Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tiểu luận xử lý tình huống vi phạm nguyên tắc quản lý và kỷ luật làm việc trong ...

Tài liệu Tiểu luận xử lý tình huống vi phạm nguyên tắc quản lý và kỷ luật làm việc trong quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn quận nam từ liêm.

.DOCX
29
4210
151

Mô tả:

TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG LỚP BỒI DƯỠNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN K6A-2015 TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: Xử lý tình huống vi phạm nguyên tắc quản lý và kỷ luật làm việc trong quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn quận Nam Từ Liêm Họ và tên: Bùi Mạnh Cường Chức vụ: Chuyên viên Đơn vị: Ban Tổ chức Quận ủy Nam Từ Liêm Hà Nội, năm 2015 1 MỤC LỤC I. MỞ ĐẦU II. NỘI DUNG 1. Hoàn cảnh ra đời và diễn biến tình huống 2. Nguyên nhân và hậu quả 3. Mục tiêu xử lý tình huống 4. Phân tích và xử lý tình huống 4.1. Cơ sở lý luận để giải quyết tình huống 4.2. Đánh giá sự việc và phân tích tình huống 4.3. Xây dựng các phương án xử lý 5. Lựa chọn và tổ chức thực hiện phương án tối ưu 5.1. Lựa chọn phương án tối ưu 5.2. Tổ chức thực hiện phương án tối ưu III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 2 I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngay từ những năm đầu thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã dánh giá cao vai trò của cán bộ, công chức trong công cuộc phát triển kinh tế, xã hội: “Những sai lầm, khuyết điểm trong lãnh đạo kinh tế, xã hội bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ... Đây là nguyên nhân của mọi nguyên nhân”. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay chúng ta đang trong giai đoạn chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, một bộ phận cán bộ, công chức dù do những nguyên nhân khách quan hay chủ quan đã có những hành vi vi phạm pháp luật, làm ảnh hưởng lớn đến uy tín chung của đội ngũ cán bộ, gây thiệt hại tới lợi ích tài sản của Nhà nước, của công dân. Việc xử lý những hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức được cân nhắc và tính đến sao cho thấu tình, đạt lý: không những có tác dụng giữ vững trật tự, kỷ cương mà còn có ý nghĩa răn đe, làm trong sạch đội ngũ cán bộ, công chức, mặt khác, phải tạo điều kiện cho người vi phạm có cơ hội sửa chữa sai lầm, khuyết điểm tiếp tục cống hiến. Trong quá trình thực tiễn công tác tổ chức cán bộ tại địa phương tôi quan tâm và lựa chọn “Xử lý tình huống vi phạm nguyên tắc quản lý và kỷ luật làm việc trong quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn quận Nam Từ Liêm” làm đề tài tiểu luận tốt nghiệp lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên K6A-2015. 2.Mục tiêu của đề tài Đề tài xử lý tình huống vi phạm nguyên tắc quản lý và kỷ luật làm việc trong quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, đưa ra các phương án để giả quyết tình huống sao cho phù hợp nhất trên cơ sở pháp lý và tình hình cụ thể tại cơ quan. 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài xử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, logic biện chứng, khảo sát thực tế và tổng hợp từ báo cáo vụ việc của cơ quan UBND quận Nam Từ Liêm. 3 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trên phạm vi quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, năm 2015. 5. Bố cục của tiểu luận Tiểu luận gồm có 3 phần chính: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. 4 II . NỘI DUNG 1. Hoàn cảnh ra đời và diễn biến tình huống Ông Nguyễn Minh Triết là chuyên viên Văn phòng UBND quận Nam Từ Liêm. Tháng 3 năm 2015 ông T được bổ nhiệm là phó cách Văn phòng UBND quận. Nhiệm vụ mà ông T được phân công phụ trách là phụ trách công tác quản lý tài sản, công tác nội chính của cơ quan UBDN quận. Tháng 5 năm 2015 UBND quận giao cho ông T theo dõi tình hình xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất của cơ quan. Tháng 7/2015 việc sửa chữa cơ sở vật chất của cơ quan hoàn thành và nội bộ cơ quan có một số dư luận không tốt về phương thức làm việc của ông A, đồng thời kế toán báo cáo về tình trạng tạm ứng chưa thanh toán để lãnh đạo cơ quan đã nhắc nhở trực tiếp ông T trong các cuộc họp. Nhưng ông T không có thay đổi gì dù là nhỏ nhất mà trong tạm ứng chi tiêu tài chính có biểu bất hợp lý. Tháng 8 năm 2015 Ban thanh tra nhân dân nhận được hai lá đơn tố cáo sự không minh bạch về tài chính trong quyết toán lắp đặt hệ thống về điện, nước tòa nhà làm việc của quận do ông T chịu trách nhiệm thực hiện. Chủ tịch UBND quận ra quyết định đình chỉ công tác đối với ông T và lập Ban thanh tra gồm lãnh đạo cơ quan, đại diện Đảng, công đoàn để làm sáng tỏ vụ việc. Sau hai tháng làm việc căng thẳng, tháng 10/2015, Ban thanh tra kết luận ông T đã vi phạm chế độ tài chính của Nhà nước trong quyết toán công việc lắp đặt hệ thống về điện, nước tại trụ sở làm việc của quận như: hóa đơn, chứng từ không phù hợp với quy định về chủng loại, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước... tổng cộng thiệt hại là 56 triệu đồng. Khi Ban thanh tra công bố kết luận, ông T đã không những không thừa nhận khuyết điểm mà còn có những phản ứng không đồng ý với các nội dung kết luận và tự ý nghỉ việc 10 ngày không có lý do. Lãnh đạo UBND quận đã tổ chức họp hai lần nhưng cả hai lần ông T đều vắng mặt (vì cho rằng kết luận của Ban thanh tra là quy chụp và chưa hợp lý và ông cho rằng những vi phạm trên có trách nhiệm liên đới của một số người khác). Yêu cầu đặt ra là: Trong thời gian tới, UBND quận Nam Từ Liêm nên tiến hành xử lý hành vi vi phạm hành chính của ông T như 5 thế nào để đảm bảo được tính nghiêm minh của pháp luật, giữ gìn kỷ luật và nề nếp quy định của cơ quan, đồng thời giải quyết thoả đáng thắc mắc của ông T. 2. Nguyên nhân và hậu quả Hành vi vi phạm các nguyên tắc quản lý hành chính tại UBND quận của ông T do nhiều nguyên nhân, nhưng có thể tập trung vào một số nguyên nhân cơ bản: 2.1. Khâu bổ nhiệm cán bộ mới chỉ chú ý tới yếu tố cơ cấu, mà không xem xét, đánh giá về năng lực, trình độ của người được bổ nhiệm. Vị trí Phó chánh Văn phòng UBND quận là một chức vụ đòi hỏi những người có năng lực, trung thực, hiểu biết công việc chuyên môn, hiểu biết công tác quản lý và sử dụng tài sản của Nhà nước. Tuy biết ông T có sự nhiệt tình trong công tác nhưng năng lực còn hạn chế, nhưng lãnh đạo UBND quận vẫn quyết định bổ nhiệm ông T vào chức vụ này. Một số lý do khác, trong cơ quan một số ý kiến cho rằng ông T là cán bộ lâu năm tại Văn phòng UBND quận, hiểu biết nhiều về tình hình nhiệm vụ được giao nên cũng có ưu tiên bổ nhiệm là hợp tình, hợp lý. 2.2. Không kiên quyết trong xử lý vi phạm của cán bộ, công chức. Khi có dư luận trong cơ quan về những sai sót trong quản lý của ông T, lãnh đạo UBND quận chỉ nhắc nhở mà không có các biện pháp kiểm tra, xử lý ngay từ đầu để phòng ngừa. Chính sự chủ quan trên đã khiến cho ông T tiếp tục có những vi phạm nghiêm trọng hơn dẫn tới hành vi vi phạm các nguyên tắc tài chính khi làm nhiệm vụ. Sai phạm của ông T cũng có một phần trách nhiệm thuộc về ông Chánh văn phòng UBND quận do chủ quan, không sát sao trong công tác. 2.3. Năng lực, trình độ, tác phong công tác, ý thức kỷ luật và trách nhiệm của cán bộ. Mặc dù đã được qua đào tạo về quản lý kinh tế nhưng năng lực hạn chế song lại được giao một trọng trách quá khả năng và không rõ ý thức phấn đấu nâng cao chuyên môn nghiệp vụ nên ông T đã có những hành vi vi phạm (làm thất thoát tài sản của Nhà nước, vi phạm kỷ luật, quy định của cơ quan). Tuy nhiên, hành vi vi phạm các nguyên tắc quản lý của ông T xảy ra còn do sự nể nang, thiếu kiên quyết của người đứng đầu cơ quan và của một số cán bộ khác có trình độ chuyên môn 6 yếu và nhận thức về trách nhiệm hạn chế, thậm chí còn có biểu hiện muốn lợi dụng sự thiếu năng lực của ông T để mưu lợi cho bản thân. Ý thức chấp hành kỷ luật công tác và quy định của cơ quan của ông T là rất kém, tạm ứng tài chính chi tiêu nhưng lại không làm các thủ tục thanh toán, dây dưa kéo dài, tự ý nghỉ 10 ngày mà không có lý do. Ông T đã không tuân thủ theo những nguyên tắc tài chính, trách nhiệm và nghĩa vụ của cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, ông T lại là một cán bộ được bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, là đối tượng để nhiều người noi gương. 2.4. Nội bộ trong cơ quan chưa thống nhất ý kiến trong giải quyết một số vấn đề cụ thể. Tuy hành vi vi phạm của ông T là sai trái nhưng dư luận tại cơ quan cũng có nhiều ý kiến trái ngược nhau. Sau khi có kết luận của Ban thanh tra, nhiều người trong cơ quan đã không đồng tình và cho rằng những kết luận trên là chưa thoả đáng đối với ông T. Một số bộ phận khác thì coi đó như là hành vi vi phạm đặc biệt nghiêm trọng, thậm chí là phạm pháp. Nhưng thực chất trong nội bộ cơ quan còn tồn tại nhiều bộ phận mâu thuẫn, đối lập nhau, hành vi vi phạm của ông T chính là nguyên nhân để các mâu thuẫn bùng phát. Các nguyên nhân trên dù thuộc về sự yếu kém, hạn chế của cá nhân hay tổ chức, sự chưa thống nhất trong nội bộ cơ quan đã và đang để lại hậu quả xấu trong tổ chức và hoạt động quản lý của UBND quận. Việc bổ nhiệm ông T cho dù đáp ứng được yêu cầu về cơ cấu tổ chức, về chế độ đãi ngộ những người nhưng ông T lại không đủ năng lực điều hành công việc được giao. Mặt khác, khi ông T đã có những biểu hiện vi phạm nguyên tắc lãnh đạo, quản lý. Lãnh đạo UBND chỉ nhắc nhở mà chưa xử lý dứt điểm ngay từ đầu để làm gương cho cán bộ, công chức khác. Chính điều này đã gây tâm lý ngại phấn đấu, ỷ lại trong một số người, cổ vũ cho tâm lý “Sống lâu lên lão làng”. Những người thực sự có năng lực sẽ không có cơ hội để thể hiện khả năng của mình, sau một thời gian họ sẽ trở thành những phần tử chống đối hoặc sẽ xin chuyển công tác khác. Ngoài ra, những ý kiến khác nhau về việc xử lý hành vi vi 7 phạm của ông T sẽ càng làm tăng sự mất đoàn kết trong nội bộ cơ quan ảnh hưởng xấu đến chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chung. Ông T tuy là người trực tiếp vi phạm nhưng ngoài ra còn có sự liên đới trách nhiệm của một số cán bộ, công chức khác. Kết luận của Ban thanh tra chưa đề cập đến vấn đề trên, cơ quan UBND quận cần mở rộng phạm vi thanh tra để thu thập chứng cứ, xác định trách nhiệm liên đới. Phải chăng đằng sau vụ việc trên còn có sự bao che, thao túng cho một số cá nhân, dư luận rất mong muốn lãnh đạo cơ quan làm sáng tỏ trách nhiệm của những cán bộ, công chức khác. 3. Mục tiêu xử lý tình huống Xuất phát từ các nguyên nhân và hậu quả do hành vi vi phạm nguyên tắc quản lý hành chính mà ông T gây ra, lãnh đạo UBND quận cần phải xác định các mục tiêu cơ bản khi giải quyết vụ việc đã nêu cụ thể như sau: - Đảm bảo xử lý nghiêm minh theo đúng các quy định của pháp luật, quy chế làm việc của cơ quan. - Xử lý đúng người, đúng tội, xác định rõ ràng trách nhiệm về vật chất và trách nhiệm hành chính đối với ông T và những người có liên quan. Xây dựng và củng cố lại tinh thần đoàn kết nội bộ trong cơ quan thông qua các quyết định quản lý hành chính kết hợp với các hoạt động khác. - Ngoài ra còn phải tính đến yếu tố sức khoẻ, tâm lý, hoàn cảnh gia đình và quá trình cống hiến của ông T trong thời dài là cán bộ tại văn phòng UBND quận khi cân nhắc, tính toán xử lý sự việc. Mục tiêu cao nhất là giải quyết vụ việc thấu tình, đạt lý, tạo niềm tin và sự đồng thuận cho cán bộ, công chức, góp phần giữ vững sự ổn định của cơ quan, đồng thời là cơ sở để tham khảo áp dụng cho các tình huống tương tự có thể xảy ra trong tương lai. 4. Phân tích và xử lý tình huống 4.1. Cơ sở lý luận để giải quyết tình huống Nghĩa vụ của công chức được luật hóa trên các nội dung cơ bản như: tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo vệ bí mật và lợi ích quốc gia, phục vụ lợi ích của nhân dân, làm việc đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, tuân thủ mệnh lệnh cấp trên... 8 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh vị trí vai trò của cán bộ “cán bộ là gốc của mọi công việc”, công việc thành hay bại đều do cán bộ, công tác cán bộ có ý nghĩa quyết định và đặt yêu cầu về nghĩa vụ của cán bộ công chức trong bộ máy Nhà nước trong đó có một điểm quan trọng mà Người đã nhiều lần khẳng định: “Cán bộ và nhân viên từ cấp trên đến cấp dưới đều là đầy tớ của nhân dân, đều phải một lòng, một dạ phục vụ nhân dân” Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ đảm nhiệm công việc được giao, làm trong sạch một bước bộ máy hành chính là một trong những nội dung cơ bản của cải cách nền hành chính Nhà nước đã nêu trong các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức trong đó có những văn bản trực tiếp điều chỉnh hành vi vi phạm nguyên tắc quản lý hành chính Nhà nước đối với cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính Nhà nước nói chung và trong từng ngành, từng lĩnh vực nói riêng. Luật cán bộ công chức năm 2008 có quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức cụ thể tại các điều: Điều 8: Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân 1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia. 2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân. 3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân. 4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Điều 9: Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ 1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 9 2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước. 3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. 4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao. 5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm vệ hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết ị định của mình. 6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều 10. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây: 1. Chi đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; 2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức: 3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đon vị; 4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân; 5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức; 10 6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, ông T là công chức của UBND quận, do đó ông T là đối tượng điều chỉnh của Luật cán bộ công chức năm 2008. Ông T có những biểu hiện tiêu cực làm thất thoát tiền, tài sản của cơ quan, tuy không tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng ông T cũng phải chịu một trong những hình thức xử lý cho phù hợp với quy định của các văn bản quy phạm pháp luật. Các điều khác trong Luật cán bộ công chức và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí có các quy định cụ thể: Luật cán bộ, công chức Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ. 1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công. 2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật. 3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi. 4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức. Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, vì không đồng ý với kết luận của Ban thanh tra ông T đã tự ý bỏ việc trong thời gian 10 ngày mà không có lý do, xét trên khía cạnh đạo đức thì đây là hành vi thiếu ý thức tổ chức kỷ luật đây là hành vi tự ý bỏ việc và có thể bị xem xét kỷ luật. 11 Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định của luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các, hình thức thuộc Điều 78 Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: Điều 78. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ 1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây: a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Cách chức; d) Bãi nhiệm. 2. Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ. 3. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc. 4. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Bên cạnh đó, hành vi vi phạm trên của ông T còn chịu sự điều chỉnh của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2005. Điều 8. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 1. Xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực được giao quản lý và trong cơ quan, tổ chức mình. 2. Bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của công dân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 7 của Luật này. Khi nhận được tin báo của công dân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải kiểm tra, xem 12 xét để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời và phải trả lời bằng văn bản cho người đã phát hiện. 3. Xử lý hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật đối với người trong cơ quan, tổ chức mình có hành vi gây lãng phí; thực hiện công khai việc xử lý hành vi gây lãng phí trong cơ quan, tổ chức. 4. Gương mẫu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về tình trạng lãng phí trong cơ quan, tổ chức mình. Điều 9. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 1. Thực hiện công vụ được giao đúng quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 2. Sử dụng tiền, tài sản nhà nước được giao đúng mục đích, định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. 3.Tham gia giám sát, đề xuất các biện pháp, giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan, tổ chức và trong lĩnh vực công tác được phân công, kịp thời phát hiện, tố cáo, ngăn chặn và xử lý hành vi gây lãng phí theo thẩm quyền. Cán bộ, công chức làm mất mát, hư hỏng trang thiết bị, thiết bị hoặc có hành vi gây thiệt hại tài sản của Nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của Pháp luật. Việc xem xét, quyết định bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào mỗi tính chất hành vi gây thiệt hại, mức độ thiệt hại tài sản thực tế gây ra để quyết định mức và phương thức bồi thường thiệt hại đảm bảo khách quan, công bằng và hợp lý theo từng thời điểm. Ông T trong thời gian giữ chức vụ là phó chánh văn phòng UBND quận đã tạm ứng tiền mà không có chứng từ quyết toán, mặt khác lại vi phạm về các nguyên tắc tài chính trong quyết toán công trình lắp đặt hệ thống nội thất về điện, nước khu nhà thực nghiệm dẫn tới thiệt hại cho ngân sách của quận hàng chục triệu đồng. Điều 82 chương X Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí quy định: Điều 82. Hình thức xử lý kỷ luật và thẩm quyền xử lý kỷ luật 13 1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây: a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Hạ bậc lương; d) Hạ ngạch; đ) Cách chức; e) Buộc thôi việc. 2. Thẩm quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Như vậy, hành vi vi phạm các nguyên tắc quản lý hành chính của ông T thuộc phạm vi điều chỉnh và xem xét của các văn bản quy phạm pháp luật sau: - - Luật cán bộ, công chức năm 2008. - Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí 2005. Nghị định số 118/2006/NĐ-CP ngày 10/10/2006 của Chính phủ về xử lý trách nhiệm vật chất đối với công chức; Tuy nhiên muốn đánh giá cụ thể mức độ nghiêm trọng về hành vi vi phạm của ông A để đề ra phương pháp xử lý thích đáng, chúng ta phải đi sâu vào phân tích làm rõ tính chất, mức độ thiệt hại, phạm vi ảnh hưởng của hành vi đó. 4.2. Đánh giá sự việc và phân tích tình huống Ông Nguyễn Minh Triết là công chức Nhà nước được bổ nhiệm vào chức vụ quản lý, giao trọng trách có liên quan tới quản lý tài sản và nội chính cơ quan vốn và tài sản của Nhà nước. Do năng lực và trình độ hạn chế, ông T đã có hành vi gây lãng phí trong việc sử dụng các khoản chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước (cụ thể là khai tăng giá trị vật liệu, mua thiết bị không đúng chủng loại, tiêu chuẩn, định mức... để lắp đặt hệ thống nội thất về điện, nước cho tòa nhà trụ sở làm việc 14 của UBND quận: tổng giá trị 56 triệu đồng không chưa nộp đủ giấy tờ, chứng từ quyết toán và có các biểu hiện không đúng khác. Như vậy, xét hành vi của ông T tuy chưa tới mức phạm pháp nhưng đã gây lãng phí ngân sách Nhà nước, vi phạm các quy định về quản lý vốn và tài sản của cơ quan quận. UBND quận cần có quyết định xử lý kỷ luật và xử lý trách nhiệm vật chất đối với ông T và những người liên quan. Sau khi có kết luận về vụ việc Ban thanh tra, vì không đồng tình ông T còn cố tình tạo dư luận không tốt trong cơ quan, tự ý nghỉ việc mà không xin phép, ông T đã không giữ vững tinh thần, ý chí của người quân nhân chuyển ngành, vì tự ái cá nhân mà vi phạm nội quy của cơ quan, quy định của pháp luật về thời gian lao động. Vi phạm của ông T nếu không xử lý nghiêm sẽ tạo nên tiền lệ xấu trong cơ quan, các quy định về thời gian và trách nhiệm lao động của cán bộ, công chức do Nhà nước quy định không được chấp hành nghiêm túc. Tuy nhiên, khi xem xét, phân tích, đánh giá hành vi vi phạm của ông T để đi đến quyết định xử lý thì lãnh đạo UBND quận ngoài việc dựa trên các căn cứ luật pháp nên chú ý tới yếu tố khác như: điều kiện, hoàn cảnh xảy ra sự việc, những tác động khách quan, chủ quan, hoàn cảnh gia đình, trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng xử lý công việc, quá trình cống hiến phấn đấu, ý thức thái độ nhận sai lầm khuyết điểm và phương hướng khắc phục của ông T... và các yếu tố khác (ông T từ khi là nhân viên cho khi được đề bạt nhiều năm liền là chiến sỹ thi đua, gia đình khó khăn, vợ chưa có việc làm ổn định, con nhỏ, nhà đi thuê.. .) Lãnh đạo UBND quận cần tổ chức Hội đồng kỷ luật theo quy định của luật pháp, căn cứ trên cơ sở lý và tình để giải quyết vụ việc đã nêu. Ra một quyết định kỷ luật xác đáng cho ông T cũng chính là thiết lập lại kỷ cương làm việc, tạo niềm tin cho đại đa số cán bộ, công chức khác. Quyết định kỷ luật phải thế hiện tính nghiêm minh của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, đồng thời thể hiện quan điểm, tư tưởng nhân văn, nhân đạo trong xử lý “tạo điều kiện để người vi phạm phấn đấu và sửa sai”, tránh sự truy bức dồn người vi phạm vào đường cùng, đặc biệt xử lý đối 15 với người có công cần hết sức lưu ý tránh làm nảy sinh những hệ luỵ phải giải quyết sau này sẽ rất phức tạp. 4.3. Xây dựng các phương án xử lý Trên cơ sở các quy định của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các quy định nội bộ, Lãnh đạo UBND quận cần cân nhắc xem xét, phân tích làm rõ tính chất, mức độ, phạm vi ảnh hưởng, dư luận của cơ quan và các yếu tố khác vừa nêu để xử lý vụ việc của ông T cho thấu tình đạt lý, sao cho sau khi giải quyết vụ việc thì: cơ quan ổn định, đoàn kết, thống nhất hơn; cán bộ trong cơ quan đồng thuận, ủng hộ; tạo ra khí thế làm việc mới chất lượng, hiệu quả hơn, kỷ luật nghiêm hơn; đối với ông T sau khi bị xử lý thấy hợp lý, công bằng, nhận thấy sai lầm, tích cực phấn đấu sửa sai và ngày càng tiến bộ; không gây ảnh hưởng xấu đến gia đình ông T; đối với những người có liên quan nhận thức được sai trái, có thái độ nghiêm túc khắc phục, tích cực phấn đấu tiến bộ. Để đạt được các yêu cầu trên, Ban Thanh tra của cơ quan UBND quận cần tiến hành xác minh lại mức độ vi phạm của ông T và những người liên đới. Trên cơ sở đó, cơ quan UBND quận sẽ thành lập Hội đồng kỷ luật theo đúng quy định của pháp luật để đánh giá về hành vi vi phạm của ông T. Quyết định hành chính trước khi đưa ra phải tính đến các yêu cầu và mục đích đạt được như nêu ở trên và cần giải quyết dứt điểm, đồng thời cũng đảm bảo sự công khai, công minh, công bằng và nghiêm túc. Căn cứ vào cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật, quy định nội bộ và những tình tiết, diễn biến hành vi vi phạm của ông T, cũng như tình hình cụ thể của cơ quan UBND quận có thể tham khảo 3 phương án sau: 4.3.1. Phương án 1 4.3.1.1. Phương pháp xử lý Về trách nhiệm vật chất: Buộc ông T và những người có liên quan phải bồi hoàn lại toàn bộ số tiền đẵ gây thất thoát, thiệt hại cho cơ quan (đúng theo tính chất, mức độ gây thiệt hại của từng người), số tiền đang tạm ứng sẽ yêu cầu thanh quyết toán ngay, việc bồi hoàn bằng cách trừ dần vào lương hàng tháng hoặc nộp 16 ngay một lần (nếu một trong số người vi phạm có khả năng tài chính) theo quy định điều 23, Nghị định số 118/2006/NĐ - CP ngày 10/10/2006 của Chính phủ về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức. Về kỷ luật hành chính: Trên cơ sở quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008, ông T và những người có liên quan sẽ chịu hình thức kỷ luật: khiển trách hoặc cảnh cáo trước toàn cơ quan, xem xét đến việc còn hay không còn đảm nhiệm chức vụ hoặc xét nâng lương, nâng ngạch cao hơn trong thời gian ít nhất là 1 năm kể từ khi có quyết định kỷ luật. 4.3.1.2. Ưu, nhược điểm của phương án + Ưu điểm Cơ quan UBND quận thu hồi lại được số tiền bị chiếm dụng trả lại cho ngân sách, tránh được sự thâm hụt, khắc phục sai phạm tài chính. + Cách giải quyết trên sẽ giữ nghiêm được kỷ luật, quy định của cơ quan. + Ổn định nhanh cơ quan, đáp ứng ngay cho yêu cầu công tác của cấp trên - Nhược điểm + Ông T tiếp tục được giữ chức vụ phó chánh văn phòng UBND quận và được phân công phụ trách công tác nội chính của cơ quan có thể lặp lại những sai sót trước đây (nếu không có công tác giáo dục, quản lý, kiểm tra, đôn đốc thường xuyên). + Quyết định xử lý không triệt để, không phù hợp với vi phạm của từng người (bên nặng, bên nhẹ) sẽ không có tính thuyết phục cao và có thể tạo nên dư luận xấu trong cơ quan. 4.3.2. Phương án 2 4.3.2.1. Phương pháp xử lý Về vật chất: ông T phải bồi hoàn lại số tiền đã tạm ứng và số tiền gây thất thoát và chịu trách nhiệm về toàn bộ số tiền làm sai lệch (gồm các khoản tiền thực tế và lãi suất sinh ra từ tổng số tiền theo quy định lãi suất hiện hành của ngân hàng) theo chứng từ, giấy tờ thanh quyết toán. Về kỷ luật hành chính: Xét thấy nếu ông T tiếp tục được giao nhiệm vụ phụ trách công tác nội chính của cơ quan sẽ tiếp tục có những vi phạm trong quản lý
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan