Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Tìm hiểu khả năng đọc thành tiếng của học sinh lớp 2...

Tài liệu Tìm hiểu khả năng đọc thành tiếng của học sinh lớp 2

.PDF
66
48
98

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU KHẢ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CỦA HỌC SINH LỚP 2 Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Thúy Nga Sinh viên thực hiện : Trần Đặng Tuyết Linh Lớp : 14STH Khóa : 2014 Đà Nẵng, tháng 01 năm 2018 1 LỜI CẢM ƠN Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của trường Đại học Sư Phạm- ĐH Đà Nẵng, đặc biệt là các thầy cô khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện cho chúng tôi tham gia khóa luận tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Thúy Nga đã tận tình, chu đáo hướng dẫn chúng tôi thực hiện khóa luận này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất song không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng tôi rất mong được sự góp ý của các quý thầy, cô giáo để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! 1 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG................................................................................................4 DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................................5 A. MỞ ĐẦU.............................................................................................................6 1. Lí do chọn đề tài...........................................................................................6 2. Lịch sử nghiên cứu.......................................................................................7 3. Mục đích nghiên cứu....................................................................................8 4. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................8 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................9 6. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................9 7. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................9 8. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................9 8.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết..............................................................9 8.2 Phương pháp quan sát sư phạm..................................................................9 8.3 Phương pháp điều tra bằng Anket..............................................................9 9. Cấu trúc đề tài...............................................................................................9 B. PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................11 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN...................................................................................11 1.1 Một số vấn đề chung về đọc......................................................................11 1.1.1 Một số khái niệm về đọc.........................................................................11 1.2 Ý nghĩa của việc đọc..................................................................................11 1.3 Một số vấn đề chung về phân môn Tập đọc...............................................12 1.3.1 Vị trí, nhiệm vụ của dạy học Tập đọc.....................................................12 a. Vị trí của dạy học Tập đọc...........................................................................12 b. Nhiệm vụ của dạy học Tập đọc lớp 2...........................................................13 2 1.3.2 Phương pháp, quy trình dạy Tập đọc lớp 2.............................................13 1.3.3 Nội dung chương trình phân môn Tập đọc lớp 2....................................16 1.4 Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh lớp 2.............................................18 Chương 2: KHẢ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CỦA HỌC SINH LỚP 2............21 2.1 Tiêu chí khảo sát........................................................................................21 2.2 Kết quả khảo sát........................................................................................22 2.2.1 Kết quả khảo sát giáo viên......................................................................22 2.2.2 Kết quả khảo sát học sinh thông qua các tiết dự giờ...............................30 Chương 3: BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KHẢ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 2...................................................................................................38 3.1 Cơ sở đề xuất biện pháp.............................................................................38 3.2 Các biện pháp.............................................................................................39 3.2.1 Giáo viên đọc mẫu chính xác, diễn cảm để học sinh nắm giọng đọc của bài.............................................................................................................................39 3.2.2 GV sửa lỗi trực tiếp cho HS ngay tại lớp................................................41 3.2.3 Sử dụng hình thức tổ chức linh hoạt.......................................................42 3.2.4 Hướng dẫn học sinh luyện đọc ở nhà......................................................44 C. KẾT LUẬN.................................................................................................53 D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................54 E. PHỤ LỤC....................................................................................................55 3 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Khả năng đọc thành tiếng của học sinh lớp 2 Bảng 2.2 Những khó khăn trong dạy học đọc thành tiếng Bảng 2.3 Thời gian luyện đọc thành tiếng cho học sinh trong giờ học Tập đọc Bảng 2.4 Số lượng HS đọc thành tiếng trước lớp trong 1 tiết Tập đọc Bảng 2.5 Các hình thức tổ chức thầy (cô) thường sử dụng tronghoạt động luyện đọc thành tiếng Bảng 2.6 Các lỗi HS thường mắc phải khi đọc thành tiếng Bảng 2.7 Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học trong dạy học đọc thành tiếng cho học sinh lớp 2 4 DANH MỤC VIẾT TẮT GV: giáo viên HS: học sinh SGK: sách giáo khoa TV: Tiếng Việt 5 A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài “Ngôn ngữ là phương tiện quan trọng nhất của loài người” (Lenin). “Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng” (Mác). Chức năng quan trọng của ngôn ngữ đã quy định sự cần thiết của việc phải nghiên cứu sâu sắc tiếng mẹ đẻ trong nhà trường. Ở bậc Tiểu học, Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng và cần thiết nhất, được dạy và học thông qua 7 phân môn: Học vần, Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập viết, Tập làm văn, Kể chuyện. Trong đó, phân môn Tập đọc có vai trò, vị trí quan trọng trong việc hình thành năng lực đọc cho học sinh. Đây là phân môn thực hành có tính tổng hợp bởi vừa dạy đọc vừa trau dồi ngôn ngữ, kiến thức văn hóa, kiến thức đời sống cho các em. Đồng thời, cùng với một số môn học khác, phân môn Tập đọc góp phần nâng cao trí tuệ, giáo dục tư tưởng nhân cách cho các em. Đối với học sinh lớp 2, nội dung học tập đọc của các em xoay quanh các đoạn trích, các bài thơ, văn xuôi ngắn. Nội dung chương trình yêu cầu các em đọc thành thạo và hiểu được một số văn bản ngắn. Đến lớp 2 cũng là giai đoạn học sinh chuyển sang đọc đúng, đọc nhanh, đọc trôi chảy. Vì vậy, việc dạy đọc ở lớp vô cùng quan trọng vì có đọc tốt ở giai đoạn này thì khi học các lớp tiếp theo, các em mới nắm bắt được những yêu cầu cao hơn của môn Tiếng Việt. Đọc thành tiếng là sự “đánh vần” lên thành tiếng theo đúng các ký tự chữ viết. Đọc đúng giúp các em hiểu nội dung văn bản, hiểu thông điệp mà tác giả muốn hướng đến. Khi học sinh đọc tốt, các em mới có thể tiếp thu các môn học khác hiệu quả hơn. Từ đó, học sinh mới hoàn thành năng lực giao tiếp của mình. Tuy nhiên đến lớp 2, học sinh mới bắt đầu bước sang giai đoạn đọc nhanh, đọc đúng, trôi chảy. Do đó, việc đọc của học sinh lớp 2 vẫn còn gặp những khó khăn dẫn đến kĩ năng đọc của các em còn hạn chế. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Tìm hiểu khả năng đọc thành tiếng của học sinh lớp 2” để nghiên cứu. 6 2. Lịch sử nghiên cứu Hiện nay, vấn đề đọc đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu, nhiều công trình đã được xuất bản. Sau đây, chúng tôi điểm qua một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về đọc thành tiếng. - Cù Đình Tú- Hoàng Văn Thung- Nguyễn Nguyên Trứ, “Ngữ âm học Tiếng Việt hiện đại”, 1978, NXB Giáo dục, đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến ngữ âm học trong nhà trường. Các tác giả đã nêu được một sô biện pháp cụ thể liên quan đến luyện phát âm nhưng chưa hướng đến đối tượng cụ thể. - Đặng Phương Nga, Lê Phương Nga, “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học”, 2007, NXB Đại học Sư phạm đã trình bày những vấn đề chung của phương pháp dạy học tiếng Việt ở Tiểu học và phương pháp dạy học cụ thể từng phân môn của môn Tiếng Việt bao gồm: Phương pháp dạy học Học vần, Tập viết, Chính tả, Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Kể chuyện. - Hà Nguyễn Kim Giang, “Phương pháp đọc diễn cảm”, 2014, NXB Đại học Sư Phạm, tác giả đã trình bày một số vấn đề liên quan đến dạy tập đọc trong nhà trường tiểu học như vai trò của đọc diễn cảm đối với sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ em, phương pháp và biện pháp đọc diễn cảm, tác giả còn hướng dẫn cách đọc tác phẩm văn học theo loại thể bao gồm các tác phẩm thơ trữ tình, tác phẩm tự sự và kịch văn học. - Lê Phương Nga trong cuốn “Phương pháp dạy học tiếng Việt” ở Tiểu học II, 2013, NXB Đại học Sư Phạm đã trình bày một số vấn đề liên quan đến tập đọc, trong đó có phương pháp dạy học tập đọc, các kiểu dạng bài và quy trình tổ chức dạy học tập đọc. - Lê Phương Nga, Nguyễn Trí, “Phương pháp dạy học tiếng việt ở tiểu học”, 1999, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, các tác giả đã nghiên cứu nhiều vấn đề cụ thể liên quan đến dạy học tiếng Việt ở tiểu học bao gồm dạy Tập đọc, dạy từ ngữ, ngữ pháp, dạy Tập làm văn, dạy tiếng Việt ở lớp ghép. Các tác giả cũng đã trình bày những lỗi phát âm lệch chuẩn chữ viết cho học sinh tiểu học phương ngữ Nam Bộ và đưa ra các biện pháp chữa lỗi cụ thể. - Lê Thị Thanh Nhàn- Nguyễn Thị Xuân Yến, “Phát triển lời nói cho học sinh tiểu học trên bình diện ngữ âm”, 2007, NXB Giáo dục đã mô tả hệ thống âm chuẩn trong Tiếng Việt hiện đại, xác định lỗi phát âm, xác định biến thể phát âm theo các 7 vùng phương ngữ cho học sinh Tiểu học. Trong cuốn này, tác giả đã đưa ra được cơ sở lí luận một số biện pháp dạy học phát âm ở tiểu học. - Nguyễn Minh Thuyết trong cuốn “Hỏi- đáp về dạy học Tiếng Việt ở tiểu học”, 2007, NXB Giáo dục đã đề cập đến 2 mức độ của đọc là đọc thông và đọc hiểu. - “Phương pháp dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc cấp tiểu học” của Dự án phát triển giáo viên Tiểu học, 2006, NXB Giáo dục, cũng đã đi sâu nghiên cứu tầm quan trọng của dạy phát âm đúng cho học sinh, tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến việc phát âm đúng tiếng việt cho HS. - Trong SGK Ngữ Văn 6 tập 1, 2002, NXB Giáo dục, cụ thể là tác phẩm “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm đã xem xét việc đọc với 3 cấp độ đọc- suy ngẫmliên tưởng. Tác phẩm với bố cục 3 phần: phần đầu nêu tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách, phần 2 nêu những khó khăn, nguy hại trong việc đọc sách và phần 3 trình bày phương pháp lựa chọn và đọc sách. Như vậy, qua việc tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề, chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu các phương pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh không còn là vấn đề mới, nó đã được đề cập một cách khái quát hay cụ thể trong các cuốn sách và các công trình khoa học. Tuy nhiên, qua các tài liệu trên, chúng tôi nhận thấy chưa có tài liệu nào đề cập đến thực trạng đọc của học sinh lớp 2 một cách hệ thống và toàn diện. Mặc dù vậy, việc tìm hiểu những tài liệu trên đã giúp chúng tôi có nhiều tài liệu quý giá và là nguồn tham khảo hữu ích để nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu khả năng đọc thành tiếng của học sinh lớp 2”. 3. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu khả năng đọc thành tiếng của học sinh lớp 2. Trên cơ sở đó, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện khả năng đọc thành tiếng cho học sinh. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài. - Tìm hiểu thực trạng đọc của học sinh lớp 2. - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng đọc cho học sinh lớp 2. 8 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 5.1 Khách thể nghiên cứu Quá trình đọc của học sinh lớp 2. 5.2 Đối tượng nghiên cứu Khả năng đọc thành tiếng của học sinh lớp 2. 6. Giả thuyết khoa học Nếu tìm hiểu tốt thực trạng đọc thành tiếng của học sinh lớp 2 và đề xuất được một số biện pháp về đọc thành tiếng sẽ nâng cao được khả năng đọc cho các em, đồng thời nó sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho sinh viên và giáo viên tiểu học. 7. Phạm vi nghiên cứu - Phân môn Tập đọc lớp 2. - Trong đề tài này, chúng tôi thực hiện nghiên cứu ở học sinh lớp 2 trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ, trường Tiểu học số 2 Hòa Phước - thành phố Đà Nẵng. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Đọc, nghiên cứu một số tài liệu về đọc, tham khảo một số đề tài liên quan đến rèn luyện kĩ năng đọc cho học sinh tiểu học và các phương pháp dạy học Tập đọc. Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu nhằm rút ra những vấn đề cần thiết sử dụng cho việc thực hiện đề tài. 8.2 Phương pháp quan sát sư phạm Khảo sát thực tế bằng dự giờ, quan sát học sinh trong giờ Tập đọc để tìm hiểu thực trạng đọc của học sinh lớp 2 8.3 Phương pháp điều tra bằng Anket Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra trên các giáo viên khối lớp 2 nhằm tìm hiểu khả năng đọc thành tiếng của học sinh. 9. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương: 9 Chương 1: Cơ sở lí luận Chương 2: Tìm hiểu khả năng đọc thành tiếng của học sinh lớp 2 Chương 3: Đề xuất một số biện pháp rèn luyện khả năng đọc thành tiếng cho học sinh lớp 2. 10 B. PHẦN NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1 Một số vấn đề chung về đọc 1.1.1 Một số khái niệm về đọc a. Khái niệm đọc Đọc là một dạng hoạt động ngôn ngữ, là quá trình chuyển dạng thức chữ viết sang lời nói có âm thanh và thông hiểu nó (ứng với các hình thức đọc thành tiếng), là quá trình chuyển trực tiếp từ hình thức chữ viết thành các đơn vị nghĩa không có âm thanh (ứng với đọc thầm). (5, tr.7) b. Khái niệm đọc thành tiếng Đọc thành tiếng là sự “đánh vần” lên thành tiếng theo đúng các ký tự chữ viết. ( 8, tr.35) c. Khái niệm đọc lưu loát Đọc lưu loát hay còn gọi là đọc trôi chảy, là khả năng trẻ đọc ra các từ thật nhanh và thật chính xác. (9, tr.41) d. Khái niệm đọc hiểu Theo TS. Nguyễn Minh Triết “Đọc” là hoạt động của con người dùng mắt để nhận biết các ký hiệu hay chữ viết, dùng trí óc để suy ngẫm và lưu giữ những nội dung mà mình đang đọc, có thể đọc thầm cho mình hoặc phát ra âm thanh để truyền đạt đến người nghe. Còn “hiểu” là phát hiện và nắm vững nội dung của văn bản. Đọc hiểu là đọc kết hợp với hình thành năng lực giải thích, phân tích, khái quát, biện luận đúng- sai về logic, nghĩa là kết hợp với năng lực, tư duy và biểu đạt. (8, tr.48) 1.2 Ý nghĩa của việc đọc Những kinh nghiệm của đời sống, những thành tựu văn hóa, khoa học, tư tưởng, tình cảm của các thế hệ trước và của cả những người đương thời phần lớn đã được ghi lại bằng chữ viết. Nếu không biết đọc thì con người không thể tiếp thụ 11 nền văn minh của loài người, không thể sống một cuộc sống bình thường, có hạnh phúc với đúng nghĩa của từ này trong xã hội hiện đại. Biết đọc, con người đã nhân khả năng tiếp cận lên nhiều lần, từ đây, anh ta biết tìm hiểu, đánh giá cuộc sống, nhận thức các mối quan hệ tự nhiên, xã hội, tư duy. Biết đọc, con người sẽ có khả năng chế ngự một phương tiện văn hóa cơ bản giúp họ giao tiếp được với thế giới bên trong của người khác, thông hiểu tư tưởng, tình cảm của người khác. Đặc biệt khi đọc các tác phẩm văn chương, con người không chỉ được thức tỉnh về nhận thức mà còn rung động tình cảm, nảy nở những ước mơ tốt đẹp, được khơi dậy năng lực hành động, sức mạnh sáng tạo cũng như được bồi dưỡng tâm hồn. Không biết đọc, con người sẽ không có điều kiện hưởng thụ sự giáo dục mà xã hội dành cho họ, không thể hình thành được một nhân cách toàn diện. Đặc biệt trong thời đại bùng nổ thông tin thì biết đọc ngày càng quan trọng vì nó sẽ giúp người ta sử dụng các nguồn thông tin, đọc chính là học, học nữa, học mãi, đọc để tự học, học cả đời. Vì vậy, dạy đọc có một ý nghĩa to lớn ở tiểu học. Đọc trở thành một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với mỗi người đi học. Đầu tiên, trẻ phải học đọc, sau đó trẻ phải đọc để học. Đọc giúp trẻ chiếm lĩnh một ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp và học tập. Đọc là công cụ để học tập các môn học khác. Đọc tạo ra hứng thú và động cơ học tập các môn học khác. Đọc tạo ra hứng thú và động cơ học tập, tạo điều kiện để học sinh có khả năng tự học và tinh thần học tập cả đời. Đọc là một khả năng không thể thiếu được của con người trong thời đại văn minh. Đọc một cách có ý thức cũng sẽ tác động tích cực tới trình độ ngôn ngữ cũng như tư duy của người đọc. Việc dạy đọc sẽ giúp học sinh hiểu biết hơn, bồi dưỡng các em lòng yêu cái thiện và cái đẹp, dạy cho các em biết suy nghĩ một cách logic cũng như biết tư duy hình tượng. Như vậy, đọc có một ý nghĩa to lớn còn vì nó bao gồm các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển. 1.3 Một số vấn đề chung về phân môn Tập đọc 1.3.1 Vị trí, nhiệm vụ của dạy học Tập đọc a. Vị trí của dạy học Tập đọc Tập đọc được hiểu là tập sản sinh ngôn ngữ. Dạy Tập đọc là dạy các kiến thức, kĩ năng giúp hình thành năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đọc được tạo nên từ bốn kĩ năng bộ phận cũng là bốn yêu cầu về chất lượng của đọc: đọc đúng, đọc nhanh, đọc có ý thức và đọc diễn cảm. Phân môn Tập đọc có vai trò, vị trí quan trọng trong việc hình thành và nâng cao dần năng lực đọc của học sinh. Dạy học tốt 12 phân môn Tập đọc sẽ là công cụ để các em học tốt các môn học khác trong chương trình Tiểu học. b. Nhiệm vụ của dạy học Tập đọc lớp 2 Nhiệm vụ cơ bản của phân môn Tập đọc lớp 2 là hình thành và phát triển năng lực đọc cho học sinh, phát triển các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác tư duy. Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên, con người và văn hóa Việt Nam. Giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức và thị hiếu thẩm mĩ cho học sinh. Ngoài ra, phân môn Tập đọc cũng góp phần bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt cho học sinh, hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt và góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 1.3.2 Phương pháp, quy trình dạy Tập đọc lớp 2 a. Phương pháp dạy Tập đọc - Phương pháp phân tích mẫu Dưới sự hướng dẫn của GV, HS phân tích các vật liệu mẫu (văn bản) để hình thành các kiến thức văn học, các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ. Từ những hiện tượng chứa đựng trong các văn bản, GV giúp HS phân tích theo các nhiệm vụ đã nêu trong SGK để các em hiểu bài. Để HS phân tích được mẫu dễ dàng, GV có thể tách các câu hỏi, các công việc trong SGK ra thành những câu hỏi, những nhiệm vụ nhỏ hơn. Về hình thức tổ chức, tùy từng bài, tùy nhiệm vụ cụ thể, GV có thể cho HS làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, sau đó trình bày kết quả phân tích trước lớp. - Phương pháp trực quan + Giọng đọc mẫu của giáo viên. + Gạch chân (hoặc viết) các tiếng, từ khó để các em được nhìn (bằng mắt), được tập phát âm (bằng miệng), được nghe (bằng tai), tập viết (bằng tay) sẽ giúp các em nhớ lâu và đọc đúng. 13 + GV hướng dẫn HS quan sát các tranh minh họa trong các bài tập đọc, các vật mẫu giúp các em hiểu thêm một số chi tiết, tình huống và nhân vật trong bài. - Phương pháp thực hành giao tiếp GV tổ chức các hoạt động trong giờ học sao cho mỗi HS trong lớp đều được đọc (đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc đồng thanh, đọc theo nhóm, các nhân…) được trao đổi nhận thức của mình với thầy cô, bạn bè. - Phương pháp cùng tham gia GV tổ chức cho HS cùng cộng tác thực hiện nhiệm vụ học tập, cùng tham gia các trò chơi luyện đọc nhằm hình thành kiến thức, rèn kĩ năng và phát triển khả năng làm việc với cộng đồng. Các hình thức phổ biến để thực hiện là cùng tham gia luyện đọc, trao đổi theo nhóm, đóng vai, thi đọc. - Phương pháp đàm thoại Là phương pháp mà GV đưa ra hệ thống câu hỏi để tìm hiểu bài. GV hướng dẫn các em những câu hỏi đàm thoại dễ hiểu bằng việc tách thành những câu hỏi nhỏ. - Phương pháp thực hành luyện tập Là luyện đọc khi dạy Tập đọc, luyện trí nhớ khi dạy học thuộc lòng, là phương pháp chủ yếu, thường xuyên khi dạy Tập đọc, học thuộc lòng. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo. Kĩ năng đọc và học thuộc lòng cần hướng dẫn HS luyện tập có ý thức, kiểm tra ngay kết quả luyện tập tại lớp và nhận xét. GV chú ý luyện đọc từ dễ đến khó: + Luyện phát âm tiếng khó, học sinh hay nhầm lẫn. + Luyện phát âm các cụm từ. + Luyện đọc đúng tiến tới đọc nhanh, đọc diễn cảm * Trong thực tế dạy học, các phương pháp thường được dùng phối hợp chặt chẽ, không có phương pháp nào là vạn năng. Điều quan trọng là GV phải nắm vững các điều kiện cụ thể của dạy học để vận dụng một cách linh hoạt. b. Quy trình dạy Tập đọc lớp 2 Trật tự các bước lên lớp giờ Tập đọc lớp 2 a. Kiểm tra bài cũ 14 b. Bài mới Bài mới bao gồm các phần việc sau: - Giới thiệu bài: Có thể dùng tranh ảnh, đặt câu hỏi nêu vấn đề… để gây hứng thú, tạo nhu cầu đọc bài ở học sinh. Không nên nói hết nội dung bài trong phần giới thiệu vì sẽ áp đặt trước nội dung cho học sinh trong khi lẽ ra nó là cái đích mà học sinh cần khám phá ra được. - Đọc mẫu hay chính là đọc lần thứ nhất, đọc giới thiệu: giáo viên đọc mẫu lần thứ nhất. Bài đọc mẫu của giáo viên chính là cái đích, mẫu hình kĩ năng đọc mà học sinh cần đọc được. Do đó, yêu cầu đọc thành tiếng của giáo viên phải đảm bảo chất lượng đọc chuẩn: đọc đúng, rõ ràng, trôi chảy, đọc đủ lớn, nhanh vừa phải và diễn cảm. Giáo viên phải ổn định trật tự, tạo cho học sinh tâm thế nghe đọc, hứng thú nghe đọc và yêu cầu học sinh đọc thầm theo. Khi đọc, cầm sách mở rộng, đọc đủ lớn để em xa nhất cũng nghe rõ và thỉnh thoảng mắt phải rời sách nhìn lên học sinh nhưng không làm cho bài đọc bị gián đoạn. - Luyện đọc thành tiếng và tìm hiểu bài: Việc luyện đọc thành tiếng và tìm hiểu bài có thể chia làm 2 bước: + Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc đoạn, bài theo cả 2 hình thức đọc thành tiếng và đọc thầm. Với những từ ngữ, câu khó phải luyện tập đi từ đọc từ, đọc cụm từ rồi mới luyện đọc cả câu. Đồng thời với luyện đọc thành tiếng, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài, phát hiện các từ quan trọng, những từ mới cần giải nghĩa, phát hiện các hình ảnh, chi tiết có giá trị tiêu biểu, làm các bài tập để xác định cách đọc và thông hiểu nội dung, nắm nội dung chính của từng đoạn, của cả bài sao cho việc đọc đúng sẽ giúp cho hiểu đúng và sự thông hiểu nội dung sẽ chi phối trở lại tạo ra một cách đọc có chất lượng hơn. Ở bước 1, có thể tổ chức luyện đọc đồng thanh, đọc cá nhân, đọc theo nhóm. + Bước 2: Tiếp tục luyện đọc với yêu cầu cao hơn, chủ yếu là luyện đọc đoạn, bài và hướng đến mục đích đọc hay, đọc diễn cảm. Có thể gọi bước 2 là đọc vòng 2, luyện đọc củng cố hay đọc nâng cao. Ở bước này, tùy từng bài, từng lớp cụ thể mà giáo viên chọn cách đọc củng cố hay đọc nâng cao. 15 Đọc củng cố: Yêu cầu học sinh đọc cá nhân cả bài hay đoạn và trả lời câu hỏi để kiểm tra việc đọc thành tiếng và hiểu rõ nội dung gắn với đoạn vừa đọc. Giáo viên điều chỉnh, sửa chữa. - Củng cố, dặn dò: Giáo viên nhận xét chung về giờ học, lưu ý học sinh những chỗ cần luyện tập thêm và dặn dò việc chuẩn bị cho tiết sau. 1.3.3 Nội dung chương trình phân môn Tập đọc lớp 2 a. Nội dung chương trình phân môn Tập đọc lớp 2 - Chương trình phân môn Tập đọc lớp 2 được thiết kế trong 31 tuần (không kể 4 tuần ôn tập), mỗi tuần có 3 tiết (2 bài). Gồm 15 chủ điểm: 1. Em là học sinh 2. Bạn bè 3. Trường học 4. Thầy cô 5. Ông bà 6. Cha mẹ 7. Anh em 8. Bạn trong nhà 9. Bốn mùa 10. Chim chóc 11. Muông thú 12. Sông biển 13. Cây cối 14. Bác Hồ 15. Nhân dân - Trong đó, mỗi chủ điểm 2 tuần, riêng chủ điểm Nhân dân 3 tuần. Trung bình mỗi chủ điểm học trong 2 tuần. - Trong quá trình tìm hiểu sách giáo khoa lớp 2, chúng tôi nhận thấy các bài 16 Tập đọc được phân bố vào từng tuần cùng với các phân môn khác. Các bài Tập đọc được bố trí vào đầu mỗi tuần có vai trò làm cơ sở, chỗ dựa cho việc dạy các phân môn khác như: Chính tả, Luyện từ và câu , Tập làm văn… Mỗi tuần có 3 bài Tập đọc song học sinh được học 2 bài còn 1 bài các em tự đọc thêm. - Các bài Tập đọc có đủ các thể loại: Văn bản văn học, văn xuôi, thơ và một số văn bản nước ngoài. - Các em được học truyện vui ở kì 1, truyện ngụ ngôn ở kì 2, những câu chuyện này vừa để giải trí vừa có tác dụng rèn luyện tư duy và phong cách sống vui tươi, lạc quan cho các em. - Các văn bản khác gồm văn bản báo chí, hành chính (tự thuật, thời khoá biểu, thời gian biểu, mục lục sách…). Thông qua văn bản này, sách giáo khoa cung cấp cho các em một số kiến thức kĩ năng cần thiết trong đời sống, bước đầu xác lập mối quan hệ giữa học với hành, giữa nhà trường và xã hội. - Mỗi bài tập đọc lớp 2 khoảng 100 chữ, yêu cầu đọc trong thời gian 2 đến 3 phút. Đọc đúng, rõ ràng từng từ, từng câu trong một đoạn văn, bài văn, bài thơ ngắn, biết ngắt hơi ở dấu phẩy, nghỉ hơi ở dấu chấm. Bước đầu biết đọc thầm, hiểu nội dung bài đọc ở lớp. Cụ thể, hiểu được ý nghĩa của các từ ngữ trong bài, nắm được ý chính của từng câu, đoạn văn hay bài thơ đã học, trả lời được những câu hỏi về nội dung của bài tập đọc. - Nội dung bài Tập đọc phù hợp với đối tượng học sinh. - Các bài văn xuôi và thơ được đưa vào trong chương trình khá đồng đều. Văn xuôi 48,4%; thơ 51,6%. Nội dung các bài văn xuôi ngắn, dễ hiểu, dễ đọc và gần gũi với cuộc sống xung quanh các em. Văn xuôi gồm nhiều loại, nhiều dạng bài như: miêu tả, kể, vừa kể vừa tả hoặc có cả truyện ngắn như các bài: Bà cháu; Câu chuyện bó đũa; Hai anh em…Thể loại thơ cũng rất phong phú chủ yếu là thơ vần, thơ lục bát, thơ 4 chữ, 5 chữ. Trong đó: Thơ lục bát chiếm 39,6%; Thơ 5 chữ chiếm 23% còn lại là thơ tự do và Ca dao. Những câu truyện kể, những bài văn xuôi rất gần gũi, gắn bó với cuộc sống xung quanh các em, tạo cho các em có một niềm vui, hứng thú đọc và tìm hiểu như bài: Có công mài sắt có ngày nên kim; Bạn của Nai nhỏ, Sự tích cây vú sữa, Người mẹ hiền, Tìm ngọc… 17 - Về thể thơ trữ tình chiếm vị trí đa số. Các bài thơ được trích dẫn từ hình ảnh nhạc điệu quen thuộc, thiên về giáo dục tình cảm, đạo đức, yêu quê hương đất nước, gia đình, trường học, làng xóm. Giúp học sinh nâng cao kĩ năng cảm xúc thẩm mĩ, kích thích các em đọc đúng, đọc hay để khám phá cái hay, cái đẹp của văn chương. * Qua nghiên cứu nội dung chương trình phân môn Tập đọc lớp 2, chúng tôi nhận thấy phân môn này có số tiết nhiều nhất trong môn Tiếng Việt lớp 2. b. Yêu cầu kiến thức, kĩ năng phân môn Tập đọc lớp 2 * Yêu cầu kiến thức cần đạt của học sinh lớp 2 trong phân môn Tập đọc là: - HS biết ngắt nhịp đúng câu văn, câu thơ, đọc trơn và lưu loát bài Tập đọc, biết phân biệt lời nhân vật trong bài Tập đọc. - HS biết nghỉ hơi sau dấu chấm, dấu phẩy, giữa các cụm từ, đọc rõ lời các nhân vật. - Hiểu nội dung, ý nghĩa bài học. * Yêu cầu kĩ năng: - Cường độ, tốc độ đọc vừa phải (không đọc to quá hay đọc lí nhí). - Tốc độ đọc vừa phải (không ê a, ngắc ngứ hay liến thoắng), đạt yêu cầu khoảng 50 tiếng/phút. - Kĩ năng đọc thành tiếng phát âm đúng rõ ràng các tiếng có vần khó, có phụ âm đầu, có dấu thanh dễ nhầm lẫn. 1.4 Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh lớp 2 Trẻ em tiểu học là lứa tuổi đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội. Các em đang từng bước gia nhập vào xã hội - thế giới của mọi mối quan hệ. Do đó, học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 2 chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của gia đình, nhà trường và xã hội. a) Trí nhớ Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - logic. 18 Giai đoạn lớp 1, lớp 2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu. Các em thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chưa được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh. b) Tri giác Đối với trẻ em ở lứa tuổi tiểu học thì tri giác của các em phản ánh những thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tượng và xảy ra khi chúng trực tiếp tác động lên giác quan. Tri giác giúp cho trẻ định hướng nhanh chóng và chính xác hơn trong thế giới. Tri giác còn giúp cho trẻ điều chỉnh hoạt động một cách hợp lý. c) Chú ý Bên cạnh sự phát triển của tri giác, chú ý có chủ định của học sinh lớp 2 còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý có ý chí chưa mạnh. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh, trò chơi hoặc có cô giáo xinh đẹp, dịu dàng,...Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập. Vì vậy, việc sử dụng đồ dùng dạy học là phương tiện quan trọng để tổ chức sự chú ý cho học sinh. Nhu cầu hứng thú có thể kích thích và duy trì chú ý không chủ định cho nên giáo viên cần tìm cách làm cho giờ học hấp dẫn để lôi cuốn sự chú ý của học sinh. d) Tư duy Đối với học sinh tiểu học, trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ – logic. Tư duy của trẻ em mới đến trường là tư duy cụ thể, dựa vào những đặc điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể. Trong sự phát triển tư duy ở học sinh tiểu học, tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các lớp đầu cấp và sau đó chuyển dần sang tính khái quát ở các lớp cuối cấp. e) Tính cách 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan