí do đó văn hóa ứng xử càng cần được đặc biệt quan tâm. Người Việt Nam luôn coi trọng nghĩa tình, những lúc gặp hoàn cảnh khó khăn người ta đến với nhau vì tình chứ không phải vì vật chất, nên trong văn hóa ứng xử người Việt rất coi trọng tinh thần, đặt yếu tố tinh thần lên hàng đầu. Thế nhưng trong bối cảnh toàn cầu hóa, sự giao lưu giữa người với người trong một cộng đồng cụ thể hoặc mở rộng ra là giao lưu quốc tế đã có nhiều sự thay đổi. Văn hóa ứng xử cũng như vậy, đã có sự thay đổi theo cả chiều hướng tích cực và tiêu cực. Theo hướng tích cực thì những giá trị nhân văn mang tính phổ quát cũng được thẩm thấu dần. Tuy nhiên, cũng có những biểu hiện mang tính tiêu cực, hạn chế trong giao tiếp ứng xử, đặc biệt là ngôn ngữ nói trong giới trẻ, chúng ta không còn xa lạ hoặc có thể khá dễ dàng bắt gặp chuyện các bạn trẻ chửi thề, nói tục và có vẻ khó có thể cứu chữa bởi những ngôn từ ấy đã trở thành một thói quen, đã ăn sâu vào trong tiềm thức của họ. Điều này cho thấy sự xuống dốc về đạo đức của một bộ phận giới trẻ. Trên thế giới, mục tiêu giáo dục của quốc gia nào cũng là đào tạo nên những con người có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng tốt mọi yêu cầu của xã hội. Để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài thì các cơ sở giáo dục phải thực hiện tốt việc phát triển hài hòa giữa tri thức, thái độ và kĩ năng hành động. Có như vậy mới đáp ứng được việc đào tạo ra những con người không chỉ có trí tuệ cao mà còn có tâm hồn trong sáng và thể chất cường tráng. Nhất là trong xã hội hiện đại ngày nay, khi mà cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang rất phát triển, lợi thế sẽ thuộc về quốc gia nào có nhân lực trí tuệ cao, kỹ năng tốt và khả năng sáng tạo lớn.Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục ngày càng được chú trọng. 1 Việt Nam là một nước đang phát triển, sự hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ. Trong quá trình hội nhập đó, bên cạnh việc sàng lọc để tiếp thu tinh hoa văn hóa của các quốc gia khác nhau trên thế giới thì việc pha tạp, lai căng văn hóa làm mất đi thuần phong, mĩ tục là vấn đề nan giải với các nhà quản lý giáo dục và gây nhức nhối trong dư luận. Điều này có tác động không nhỏ đến suy nghĩ, hành động của học sinh, đặc biệt là đối tượng học sinh THPT. Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của giáo dục là dạy chữ đi đôi với dạy người để các em học sinh phát triển một cách toàn diện, phát huy tối đa những năng lực của mình. Tuy nhiên, thực tế giáo dục trong các nhà trường hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Đa phần, chúng ta vẫn chỉ thiên về dạy chữ mà vẫn chưa chú trọng việc dạy người. Thể hiện ở nội dung giáo dục còn nặng về lý thuyết, ít có tính thực tiễn. Điều này dẫn tới nhiều hậu quả khác nhau, trong đó có hậu quả về việc phát triển mặt đạo đức, lối sống của các em có phần thiên lệch. Biểu hiện rõ nhất là nhiều học sinh có lối sống thờ ơ, vô cảm, ít quan tâm tới mọi người xung quanh. Từ thực tiễn trên cho thấy việc giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh là một yêu cầu cấp thiết của nền giáo dục hiện đại. Tuy nhiên, trong chương trình chưa có môn học nào thuần túy giáo dục văn hóa ứng xử, cho nên chúng ta cần tích hợp vào nhiều môn học khác nhau và mỗi một giáo viên đều cần có trách nhiệm này. Giáo dục công dân là môn học thuộc khoa học xã hội đang được giảng dạy trong trường THPT. Môn học này trang bị cho học sinh THPT những kiến thức cơ bản, thiết thực về chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa xã hội, về thời đại ngày nay, về đạo đức, đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước. Thực tế giảng dạy giáo dục công dân ở trường THPT Đại Từ cho thấy việc dạy học mới chỉ dừng lại ở những nội dung cơ bản trong sách giáo khoa, việc tích hợp các nội dung chưa trở thành định hướng chung và chưa thể hiện rõ nét trong chương trình sách giáo khoa mà phụ thuộc nhiều vào khả năng vận dụng của từng giáo viên. Chính vì vậy mà những bài học trong chương trình còn khô khan, thiếu tính hấp dẫn, chưa tạo được hứng thú cho học sinh. Vì thế, phải nghiên cứu cả về nội dung lẫn phương pháp dạy học GDCD, đặc biệt là tích hợp nội dung văn hóa ứng xử trong dạy học GDCD cho học sinh THPT đáp ứng yêu cầu đặt ra của thực tiễn phát triển của đất nước. Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Tích hợp nội dung văn hóa ứng xử trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học Lý luận chính trị. 2 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tích hợp nội dung văn hóa ứng xử trong dạy học GDCD cho học sinh trường THPT Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận việc tích hợp nội dung văn hóa ứng xử trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT. - Khảo sát thực trạng việc tích hợp nội dung văn hóa ứng xử trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất một số biện pháp tích hợp giáo dục văn hóa ứng xử trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 4. Giả thuyết khoa học Nếu tích hợp nội dung văn hóa ứng xử trong dạy học giáo dục công dân lớp 10 thông qua việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực sẽ góp phần nâng cao được nhận thức về văn hóa ứng xử cho học sinh ở trường THPT Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 5.1. Đối tượng nghiên cứu Nội dung văn hóa ứng xử được tích hợp trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu việc tích hợp nội dung văn hóa ứng xử trong dạy học phần “công dân với đạo đức”, Giáo dục công dân lớp 10 tại trường THPT Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về văn hóa ứng xử cho thanh niên, học sinh hiện nay. - Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và phương pháp dạy học môn Giáo dục Công dân, các tài liệu, công trình khoa học, đề tài nghiên cứu đề cập đến tích hợp, tích hợp văn hóa ứng xử cho học sinh. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu cụ thể Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác- Lê Nin, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp sau: 3  Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Phương pháp phân tích tổng hợp - Phương pháp logic và lịch sử - Phương pháp đi từ trừu tượng đến cụ thể - Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết  Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra xã hội học. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp thống kê xã hội học 7. Những đóng góp mới của đề tài - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận của việc tích hợp nội dung văn hóa ứng xử trong dạy học Giáo dục công dân ở trường THPT. - Làm rõ thực trạng việc tích hợp nội dung văn hóa ứng xử và những vấn đề đặt ra trong dạy học tích hợp văn hóa ứng xử ở trường THPT Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc tích hợp văn hóa ứng xử trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Có thể làm tài liệu tham khảo cho học viên cao học, sinh viên chuyên ngành Giáo dục công dân, Giáo dục chính trị và giáo viên trong quá trình dạy học. 8. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, 11 tiết. Chương 1: Cơ sở lý luận của việc tích hợp nội dung văn hóa ứng xử trong dạy học GDCD lớp 10 ở trường THPT. Chương 2. Thực trạng và đề xuất biện pháp tích hợp nội dung văn hóa ứng xử trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Chương 3. Thực nghiệm biện pháp tích hợp nội dung văn hóa ứng xử trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 4 NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TÍCH HỢP NỘI DUNG VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Vấn đề giáo dục văn hóa ứng xử nói chung và tích hợp văn hóa ứng xử nói riêng là một trong những nội dung nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Có nhiều sách, báo, tạp chí, công trình nghiên cứu khoa học tập trung nghiên cứu về tích hợp và nghiên cứu về giáo dục văn hóa ứng xử cho thế hệ trẻ hiện nay. Trong giới hạn nhận thức của tôi thì có những công trình tiêu biểu như: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài Dạy học tích hợp ở một số nước trên thế giới đã có nhiều tài liệu và công trình nghiên cứu được công bố: - Hội nghị tích hợp việc giảng dạy các khoa học (9/1968) tại Varna (Bungari) do Hội đồng liên quốc gia về giảng dạy khoa học tổ chức, với sự bảo trợ của UNESCO. Hội nghị nêu ra hai vấn đề là vì sao phải DHTH và tích hợp các khoa học là gì. Theo đó, DHTH được UNESCO định nghĩa như sau: “Một cách trình bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau”. Định nghĩa của UNESCO cho thấy DHTH xuất phát từ quan niệm về quá trình học tập hình thành ở HS những năng lực ở trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quá trình DHTH bao gồm những hoạt động tích hợp giúp HS biết cách phối hợp các kiến thức, kĩ năng và thao tác một cách có hệ thống. Như vậy, có thể hiểu tích hợp bao hàm cả nội dung và hoạt động. Theo Xavier Roegies đã trình bày trong tác phẩm “Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực trong nhà trường”, Nxb Giáo dục - Hà Nội (1996), thì cho rằng tích hợp là một quan điểm lý luận dạy học và tích hợp môn học có những mức độ khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao. Sư phạm tích hợp là một quan niệm về quá trình học tập, trong đó toàn bộ quá trình học tập góp phần hình thành ở HS những năng lực cụ thể có dự tính trước những điều kiện cần thiết cho HS, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập sau này hoặc nhằm hoà nhập HS vào cuộc sống lao động. Như vậy, sư phạm tích hợp tìm cách làm cho quá trình học tập có ý 5 nghĩa. Cuốn sách đã mang lại giá trị lý luận cao, giúp chúng ta hiểu được nội dung và bản chất của tích hợp và cho thấy những ảnh hưởng của khoa Sư phạm tích hợp đối với chương trình Sách giáo khoa cũng như kiến thức mà học sinh lĩnh hội [45]. Susan MDrake - Tiến sĩ chuyên ngành Khoa học Giáo dục của Đại học brock Canada. Bà có rất nhiều công trình nghiên cứu về DHTH nói chung và DHTH ở các quốc gia như Hồng Kông, Hàn Quốc, Canada, ... Trong tác phẩm “Xây dựng chương trình tích hợp dựa trên chuẩn” Susan MDrake đưa ra các quan điểm tích hợp theo mức độ tăng dần từ thấp đến cao, đó là: tích hợp trong một môn học, tích hợp lồng ghép, tích hợp đa môn, tích hợp liên môn và tích hợp xuyên môn [34]. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước - Ban lý luận giáo dục và giáo dục chuyên nghiệp (1987 - 1988) thực hiện đề tài: Nghiên cứu về điều tra và nhân cách của sinh viên. Đề tài đã chỉ ra những xu hướng nhân cách của sinh viên trong đó nhấn mạnh VHƯX là một bộ phận cấu thành nhân cách. - Trần Ngọc Thêm (1996), “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam” đã dành hai chương bàn về văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, VHƯX được tác giả quan niệm gồm hai hàm nghĩa: tận dụng và ứng phó thông qua giao lưu và tiếp biến văn hóa [37]. - Phạm Minh Hạc, “văn hóa và giáo dục, giáo dục và văn hóa” cho rằng: VHƯX của con người liên quan chặt chẽ với các kỹ năng giao tiếp đặc trưng được hình thành ở họ, ví dụ như kỹ năng chỉnh sửa các ấn tượng ban đầu về người khác khi mới làm quen họ, tôn trọng các quan điểm, sở thích, thị hiếu, thói quen của người khác [21;123]. - Nguyễn Văn Cư và nhóm tác giả, “Dạy học môn GDCD ở trường THPT - Những vấn đề lí luận và thực tiễn”, đã làm rõ những vấn đề lí luận chung nhất về dạy học môn GDCD. Trên cơ sở đó đổi mới PPDH và vận dụng PPDH tích cực để thiết kế một số bài giảng cụ thể trong chương trình môn GDCD ở trường THPT nhằm phát triển năng lực thực hành cho học sinh trong trường THPT qua môn GDCD và trong đó nhấn mạnh tới việc dạy học tích hợp [13]. - Đào Thị Ngọc Minh (2010) đã bàn đến việc “Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để dạy học môn GDCD ở các trường THPT” trong“Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ”, trường ĐHSP Hà Nội. Trong báo cáo, tác giả đã đưa ra cơ sở lí luận của việc vận dụng PPDH tích cực để dạy môn GDCD ở các trường THPT. Trên cơ sở đó đưa ra cơ sở thực tiễn của việc vận dụng PPDH tích cực để dạy môn GDCD ở các 6 trường THPT nhằm thiết kế bài giảng và thực nghiệm một số bài GDCD theo PPDH tích cực và khẳng định việc vận dụng các PPDH tích cực để dạy học môn GDCD ở trường THPT là hoàn toàn có khả năng thực hiện và cần được triển khai thường xuyên [30]. - Nguyễn Phúc Chỉnh (2012), “Tích hợp trong dạy học sinh học”, Nxb Đại học Thái Nguyên. Tác phẩm nêu lên một số vấn đề chung về vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học như lịch sử và cấu trúc của quá trình tích hợp trong nhà trường ở thế kỉ XX, và những quan điểm khác nhau về tích hợp và dạy học tích hợp [11]. - Cao Thi Thăng (2010), “Vận dụng quan điểm tích hợp trong việc phát triển chương trình giáo dục Việt Nam giai đoạn sau 2015”, tác phẩm nêu tổng quan các vấn đề lí luận và thực tiễn về xu thế tích hợp trong chương trình giáo dục một số nước trên thế giới. Phân tích thực trạng việc vận dụng quan điểm dạy và học tích hợp trong chương trình giáo dục Việt Nam. Đề xuất giải pháp vận dụng quan điểm tiếp cận tích hợp vào việc phát triển chương trình trường phổ thông Việt Nam trong giai đoạn sau 2015 [35]. - Nguyễn Anh Dũng và nhóm nghiên cứu, “Kinh nghiệm quốc tế về vận dụng quan điểm tích hợp trong chương trình giáo dục phổ thông”. Công trình nghiên cứu đi sâu tìm hiểu xu hướng tích hợp trong các cấp học ở một số quốc gia thuộc châu Âu, châu Á, châu Phi. Từ đó nhóm tác giả nghiên cứu đã đề xuất phương án phát triển chương trình theo quan điểm tích hợp sau 2015. - Lê Thị Trà (2016), “Tích hợp nội dung giáo dục truyền thống yêu nước trong dạy học môn giáo dục công dân cho học sinh trường THPT chuyên Thái Nguyên”, luận văn thạc sỹ khoa học chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học Giáo dục chính trị tại trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Luận văn tập trung làm rõ khái niệm dạy học tích hợp và vận dụng tích hợp giáo dục truyền thống yêu nước tại trường THPT chuyên Thái Nguyên [42]. Điểm chung của các tác phẩm là đề cập đến xu thế tích hợp, coi đó là một xu thế phổ biến của dạy học ngày nay. Đồng thời, một số tác giả đã đề cập đến văn hóa ứng xử, làm rõ khái niệm văn hóa ứng xử, những biểu hiện của văn hóa ứng xử. Tuy nhiên những công trình nghiên cứu sâu về tích hợp nội dung văn hóa ứng xử cho học sinh THPT vẫn chưa nhiều. Trên cơ sở kế thừa những thành tựu các nhà nghiên cứu đã đạt được trong các công trình khoa học trên, tôi tiếp tục đi sâu, phát triển hơn nữa những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc tích hợp văn hóa ứng xử thông qua dạy học phần “công dân với đạo đức” môn giáo dục công dân lớp 10 nhằm nâng cao nhận thức 7 cho học sinh về văn hóa ứng xử, đưa ra được những nội dung tích hợp văn hóa ứng xử trong giảng dạy, từ đó nhằm giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh. 1.2. Văn hóa ứng xử và giáo dục văn hóa ứng xử 1.2.1. Khái niệm văn hóa ứng xử 1.2.1.1. Khái niệm văn hóa Thuật ngữ văn hóa đã xuất hiện từ lâu trong văn hóa nhân loại nhưng cho đến nay vẫn là một trong những khái niệm phức tạp và khó xác định. Ngô Vinh Chính trong tác phẩm “Đại cương lịch sử văn hóa Trung Quốc” cho rằng Lưu Hướng (khoảng năm 77 - 76 trước công nguyên), thời Tây Hán (Trung Quốc), là người đầu tiên đưa ra định nghĩa về văn hóa. Trong sách “Thuyết uyển bài Chi Vũ” ông viết: bậc thánh nhân trị thiên hạ, trước dùng văn đức sau mới dùng vũ lực. Phàm dùng vũ lực đều để đối phó với kẻ bất phục tùng, dùng văn hóa không thay đổi được thì sau đó sẽ chinh phạt. Ở đây văn hóa được hiểu như cách thức điều hành xã hội bằng “văn trị” để giáo hóa con người, đối lập với việc dùng vũ lực để đối phó [10;15]. Theo ngôn ngữ của phương Tây, văn hóa được bắt nguồn từ chữ Latinh "Cultus" mà nghĩa gốc là gieo trồng, được dùng theo nghĩa Cultus Agri là "gieo trồng ruộng đất" và Cultus Animi là "gieo trồng tinh thần" tức là "sự giáo dục bồi dưỡng tâm hồn con người". Theo nhà triết học Anh Thomas Hobbes (1588-1679): "Lao động dành cho đất gọi là sự gieo trồng và sự dạy dỗ trẻ em gọi là gieo trồng tinh thần". Theo quan điểm của UNESCO, văn hóa được định nghĩa: “là tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi, hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động, nhờ đó con người tự định vị mình trong không gian nhất định để có thể giải thích thế giới, phát triển các năng lực biểu hiện, giao lưu, sáng tạo”. Nội dung của khái niệm văn hóa được UNESCO xem xét qua bốn bộ phận hợp thành: Hệ thống ý niệm (khái niệm, quan niệm); hệ thống giá trị, chuẩn mực biểu tượng; Hệ thống biểu hiện văn hóa (nghệ thuật, văn hóa, khoa học…); Hệ thống hành động và ứng xử văn hóa. Trong cuốn “Cơ sở văn hóa Việt Nam”, tác giả Trần Ngọc Thêm định nghĩa: “Văn hóa là hệ thống giá trị vật chất và tinh thân, do con người, cộng đồng, dân tộc, loài người sáng tạo. Có văn hóa của nhân loại, văn hóa dân tộc, văn hóa cộng đồng, văn hóa gia đình và văn hóa của từng người” [38;32]. Nhìn chung, các khái niệm trên đều xác định khái niệm văn hóa theo định nghĩa rộng hoặc thiên về vận động của văn hóa như sinh hoạt, hoạt động, hoặc thiên vào trạng 8 thái tĩnh, trạng thái kết quả của văn hóa như tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần. Với cách tiếp cận biện chứng để nắm bắt trạng thái vận động và cả trạng thái tĩnh của văn hóa. Từ cách đặt vắn đề như vậy, tôi quan niệm văn hóa bao hàm các nghĩa sau: - Tri thức, kinh nghiệm hiểu biết về thiên nhiên, xã hội và con người. - Các giá trị (chuẩn mực) văn hóa. - Các thể thức, biểu hiện văn hóa của cá nhân (hành vi văn hóa, lối ứng xử văn hóa) và xã hội (văn chương, nghệ thuật, khoa học…) - Hoạt động sáng tạo, giao lưu và phát triển các giá trị tinh thân và vật chất. Các nghĩa trên tương tác nhau. Hai nghĩa đầu là nền tảng tích lũy từ thế hệ trước và là kết quả hoạt động sáng tạo, giao lưu và phát triển văn hóa. Hai nghĩa sau là thể chế, hình thức biểu hiện văn hóa để thông qua đó diễn ra các hoạt động sáng tạo, giao lưu và phát triển văn hóa. Từ những quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu: Văn hóa là hệ thống các giá trị tinh thần, vật chất do con người sáng tạo, giao lưu, tích lũy và phát triển thông qua hoạt động cải biến và ứng xử với thiên nhiên, xã hội, bản thân được biểu hiện dưới dạng các thể thức ngày càng sâu sắc, đa dạng để tôn vinh và phát triển toàn diện con người, nhằm làm cho thế giới giàu tính người. 1.1.1.2. Khái niệm ứng xử Ứng xử là từ ghép gồm “ứng” và “xử”. Ứng là đối ứng, ứng phó. Xử là xử thế, xử lý, xử sự… Ứng xử là phản ứng của con người đối với tác động của người khác đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Ứng xử không thể hiện sự chủ động trong giao tiếp mà chủ động trong phản ứng có lựa chọn, tính toán thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng - tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi người nhằm đạt kết quả cao nhất trong giao tiếp. Hai tác giả Nguyễn Văn Hộ và Trịnh Trúc Lâm (2000) quan niệm “Ứng xử là những phản ứng đáp lại đối với tự nhiên (theo nghĩa là thế giới vật chất bao quanh mỗi người và theo nghĩa là những con người khác, những mối quan hệ khác, kể cả những sản phẩm do con người tạo ra) theo cách này hay cách khác” [25;10]. Theo tác giả Lê Thị Bừng và Hải Vang trong cuốn “Tâm lý học ứng xử” (1997), “Ứng xử là sự phản ứng của con người đối với sự tác động của người khác đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Nó thể hiện ở chỗ con người không chủ động trong giao tiếp mà chủ động trong phản ứng có sự lựa chọn, có tính toán thể hiện qua 9 thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng,…tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của con người nhằm đạt kết quả giao tiếp cao nhất” [8;12]. Tác giả Ngô Công Hoàn (1997) cho rằng: “Ứng xử là những phản ứng, hành động của con người nảy sinh trong quá trình giao tiếp, do những rung cảm cá nhân kích thích nhằm lĩnh hội, truyền đạt những tri thức, vốn sống, kinh nghiệm của cá nhân, xã hội trong những tình huống nhất định” [27;14]. Từ những khái niệm trên, chúng tôi hiểu: Ứng xử là phản ứng của con người trước sự tác động của người khác hay môi trường tự nhiên đến mình trong một tình huống nhất định. Nó thể hiện ở chỗ con người không chủ động trong giao tiếp mà chủ động trong phản ứng có sự lựa chọn, có tính toán thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng,…tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của con người nhằm đạt kết quả giao tiếp cao nhất. Ứng xử tốt sẽ thiết lập và duy trì được các mối quan hệ, giúp cho tinh thần thoải mái, tạo được thiện cảm và sự tin cậy nơi mọi người. Không chỉ là ứng xử giữa người với người mà còn là ứng xử với môi trường, thiên nhiên. 1.1.1.3. Khái niệm văn hóa ứng xử Trong nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Thanh Tuấn (2008) cho rằng: “Trong nền văn hóa Việt Nam cổ truyền, không có khái niệm văn hóa ứng xử. Khái niệm lối sống hay văn hóa lối sống là tương đương với phạm trù văn hóa ứng xử. Thuật ngữ văn hóa ứng xử xuất hiện như là kết quả của quá trình cải biến xã hội nói chung và xây dựng con người mới, văn hóa mới nói riêng” [39;7,8]. Chia sẻ quan điểm trên, tác giả Lê Thi (2012) nêu rõ: “Nếp sống văn hóa chính là những ứng xử văn hóa được coi là phù hợp với truyền thống văn hóa, thuần phong mỹ tục, đạo lý của dân tộc, là những hành vi ứng xử giữa con người với con người và giữa con người với thiên nhiên. Nếp sống văn hóa của người Việt Nam được biểu hiện trong nhiều lĩnh vực: Kinh tế, văn hóa, xã hội qua nếp sinh hoạt, làm việc, đối nhân xử thế, sự quan tâm của mỗi cá nhân đối với đồng loại” [36;23]. Các định nghĩa về văn hóa ứng xử được thể hiện qua 3 hướng tiếp cận khác nhau về đối tượng ứng xử trong mối quan hệ với chủ thể: Hướng thứ nhất, các tác giả xem hoạt động ứng xử được thể hiện trong mối quan hệ với người khác, với xã hội: - Tác giả Nguyễn Đình Hòa định nghĩa văn hóa ứng xử là cách đối nhân xử thế thích hợp giữa người với người trong cuộc sống . 10 - Theo tác giả Lê Thị Trúc Anh (2012), văn hóa ứng xử là hệ thống các giá trị và chuẩn mực của con người, thể hiện ở cách phản ứng phù hợp đối với các tình huống xảy ra trong các mối quan hệ xã hội [2;110]. - Theo tác giả Đỗ Long trong cuốn “Tâm lý học văn hóa ứng xử” (2008), “Văn hóa ứng xử là hệ thống thái độ và hành vi được xác định để xử lý các mối quan hệ giữa người với người trên các căn cứ pháp lý và đạo lý nhằm thúc đẩy nhanh sự phát triển của cộng đồng, của xã hội” [29;73]. Hướng thứ 2, các tác giả xem hoạt động ứng xử được thể hiện trong mối quan hệ với tự nhiên và xã hội, nhấn mạnh trách nhiệm của cá nhân trong sự tương tác với môi trường. - Nguyễn Viết Chức (2002) và các đồng tác giả đã định nghĩa: “Văn hóa ứng xử bao gồm cách thức quan hệ, thái độ và hành động của con người đối với môi trường thiên nhiên, đối với xã hội và đối với người khác. Văn hóa ứng xử gắn liền với các thước đo mà xã hội dùng để ứng xử. Đó là chuẩn mực xã hội” [12;54]. - Theo tác giả Lê Như Hoa (2015), “Văn hóa ứng xử là tập hợp những nét đẹp thể hiện qua thái độ, hành động phân xử, thế ứng xử, đối ứng với một thái độ, hành vi khác thể hiện triết lý sống, lối sống, lối suy nghĩ, lối hành động của mỗi cá nhân, một cộng đồng người trong việc ứng xử và giải quyết những mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội từ nhỏ đến lớn” [26;66]. Hướng thứ ba, các tác giả xem hoạt động ứng xử không chỉ thể hiện với người khác, với thế giới xung quanh mà còn thể hiện với chính mình. - Tác giả Nguyễn Thanh Tuấn (2008) quan niệm: “Văn hóa ứng xử là hệ thống các khuôn mẫu ứng xử được thể hiện ở thái độ, kỹ năng ứng xử của cá nhân và cộng đồng người trong mối quan hệ với môi trường tư nhiên, xã hội và bản thân, trên cơ sở những chuẩn mực văn hóa nhất định, để bảo tồn, phát triển cuộc sống của cá nhân và cộng đồng nhằm làm cho cuộc sống của cá nhân và cộng đồng tốt đẹp hơn” [39;36]. - Tác giả Trần Nguyên Hào (2014), văn hóa ứng xử là cái đẹp, cái giá trị trong ứng xử, tức là ứng xử có văn hóa. Nó bao gồm: hệ thống thái độ, khuôn mẫu, khả năng ứng xử của cá nhân và cộng đồng người trong mối quan hệ với môi trường thiên nhiên, xã hội và bản thân, dựa trên những chuẩn mực xã hội nhằm bảo tồn, phát triển cuộc sống của cá nhân và cộng đồng người hướng đến cái chân, cái thiện, cái mỹ [23]. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan