Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành thị...

Tài liệu Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành thị xã phổ yên tỉnh thái nguyên​

.PDF
64
107
90

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- NGUYỄN THỊ THU DUNG Tên đề tài: TÌM HIỂU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TRUNG THÀNH – THỊ XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Liên thông đại học Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K48LT– KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2016 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Dư Ngọc Thành THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Môi trường và các thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp. Em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS Dư Ngọc Thành là người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn các bác các cô, chú, anh, chị Cán bộ UBND xã Trung Thành, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã hết lòng tận tình, chỉ bảo hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại xã. Cuối cùng em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã khích lệ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, nhưng do kinh nghiệm và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên khóa luận chắc không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong thầy cô và các bạn góp ý bổ sung để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Dung ii MỤC LỤC Phần 1 .................................................................................................................................... 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu .......................................................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................ 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học ............................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................................... 3 Phần 2 .................................................................................................................................... 4 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................................... 4 2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu ............................................. 4 2.2. Một số vấn đề môi trường cần quan tâm trên Thế giới và Việt Nam ........................... 5 2.2.1. Một số vấn đề về Môi trường cần quan tâm trên Thế giới .......................................... 5 2.2.2. Một số vấn đề về môi trường của Việt Nam ................................................................ 9 2.3. Những nghiên cứu về nhận thức người dân về các vấn đề môi trường ở các địa phương của Việt Nam ....................................................................................................................... 14 2.3.1. Nhận thức của người dân về Luật BVMT ................................................................. 14 2.3.2. Nhận thức của người dân tại TPHCM về tác hại của biến đổi khí hậu ..................... 15 2.3.3. Nhận thức của người dân về việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải ........................ 16 2.3.4. Nhận thức của người dân về vệ sinh môi trường ....................................................... 18 Phần 3 .................................................................................................................................. 21 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 21 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 21 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 21 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 21 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................................. 21 3.2.1. Địa điểm: tại Xã Trung Thành, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................... 21 3.2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2019 đến tháng 4/2019........................................ 21 3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 21 3.3.1. Tình hình cơ bản của xã Trung Thành ....................................................................... 21 iii 3.3.2. Hiện trạng môi trường tại xã Trung Thành ................................................................ 21 3.3.3. Tìm hiểu sự hiểu biết của người dân về môi trường .................................................. 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 22 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ........................................................... 22 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ......................................................................... 22 Phần 4 ................................................................................................................................... 23 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 23 4.1. Đặc điểm cơ bản của xã Trung Thành .......................................................................... 23 4.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................. 23 4.1.2. Địa hình, địa mạo ....................................................................................................... 23 4.1.3. Khí hậu và chế độ thủy văn ....................................................................................... 23 4.1.4 Tài nguyên đất, nước, rừng và khoáng sản. ................................................................ 24 4.1.5 Thực trạng kinh tế và xã hội xã Trung Thành ............................................................ 24 4.2. Hiện trạng môi trường tại xã Trung Thành ................................................................... 25 4.2.1. Thông tin về đối tượng điều tra ................................................................................. 26 4.2.2. Kết quả điều tra về sử dụng nước sinh hoạt tại địa phương....................................... 28 4.2.3. Tình hình xả nước thải tại địa phương ...................................................................... 29 4.2.4. Nhận thức về vấn đề rác thải tại địa phương ............................................................. 30 4.2.5. Nhận thức về sử dụng nhà vệ sinh của người dân trong xã ...................................... 31 4.3. Kết quả điều tra về sự hiểu biết và hành động của người dân xã Trung Thành về môi trường ................................................................................................................................... 33 4.3.1. Hiểu biết của người dân về các khái niệm môi trường .............................................. 33 4.3.2. Nhận thức của người dân trong việc tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường .... 35 4.3.3. Nhận thức của người dân trong việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt .... 35 4.3.4. Hiểu biết của người dân về luật bảo vệ môi trường và các văn bản khác có liên quan ............................................................................................................................................. 37 4.3.5. Những hoạt động của người dân về công tác bảo vệ môi trường sống, công tác tuyên truyền của xã. ....................................................................................................................... 38 4.4 Đánh giá chung và đề xuất giải pháp ............................................................................. 40 4.4.1.Đánh giá chung ........................................................................................................... 40 4.5.2.Đề xuất giải pháp ........................................................................................................ 42 Phần 5 .................................................................................................................................. 44 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 44 iv 5.1. Kết luận ........................................................................................................................ 44 5.2. Kiến nghị...................................................................................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 46 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tăt 1 UNEP Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc 2 IPCC Hội đồng liên Chính Phủ về Biến đổi khí hậu 3 BVMT Bảo vệ Môi trường 4 Chương trình SEMILA Dự án hợp tác Việt Nam – Thụy Điển về lĩnh vực Tài Nguyên & Môi Trường 5 BĐKH Biến đổi khí hậu 6 DN Doanh nghiệp 7 KCN Khu công nghiệp 8 CBCNVC Cán bộ công nhân viên chức 9 VSMT Vệ sinh môi trường 10 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 11 UBND Uỷ ban nhân dân 12 HGĐ Hộ gia đình 13 SL Số lượng 14 ONMT Ô nhiễm môi trường 15 ISWM Hiệp hội quốc tế của trọng lượng và đo lường vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số hộ dân phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày ............................... 16 Bảng 2.2: Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt chia theo giới tính (N= 49)...................................................................................... 17 Bảng 2.3: Ý kiến người dân về tầm quan trọng .............................................. 18 của việc xử lý rác thải sinh hoạt ( N = 49) ..................................................... 18 Bảng 2.4: Kiến thức, thái độ thực hành .......................................................... 19 của người dân về nguồn nước sạch ................................................................. 19 Bảng 2.5: Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về vệ sinh môi trường.... 19 Bảng 4.2: Giới tính của người tham gia phỏng vấn ........................................ 27 Bảng 4.3: Nghề nghiệp của người tham gia phỏng vấn .................................. 27 Bảng 4.4: Các hình thức cung cấp nước cho ăn uống ..................................... 28 và sinh hoạt tại địa phương ............................................................................. 28 Bảng 4.5: Đánh giá chất lượng nước dùng cho sinh hoạt tại địa phương ....... 28 Bảng 4.6: Kết quả điều tra về việc sử dụng loại cống thải ............................. 29 Bảng 4.7: Kết quả điều tra về hoạt động xả nước thải .................................... 30 Bảng 4.8. Tỷ lệ hộ gia đình có các hình thức đổ rác ....................................... 31 Bảng 4.9: Tỷ lệ kiểu nhà vệ sinh ..................................................................... 31 Bảng 4.10: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh ............................. 32 Bảng 4.11: Nhận thức của người dân về các khái niệm liên quan đến môi trường .............................................................................................................. 34 Bảng 4.12 : Đánh giá của người dân về tầm quan trọng của việc phân loại .. 36 rác thải sinh hoạt chia theo giới tính ............................................................... 36 Bảng 4.13: Nguồn cung cấp thông tin về MT và bảo vệ môi trường ............. 39 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Môi trường là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật trên trái đất. Môi trường là nơi cung cấp không gian sống của con người và sinh vật, cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người, đồng thời cũng là nơi chứa đựng các phế thải do con người thải ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất. Việt Nam là một nước đang phát triển, đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, đô thị hoá thì việc giữ gìn môi trường là vấn đề hết sức quan trọng. Ô nhiễm suy thoái môi trường đang ngày càng gia tăng và trở thành vấn đề nhức nhối của xã hội. Bảo vệ môi trường đòi hỏi cần có sự chung tay và góp sức của toàn xã hội. Ngoài việc đề ra các biện pháp công nghệ kỹ thuật, pháp luật để bảo vệ, phục hồi môi trường thì việc giáo dục, nâng cao nhận thức cho người dân về vấn đề môi trường cũng là một việc làm vô cùng quan trọng. Trung Thành là một xã nằm ở phía nam thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên. Phía đông giáp xã Đông Cao, xã Tân Phú; phía tây giáp Hà Nội; phía nam giáp xã Thuận Thành; phía bắc giáp xã Nam Tiến và Tân Hương. Địa hình xã Trung Thành chủ yếu là đồng bằng phẳng, xen kẽ giữa những cánh đồng trũng. phía tây ranh giới giữa xã với Hà Nội là con sông Công. Điều kiện xã hội: Quốc lộ 3 xuyên suốt xã tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, Khu công nghiệp xã Trung Thành được xây dựng vào năm 2008 đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt của xã. Nhiều công ty lớn như Elovi, Primer cũng đã được xây dựng từ rất lâu, giải quyết lao động địa phương và các vùng lân cận. 2 Nhiều làng nghề thủ công phát triển như làng Cẩm Trà-chuyên sản xuất đồ mĩ nghệ lâm thổ sản. Khu công nghiệp Trung Thành nằm trên 3 làng là Cẩm Trà, Xuân Vinh Và Hưng Thịnh đang đi vào xây dựng và phát triển với quy mô lớn. Những năm gần đây trước những tác động mạnh của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, cùng với sự gia tăng dân số đã tạo nên những áp lực làm môi trường suy giảm. Môi trường thiên nhiên như: môi trường đất, nước, không khí đã có dấu hiệu suy thoái. Môi trường sống từng ngày thay đổi, song nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã còn hạn chế. Để thấy rõ được thực trạng này em tiến hành thực hiện đề tài “Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Trung Thành, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành – Giảng viên khoa Môi trường, trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. 1.2. Mục tiêu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Xác định mức độ hiểu biết của người dân về môi trường, từ đó đề xuất những giải pháp giáo dục phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về môi trường và ý thức bảo vệ môi trường sống. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá nhận thức của người dân về các vấn đề ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường,….. - Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật Môi trường của Việt Nam - Đánh giá ý thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn xã. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học - Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá được nhận thức của người dân tại xã Trung Thành, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên về môi trường. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu - Nhận thức: + 1.(danh từ) Quá trình và kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan hoặc kết quả của quá trình đó. + 2.(động từ) Nhận ra và biết được. + Nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể.[4] - “ Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.” [10] - Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác. - Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật. - Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong sạch, phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học. - Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. 5 - Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật. - Rác thải là những chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc trong các hoạt động khác. Có nhiều loại rác thải khác nhau và có nhiều cách phân loại. - Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng. - Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. - Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất. - Quản lý môi trường. "Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia".[7] - Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, và các thông tin về môi trường khác. 2.2. Một số vấn đề môi trường cần quan tâm trên Thế giới và Việt Nam 2.2.1. Một số vấn đề về Môi trường cần quan tâm trên Thế giới Theo GS.TS Võ Quý chúng ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường, cấp bách nhất là: * Rừng - “lá phổi của Trái đất” đang bị phá hủy do hoạt động của loài người: 6 Rừng xanh trên thế giới che phủ khoảng một phần ba diện tích đất liền của Trái đất, chiếm khoảng 40 triệu km2. Tuy nhiên, các vùng rừng rậm tốt tươi đã bị suy thoái nhanh chóng trong những năm gần đây. Các hệ sinh thái rừng bao phủ khoảng 10% diện tích Trái đất, khoảng 30% diện tích đất liền. Tuy nhiên, các vùng có rừng che phủ đã bị giảm đi khoảng 40% trong vòng 300 năm qua và theo đó mà các loài động thực vật, thành phần quan trọng của các hệ sinh thái rừng, cũng bị mất mát đáng kể. Từ trước đến nay, lượng CO2 có trong khí quyển luôn ổn định nhờ sự quang hợp của cây xanh. Tuy nhiên trong những năm gần đây, một diên tích lớn rừng bị phá hủy, nhất là rừng rậm nhiệt đới, do đó hàng năm có khoảng 6 tỷ tấn CO2 được thải thêm vào khí quyển trên toàn thế giới, tương đương khoảng 20% lượng khí CO2 thải ra do sử dụng các nhiên liệu hóa thạch (26 tỷ tấn/năm). Điều đó có nghĩa là việc giảm bớt sử dụng nhiên liệu hóa thạch và khuyến khích bảo vệ rừng và trồng rừng để giảm bớt tác động của biến đổi khí hậu là rất quan trọng. [11] * Đa dạng sinh học đang giảm sút hàng ngày Đa dạng sinh học đem lại rất nhiều lợi ích cho con người như làm sạch không khí và dòng nước, giữ cho môi trường thiên nhiên trong lành, cung cấp các loại lương thực thực phẩm, thuốc chữa bệnh, đa dạng sinh học còn góp phần tạo ra lớp đất màu, tạo độ phì cho đất để phục vụ sản xuất sinh hoạt…Tất cả các dịch vụ của hệ sinh thái trên thế giới đã đem lại lợi ích cho con người với giá trị ước lượng khoảng 21-72 tỷ đôla Mỹ/năm, so với tổng sản phẩm toàn cầu năm 2012 là 58 tỷ đôla Mỹ (UNEP, 2014). Sụp đổ hệ sinh thái và mất đa dạng sinh học sẽ gây nên nhiều khó khăn trong cuộc sống nhất. Vì thế, việc bảo tồn đa dạng sinh học là hết sức quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo mà chúng ta đang theo đuổi trong sự phát triển xã hội ở nước ta. [11] 7 * Tài nguyên nước đang bị cạn kiệt dần Trái đất là một hành tinh xanh, có nhiều nước, nhưng 95,5% lượng nước có trên Trái đất là nước biển và đại dương. Lượng nước ngọt mà loài người có thể sử dụng được chỉ chiếm khoảng 0,01% lượng nước ngọt có trên Trái đất. Cuộc sống của chúng ta và nhiều loài sinh vật khác phụ thuộc vào lượng nước ít ỏi đó. Lượng nước quý giá đó đang bị suy thoái một cách nhanh chóng do các hoạt động của con người và con người đang phải vật lộn với sự thiếu hụt nước ngọt tại nhiều vùng trên thế giới. Để có thể bảo tồn nguồn tài nguyên nước hết sức ít ỏi của chúng ta, chúng ta phải nhận thức được rằng cần phải giữ được sự cân bằng nhu cầu và khả năng cung cấp bằng cách thực hiên các biện pháp thích hợp. Để có thể hồi phục được sự cân bằng mỗi khi đã bị thay đổi sẽ tốn kém rất lớn, tuy nhiên có nhiều trường hợp không thể sửa chữa được. Vì thế cho nên, nhân dân tại tất cả các vùng phải biết tiết kiệm nước, giữ cân bằng giữa nhu cầu sử dụng với nguồn nước cung cấp, có như thế mới giữ được một cách bền vững nguồn nước với chất lượng an toàn. [11] * Mức tiêu thụ năng lượng ngày càng cao và nguồn năng lượng hóa thạch đang cạn kiệt Trong lúc vấn đề cạn kiệt nguồn chất đốt hóa thạch đang được mọi người quan tâm như dầu mỏ và khí đốt, thì Trung Quốc và Ấn Độ với diện tích rộng và dân số lớn, đang là nhưng nước đang phát triển nhanh tại châu Á, đặc biệt là Trung Quốc có nguồn than đá và khí đốt thiên nhiên dồi dào, đang tăng sức tiêu thụ nguồn năng lượng này một cách nhanh chóng. Ở Trung Quốc, sức tiêu thụ loại năng lượng hàng đầu này từ 961 triệu tấn (tương đương dầu mỏ) vào năm 1997 lên 1.863 triệu tấn vào năm 2007, tăng gần gấp đôi trong khoảng 10 năm. Tất nhiên lượng CO2 thải ra cũng tăng lên gần ½ lượng thải của Mỹ năm 2000, và đến nay Trung Quốc đã trở thành nước thải lượng khí CO2 lớn nhất trên thế giới, vượt qua cả Mỹ năm 2007. 8 Con người đã đạt được bước tiến rất lớn trong quá trình phát triển, bằng cuộc Cách mạng Công nghiệp nhờ sự tiêu thụ lớn các chất đốt hóa thạch. Tuy nhiên, ước lượng nguồn dự trữ dầu mỏ trên thế giới chỉ còn sử dụng được trong vòng 40 năm nữa, dự trữ khí tự nhiên được 60 năm và than đá là khoảng 120 năm. Nếu chúng ta vẫn bị lệ thuộc vào chất đốt hóa thạch thì chúng ta không thể đáp ứng được nhu cầu năng lượng ngày càng cao và sẽ phải đối đầu với sự cạn kiệt nhanh chóng nguồn tài nguyên thiên nhiên này trong thời gian không lâu. Việc sử dụng các nguồn năng lượng hồi phục được như năng lượng mặt trời, địa nhiệt, gió, thủy lực và sinh khối sẽ không làm tăng thêm CO2 vào khí quyển và có thể sử dụng được một cách lâu dài cho đến lúc nào Mặt trời còn chiếu sáng lên Trái đất. Tuy nhiên, so với chất đốt hóa thạch, năng lượng mặt trời rất khó tạo ra được nguồn năng lượng lớn, mà giá cả lại không ổn định. Làm thế nào để tạo được nguồn năng lượng ổn định từ các nguồn có thể tái tạo còn là vấn đề phải nghiên cứu, và rồi đây khoa học kỹ thuật sẽ có khả năng hạ giá thành về sử dụng năng lượng mặt trời và các dạng năng lượng sạch khác. Chúng ta không thể giải quyết vấn đề năng lượng chỉ bằng cách sử dụng nguồn năng lượng sạch, mà chúng ta cần phải thay đổi cách mà chúng ta hiện nay đang sử dụng nguồn năng lượng để duy trì cuộc sống của chúng ta và đồng thời phải tìm các làm giảm tác động lên môi trường. Tiết kiệm năng lượng là hướng giải quyết mà chúng ta phải theo đuổi mới mong thực hiện được sự phát triển bền vững, trước khi năng lượng mặt trời được sử dụng một cách phổ biến. * Trái đất đang nóng lên: Nóng lên toàn cầu không phải chỉ có nhiệt độ tăng thêm, nó còn mang theo hàng loạt biến đổi về khí hậu, mà điều quan trọng nhất là làm giảm lượng nược mưa tại nhiều vùng trên thế giới. Một số vùng thường đã bị khô hạn, lượng mưa lại giảm bớt tạo nên hạn hán lớn và sa mạc hóa. Theo báo cáo lần thứ tư của IPCC, nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng 0,7oC so với trước kia. 9 Do nóng lên toàn cầu, dù chỉ 0,7oC mà trong những năm qua, thiên tai như bão tố, lũ lụt, hạn hán, nắng nóng bất thường, cháy rừng… đã xảy ra tại nhiều vùng trên thế giới. Theo dự báo thì rồi đây, nếu không có các biện pháp hữu hiệu để giảm bớt khí thải nhà kính, nhiệt độ mặt đất sẽ tăng thêm từ 1.8oC đến 6,4oC vào năm 2100, lượng mưa sẽ tăng lên 5-10%, băng ở hai cực và các núi cao sẽ tan nhiều hơn, nhanh hơn, nhiệt độ nước biển ấm lên, bị giãn nở mà mức nước biển sẽ dâng lên khoảng 70-100cm hay hơn nữa và tất nhiên sẽ có nhiều biến đổi bất thường về khí hậu, thiên tai sẽ diễn ra khó lường trước được cả về tần số và mức độ. [11] * Dân số thế giới đang tăng nhanh Sự tăng dân số một cách quá nhanh chóng của loài người cùng với sự phát triển trình độ kỹ thuật là nguyên nhân hàng đầu gây ra sự suy thoái thiên nhiên. Tuy rằng dân số loài người đã tăng lên với mức độ khá cao tại nhiều vùng ở châu Á trong nhiều thế kỷ qua nhưng ngày nay, sự tăng dân số trên thế giới đã tạo nên một hiện tượng đặc biệt của thời đại của chúng ta, được biết đến là như là sự bùng nổ dân số trong thế kỷ XX. Hiện tượng này có lẽ còn đáng chú ý hơn cả phát minh về năng lượng nguyên tử hay phát minh về điều khiển học. Tình trạng quá đông dân số loài người trên trái đất đã đạt trung bình khoảng 33 người trên km2 trên đất liền (kể cả sa mạc và các vùng cực). Với dân số như vậy, loài người đang ngày càng gây sức ép mạnh lên vùng đấy có khả năng nông nghiệp để sản xuất lương thực và cả lên những hệ sinh thái tự nhiên khác. [11] 2.2.2. Một số vấn đề về môi trường của Việt Nam * Độ che phủ và chất lượng rừng giảm sút nghiêm trọng Qua quá trình phát triển, độ che phủ của rừng ở Việt Nam đã giảm sút đến mức báo động. Chất lượng của rừng ở các vùng còn rừng đã bị hạ thấp quá mức. Trước đây, toàn bộ đất nước Việt Nam có rừng che phủ, nhưng chỉ mới mấy thập kỷ qua, rừng bị suy thoái nặng nề. Diện tích rừng toàn quốc đã 10 giảm xuống từ năm 1943 chiếm khoảng 43% diện tích tự nhiên, thì đến năm 1990, chỉ còn 28,4%. Tình trạng suy thoái rừng ở nước ta là do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có sự tàn phá của chiến tranh, nhất là chiến tranh hóa học của Mỹ. Trong mấy năm qua, diện tích rừng có chiều hướng tăng lên, 28,8% năm 1998 và đến năm 2000, độ che phủ rừng là 33,2% năm 2002 đã đạt 35,8% và đến cuối năm 2004 đễ lên đến 36,7%. Đây là một kết quả hết sức khả quan. Chúng ta vui mừng là độ che phủ rừng nước ta đã tăng lên khá nhanh trong những năm gần đây, tuy nhiên chất lượng rừng lại giảm sút đáng lo ngại. Các số liệu chính thức gần đây đã xác định độ che phủ rừng của Việt Nam, bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng là 12,3 triệu ha, chiếm hơn 37% tổng diện tích tự nhiên toàn quốc. Khoảng 18% diện tích này là rừng trồng, chỉ có 7% diện tích rừng là rừng nguyên sinh và gần 70% diện tích rừng còn lại được coi là rừng thứ sinh nghèo. So sánh trong cả nước thì trong vòng 10 năm qua, Tây Nguyên là vùng mà rừng bị giảm sút với mức độ đáng lo ngại nhất, nhất là ở Đắk Lắk. Tuy trong những năm vừa qua, việc quản lý rừng đã được tăng cường, nhưng trong 6 tháng đầu năm 2005, cũng đã phát hiện được 275 vụ vi phạm khai thác lâm sản trái phép, 1.525 vụ mua bán và vận chuyên lâm sản trái phép. Đầu năm 2008, nhiều vùng phá rừng đã xẩy ra ở nhiều nơi, ngay cả trong các khu bảo tồn thiên nhiên, như vườn Quốc gia Yok Đôn, Đắk Lắk, rừng đầu nguồn Thượng Cửu, Phú Thọ, rừng Khe Diêu, Quế Sơn… Sau một tháng ra quân, đoàn kiểm tra liên ngành tỉnh Quảng Nam đã mở nhiều cuộc tấn công vào sào huyệt lâm tặc đang lộng hành trên địa bàn tỉnh, bước đầu phát hiện và bắt giữ gần 620 vụ vận chuyển trái phép, với số lượng gỗ bị bắt giữ ở mức kỷ lục: 1.300 m3. Những năm gần đây lâm tặc, mặc dù công tác quản lý bảo vệ rừng đã nghiêm ngặt hơn, xong ở một số tỉnh nạn chặt phá rừng vẫn diễn ra, hoạt động này đã và đang làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng của Việt Nam. [3] 11 * Đa dạng sinh học ở Việt Nam Việt Nam được xem là một trong những nước thuộc vùng Đông Nam Á giàu về đa dạng sinh học. Do sự khác biệt lớn về khí hậu, từ vùng gần xích đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình đã tạo nên tính đa dạng sinh học cao ở Việt Nam. Cho đến nay đã thống kê được 11.373 loài thực vật bậc cao có mạch và hàng nghìn loài thực vật thấp như rêu, tảo, nấm…. Hệ động vật Việt Nam cũng hết sức phong phú. Hiện đã thống kê được 310 loài thú, 870 loài chim, 296 loài bò sát, 263 loài ếch nhái, trên 1.000 loài cá nước ngọt, hơn 2.000 loài cá biển và thêm vào đó hàng chục ngàn loài động vật không xương sống ở cạn, ở biển và ở nước ngọt. Ngoài ra Việt Nam còn có phần nội thủy và lãnh hải rộng khoảng 226.000 km2, trong đó có hàng nghìn hòn đảo lớn nhở và nhiều rạn san hô phong phú, là nới sinh sống của hàng ngàn động vật, thực vật có giá trị. Tuy nhiên, thay vì phải bảo tồn và sử dụng một cách hợp lý nguồn tài nguyên quý giá này ở nhiều nơi đã và đang khai thác quá mức và phí phạm, không những thế còn sử dụng các biện pháp hủy diệt như dùng các chất nổ, chất độc, kích điện để săn bắt. Nếu được quản lý tốt và biết sử dụng đúng mức, nguồn tài nguyên sinh học của Việt Nam có thể trở thành tài sản rất có giá trị. Nhưng rất tiếc, nguồn tài nguyên này đang bị suy thoái nhanh chóng. [6] * Diện tích đất trồng trọt trên đầu người ngày càng giảm Ở Việt Nam, tuy đất nông nghiệp chiếm 28,4% diện tích đất tự nhiên, song bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người rất thấp, xếp thứ 159 trong tổng số 200 nước trên thế giới và bằng 1/6 bình quân trên thế giới. Tỷ lệ này sẽ hạ thấp hơn nữa trong những năm tới do dân số còn tăng và đất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp lại rất hạn chế, chủ yếu thuộc các vùng đồng bằng. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị thoái hóa, ô nhiễm và chuyển đổi mục đích sử dụng, nhất là để xây dựng các khu công nghiệp, đô thị, đường giao thông, sân gôn..., làm mất đi hơn 50.000 ha đất nông nghiệp 12 trong khoảng 10 năm qua. Theo thống kê chưa đầy đủ, trong mấy năm gần đây, trung bình hàng năm có khoảng 72.000 ha đất nông nghiệp được chuyển đổi mục đích sử dụng. Trong khoảng 3 năm trở lại đây việc quy hoạch phát triển các khu công nghiệp diễn ra hết sức ồ ạt ở các địa phương. Tỉnh nào cũng có khu công nghiệp, khiến một phần không nhỏ đất nông nghiệp tốt bị chuyển đổi mục đích sử dụng. Theo một báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cả nước phải giữ được ít nhất 3,9 triệu hecta đất trồng lúa, vì thế, Chính phủ phải sớm có quy hoạch tổng thể về đất nông nghiệp của cả nước để các địa phương tuân theo. [11] * Thoái hóa đất Theo báo cáo của chương trình môi trường của Liên Hiệp Quốc UNEP trong tạp chí Toàn cảnh môi trường toàn cầu năm 2000, có 50% tổng diện tích đất không còn khả năng sử dụng để sản xuất nông nghiệp ở các nước Nam Á và Đông Nam Á do đất bị thoái hóa, là hậu quả của việc áp dụng những biện pháp canh tác không bền vững trong sản xuất nông nghiệp, tình trạng phá rừng, chăn thả quá mức và sự thay đổi khí hậu. Hiện tượng thoái hóa đất diễn ra trong điều kiện khí hậu khô hạn đã thúc đẩy quá trình hoang mạc hóa và mở rộng diện tích hoang mạc trên thế giới chiếm trên 30% diện tích đất. Theo Cục Lâm nghiệp, hiện Việt Nam có khoảng hơn 9 triệu ha đất bị hoang hoá, chiếm 28% tổng diện tích đất đai trên toàn quốc, trong đó có 2 triệu ha đất đang sử dụng bị thoái hóa nặng. Ngoài những vùng đất bị hoang mạc hóa, nhiều dải cát ven biển Việt Nam còn bị hiện tượng sa mạc hóa cục bộ, tập trung từ tỉnh Quảng Bình đến Bình Thuận với diện tích khoảng 419.000 ha và ở Đồng bằng sông Cửu Long với diện tích 43.000 ha. Việt Nam đã xác định 4 địa bàn ưu tiên chống sa mạc hóa: Duyên hải Miền Trung, Tây Bắc, Tứ giác Long Xuyên và Tây Nguyên. Theo thống kê của FAO và UNESCO, Việt Nam có khoảng 462.000 ha cát ven biển, chiếm khoảng 1,4% tổng diện tích tự nhiên toàn quốc, trong đó 13 có 87.800 ha là các đụn cát, đồi cát lớn di động. Trong gần 40 năm qua, sự di chuyển của các đụn cát đã làm cho quá trình hoang mạc hoá càng diễn ra nghiêm trọng hơn. Mỗi năm có khoảng 10-20 ha đất canh tác bị cát lấn, dẫn đến độ phì nhiêu của đất bị suy giảm mạnh. [2] * Thiếu nước ngọt và nhiễm bẩn nước ngọt ngày càng trầm trọng Tình trạng ô nhiễm nước do nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp đã trở thành vấn đề quan trọng tại nhiều thành phố, thị xã, đặc biệt là tại các thành phố lớn như TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hà Nội và tại các khu công nghiệp. Ô nhiễm nước do hoạt động nông nghiệp cũng là vấn đề nghiêm trọng tại nhiều miền thôn quê, đặc biệt tại châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long. Hiện tượng nhiễm mặn hay chua hóa do quá trình tự nhiên và do hoạt động của con người đang là vấn đề nghiêm trọng ở vùng châu thổ sông Cửu Long. Ở một số vùng ven biển, nguồn nước ngầm đã bị nhiễm bẩn do thấm mặn hoặc thấm chua phèn trong quá trình thăm dò hoặc khai thác. Nhiễm bẩn vi sinh vật và kim loại nặng đã xẩy ra ở một số nơi, chủ yếu do nhiễm bẩn từ trên mặt đất, như các hố chôn lấp rác. Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch hiện nay là khoảng 50%, trong đó đô thị chiếm 70% và nông thôn chỉ 30%. Từ nay cho đến năm 2040, tổng nhu cầu nước ở Việt Nam có thể chưa vượt quá 50% tổng nguồn nước, song vì có sự khác biệt lớn về nguồn nước tại các vùng khác nhau, vào các mùa khác nhau và do nạn ô nhiễm gia tăng, nếu không có chính sách đúng đắn thì nhiều nơi sẽ bị thiếu nước trầm trọng. [1] * Nạn ô nhiễm ngày càng khó giải quyết Đô thị hóa và công nghiệp hóa ở nước ta phát triển khá nhanh trong hơn 10 năm qua, gây áp lực lớn đối với khai thác đất đai, tài nguyên thiên nhiên, nhất là rừng và nước. Nhiều diện tích nông nghiệp đã chuyển thành đất đô thị, đất công nghiệp, đất giao thông… ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống người nông dân và an toàn lương thực quốc gia. Đô thị hóa, công nghiệp hóa trong
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan