Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu nhu cầu và các yếu tố tác động đến sự lựa chọn loại hình du lịch sinh t...

Tài liệu Tìm hiểu nhu cầu và các yếu tố tác động đến sự lựa chọn loại hình du lịch sinh thái rạn san hô hòn mun của khách du lịch tại thành phố nha trang

.PDF
148
320
88

Mô tả:

i LỜI CÁM ƠN − − − −  − − − − Lời đầu tiên cho phép tôi được gửi lời cám ơn chân thành đến Thầy Lê Trần Phúc, người trực tiếp hướng dẫn tôi làm khóa luận. Trong suốt thời gian thực tập, Thầy đã định hướng, chỉ bảo và tận tình giúp tôi tiếp cận vấn đề, tìm hiểu lý thuyết và tiếp cận những vấn đề thực tế… tất cả bổ sung giúp bài khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Kế đến, tôi xin gửi lời cám ơn đến quý anh/chị Lực, Linh, Nam, Trâm ở khách sạn 101 Stars, công ty du lịch Thanh Thành, nhà hàng Champa (304, Đường 2/4), cùng các bạn bè đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc hoàn thành đề tài. Cuối cùng, tôi xin cám ơn gia đình, bè bạn và người thân. Vì mọi người luôn là nguồn động viên quý báu và là chỗ dựa tinh thần vững chắc tạo nên động lực giúp tôi vượt qua những khó khăn trong suốt thời gian học tập và làm khóa luận. Tôi xin cám ơn mọi người trong gia đình đã luôn bên cạnh động viên và khích lệ tôi, cám ơn những người bạn thân đã luôn sát cánh bên tôi, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong hành trình chinh phục đỉnh cao của tri thức. Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn tất cả mọi người. Trần Thị Quỳnh Uyển Lớp 49 Quản Trị Kinh Doanh Du Lịch ii MỤC LỤC Trang LỜI CÁM ƠN .........................................................................................................i MỤC LỤC............................................................................................................. ii DANH MỤC BẢNG.............................................................................................vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ – SƠ ĐỒ ...................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................7 1.1 Một số khái niệm về du lịch ........................................................................7 1.1.1 Du lịch sinh thái......................................................................................7 1.1.2 Đặc trưng cơ bản của DLST...................................................................8 1.1.3 Những nguyên tắc cơ bản của DLST ....................................................9 1.1.4 Tiêu chuẩn đánh giá DLST ....................................................................9 1.1.5 Du lịch sinh thái rạn san hô ..................................................................10 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng ...................................11 1.2.1 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm ..........................11 1.2.2 Quá trình quyết định của người mua ....................................................13 1.2.3 Quá trình quyết định của người mua đối với sản phẩm mới ................14 1.2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chấp nhận sản phẩm mới .......14 1.3 Mô hình nghiên cứu ....................................................................................15 1.3.1 Mô hình TPB (Theory of Planned Behavior) .......................................15 1.3.2 Mô hình nghiên cứu đề nghị.................................................................16 1.3.3 Giải thích các khái niệm .......................................................................17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ NHA TRANG ................................................................................................................20 2.1 Tình hình phát triển du lịch tại Tp. Nha Trang...........................................20 2.2 Thực trạng phát triển các tour du lịch sinh thái rạn san hô tại Hòn Mun - Tp. Nha Trang. .......................................................................................22 iii 2.2.1. Đôi nét về Hòn Mun ............................................................................22 2.2.2. Mục tiêu của du lịch Hòn Mun............................................................23 2.2.3 Thực trạng phát triển loại hình DLST tại Hòn Mun.............................24 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ....31 3.1 Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................31 3.1.1 Nghiên cứu khám phá..........................................................................31 3.1.2 Nghiên cứu định lượng........................................................................31 3.1.3 Quy trình nghiên cứu ...........................................................................33 3.2 Xây dựng thang đo......................................................................................34 3.2.1 Đo lường mức độ tác động của nhân tố “Nhận thức” .........................34 3.2.2 Đo lường mức độ tác động của nhân tố “Động cơ” ............................35 3.2.3 Đo lường mức độ tác động của nhân tố “Kiến thức” ..........................35 3.2.4 Đo lường mức độ tác động của nhân tố “Sự đánh giá”.......................36 3.3 Các giả thuyết nghiên cứu .........................................................................37 3.4 Phương pháp phân tích dữ liệu ..................................................................37 3.4.1 Phương pháp đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s alpha ............37 3.4.2 Phương pháp phân tích nhân tố EFA...................................................38 3.4.3 Phương pháp hồi quy đa biến ..............................................................40 3.5 Kết quả điều tra..........................................................................................42 3.5.1 Thông tin về biến quan sát cần nghiên cứu ..........................................42 3.5.2 Thông tin về mẫu nghiên cứu ...............................................................47 3.5.2.1 Giới tính..........................................................................................47 3.5.2.2 Độ tuổi............................................................................................47 3.5.2.3 Tình trạng hôn nhân .......................................................................47 3.5.2.4 Trình độ học vấn.............................................................................48 3.5.2.5 Nghề nghiệp ...................................................................................49 3.5.2.6 Mức chi tiêu cá nhân hàng tháng ...................................................49 iv 3.5.3 Kết quả thống kê về các yếu tố tác động đến sự lựa chọn các tour du lịch rạn san hô Hòn Mun của khách du lịch khi đi du lịch ở Nha Trang .............................................................................................................50 3.5.3.1 Số lần du khách đã tham gia tour ...................................................50 3.5.3.2 Lý do dẫn đến sự lựa chọn tour của du khách................................51 3.5.3.3 Đối tượng tham gia tour phần lớn mà du khách quan sát thấy ......52 3.5.4 Đánh giá độ tin cậy của thang đo .........................................................52 3.5.4.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo “Nhận thức”..............................53 3.5.4.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo “Động cơ”.................................54 3.5.4.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo “Kiến thức”...............................55 3.5.4.4 Đánh giá độ tin cậy của thang đo “Sự đánh giá” ...........................55 3.5.4.5 Đánh giá chung sự ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định lựa chọn tour DLST rạn sạn hôn Hòn Mun của khách du lịch khi đến Nha Trang...........................................................................................................56 3.5.5 Phân tích nhân tố EFA..........................................................................57 3.5.5.1 Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) và kiểm định Barrlett .......................58 3.5.5.2 Phương sai trích (Cumulative) .......................................................59 3.5.5.3 Ma trận nhân tố (Component Matrix) ............................................59 3.5.6 Xây dựng mô hình ................................................................................63 3.5.6.1 Kiểm định mối tương quan giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập, và giữa các biến độc lập với nhau (phụ lục 08)............................63 3.5.6.2 Xây dựng mô hình nghiên cứu mới................................................64 3.5.6.3 Tìm các nhân số cho các nhân tố bằng phương pháp trung bình cộng ....................................................................................................65 3.5.7 Sử dụng phương pháp hồi quy đa biến để xây dựng hoàn chỉnh mô hình ..........................................................................................................66 3.5.7.1 Kết quả hồi đa biến (phụ lục 10) ....................................................66 3.5.7.2 Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội.............67 v 3.5.7.3 Kiểm định độ phù hợp của mô hình ...............................................67 3.5.7.4 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ................................................67 3.5.7.5 Phương trình hồi quy hoàn chỉnh ...................................................68 3.5.8 Kết quả nghiên cứu...............................................................................69 3.6.8.1 Kết quả kiểm định mối qua hệ giữa các biến nhân khẩu học với ý định lựa chọn tour DLST rạn san hô của du khách...........................69 3.5.8.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo.............................69 3.5.8.3 Kết quả phân tích nhân tố EFA .....................................................70 3.5.8.4 Kết quả hồi quy đa biến.................................................................71 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ .................................74 4.1 Du lịch bền vững.........................................................................................74 4.1.1 Du lịch bền vững là gì?.........................................................................74 4.1.2 Một số lợi ích của bộ tiêu chuẩn du lịch bền vững toàn cầu. ...............74 4.2 Một số giải pháp.........................................................................................75 4.3 Một số kiến nghị ........................................................................................78 4.4 Hạn chế của nghiên cứu và bước nghiên cứu tiếp theo. ............................82 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................84 PHỤ LỤC vi DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2-1: Kết quả kinh doanh du lịch từ năm 2008- 2010..................................21 Bảng 3-1: Số lần du khách tham gia tour DLST rạn san hô Hòn Mun - Nha Trang. ...................................................................................................................50 Bảng 3-2: Những lý do dẫn đến sự lựa chọn tour của du khách..........................51 Bảng 3-3: Đối tượng tham gia tour DLST rạn san hô Hòn Mun – Nha Trang mà du khách quan sát thấy. ..................................................................................52 Bảng 3-4: Hệ số Alpha - thang đo yếu tố nhận thức gồm 6 quan sát. .................53 Bảng 3-5: Hệ số Alpha - thang đo yếu tố động cơ gồm 8 quan sát. ....................54 Bảng 3-6: Hệ số Alpha - thang đo yếu tố kiến thức gồm 4 quan sát. ..................55 Bảng 3-7: Hệ số Alpha - thang đo yếu tố đánh giá gồm 15 quan sát...................56 Bảng 3-8: Hệ số Alpha - thang đo sự ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định lựa chọn tour của du khách. .................................................................................57 Bảng 3-9: Đại lượng thống kê Bartlett’s và chỉ số KMO ....................................58 Bảng 3-10: Phương sai trích khi xoay nhân tố.....................................................59 Bảng 3-11: Bảng ma trận nhân tố đã xoay trong kết quả EFA ............................60 Bảng 3-12: Hệ số tương quan giữa các biến ........................................................63 Bảng 3-13: Kết quả hồi quy với 5 nhân tố. ..........................................................66 vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ – SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1-1 : Mô hình hành vi của người mua .......................................................12 Sơ đồ 1-2 : Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ..........................12 Sơ đồ 1-3 : Mô hình quá trình quyết định của người mua ...................................13 Sơ đồ 1-4: Mô hình TPB (Nguồn: Ajzen, 1991)..................................................16 Sơ đồ 1-5: Mô hình nghiên cứu đề nghị...............................................................17 Sơ đồ 3-1: Quy trình thực hiện nghiên cứu..........................................................33 Biểu đồ 3-1: Tình trạng hôn nhân. .......................................................................48 Biểu đồ 3-2: Trình độ học vấn .............................................................................48 Biểu đồ 3-3: Nghề nghiệp. ...................................................................................49 Biểu đồ 3-4: Mức chi tiêu cá nhân hàng tháng. ...................................................50 Mô hình 3-1: Mô hình lý thuyết được điều chỉnh theo EFA. ..............................64 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của nghiên cứu Hiện nay xu thế phát triển du lịch sinh thái không chỉ còn là một hiện tượng “mốt” nhất thời mà là xu thế của thời đại và có ý nghĩa quan trọng không chỉ về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển bền vững của ngành du lịch trên quan điểm tài nguyên và môi trường. Trong những năm qua, du lịch sinh thái đã và đang phát triển nhanh chóng ở nhiều quốc gia trên thế giới và ngày càng thu hút được sự quan tâm rộng rãi của các tầng lớp xã hội, đặc biệt đối với những người có nhu cầu tham quan du lịch và nghỉ ngơi. Ngoài ý nghĩa góp phần bảo tồn tự nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và văn hóa cộng đồng, sự phát triển du lịch sinh thái đã và đang mang lại những nguồn lợi kinh tế to lớn, tạo cơ hội tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho quốc gia cũng như cộng đồng người dân các địa phương, nhất là người dân ở các vùng sâu, vùng xa - nơi có các khu bảo tồn tự nhiên và các cảnh quan hấp dẫn. Ngoài ra, du lịch sinh thái còn góp phần vào việc nâng cao dân trí và sức khỏe cộng đồng thông qua các hoạt động giáo dục môi trường, văn hóa lịch sử và nghỉ ngơi giải trí. Chính vì vậy ở nhiều nước trên thế giới và trong khu vực, du lịch sinh thái đang được đặc biệt quan tâm đầu tư và phát triển. Với những thế mạnh về tự nhiên và nhân văn Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn để đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái thành mũi nhọn của ngành du lịch. Mặc dù có tiềm năng phát triển, song du lịch sinh thái ở Việt Nam mới ở giai đoạn khởi đầu. Đối với nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, du lịch sinh thái còn là loại hình du lịch mới cả về khái niệm lẫn tổ chức quản lý và khai thác sử dụng tài nguyên phục vụ cho mục đích du lịch. Công tác nghiên cứu, điều tra cơ bản và quy hoạch phát triển du lịch sinh thái còn hạn chế. Nhiều địa phương, nhiều công ty lữ hành đã cố gắng xây dựng một số chương trình, tuyến du lịch mang sắc thái của du lịch sinh thái đã được xây dựng song quy mô và hình thức còn đơn điệu, mờ nhạt, sản phẩm và đối tượng thị trường còn chưa 2 rõ nên ít có khả năng thu hút khách. Trong khi đó vẫn còn một bộ phận không nhỏ các “khu du lịch sinh thái” theo trào lưu phát triển, không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của một khu du lịch sinh thái nhưng vẫn núp dưới bóng của loại hình này để hoạt động kinh doanh, đánh lừa du khách thiếu thông tin, kiến thức… Điều không mong muốn và rất nguy hiểm là số lượng mô hình “khu du lịch sinh thái” kiểu này lại đang phát triển mạnh, vượt trội so với loại hình du lịch sinh thái đích thực, đúng nghĩa của nó. 1 Việc quảng bá hình ảnh du lịch sinh thái vẫn chưa tạo được ấn tượng, tính liên kết sản phẩm du lịch địa phương thiếu chặt chẽ, không thể hiện rõ nét đặc trưng sản phẩm ở từng địa phương do vậy tính hấp dẫn còn khá hạn chế. Mặt khác việc đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ điều hành quản lý, hướng dẫn viên du lịch sinh thái còn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Để đảm bảo sự phát triển bền vững của du lịch nói riêng và công cuộc phát triển kinh tế xã hội của nước ta nói chung, du lịch sinh thái là loại hình cần được đẩy mạnh phát triển trên cơ sở khai thác hợp lý các thế mạnh tiềm năng của tài nguyên du lịch Việt Nam. Để đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái đòi hỏi phải có sự chỉ đạo, phối kết hợp đồng bộ thể hiện ở ba lĩnh vực chủ yếu: chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước, sự quản lý điều hành của chính quyền các cấp và sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương. Xuất phát từ thực tế trên, người viết đã chọn đề tài “Tìm hiểu nhu cầu và các yếu tố tác động đến sự lựa chọn loại hình du lịch sinh thái rạn san hô Hòn Mun của khách du lịch tại thành phố Nha Trang” cho khóa luận tốt nghiệp. Mong rằng kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ giúp ích cho nhà quản lý, doanh nghiệp, khách du lịch hay cụ thể là người có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề này có cái nhìn tổng quát và sâu hơn về du lịch sinh thái rạn san hô tại Hòn Mun. 1 Trịnh Thị Hiền, “Du lịch sinh thái – Tiềm năng để phát triển du lịch Việt Nam”, Trung tâm thông tin. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu • Mục tiêu chung Tìm hiểu nhu cầu sử dụng các tour du lịch sinh thái rạn san hô và khám phá các yếu tố chính tác động đến ý định chọn loại hình du lịch này của khách khi đến du lịch tại Nha Trang. • Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu mục đích đi du lịch của khách du lịch ở Nha Trang. - Tìm hiểu nhu cầu sử dụng các tour du lịch sinh thái của khách du lịch khi đến Nha Trang. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chọn loại hình du lịch sinh thái rạn san hô. - Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện các tour du lịch sinh thái phù hợp hơn với nhu cầu của du khách mà vẫn bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa của địa phương. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu • Đối tượng nghiên cứu - Khách du lịch: điều tra khảo sát nhu cầu và ý định chọn tour du lịch. - Chuyên gia: tham khảo ý kiến về các tour du lịch biển đảo tại thành phố Nha Trang. • Phạm vi nghiên cứu - Địa điểm: Thành phố Nha Trang. - Thời gian: khoảng 18 tuần (18/02 -01/07 ). 4. Phương pháp nghiên cứu • Nghiên cứu sơ bộ Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính. Trên cơ sở tham khảo các tài liệu, bài báo và các công trình nghiên cứu liên quan, người nghiên cứu sẽ thiết kế bản câu hỏi định tính phỏng vấn ý kiến chuyên gia. Tiếp đến người nghiên cứu sẽ thiết kế bản câu hỏi nghiên cứu định lượng để điều tra khách du lịch. Bản câu hỏi ban đầu sẽ được thử nghiệm khoảng 10 - 20 khách 4 thông qua việc trả lời cảm nhận về dịch vụ dưới dạng mô phỏng. Bản câu hỏi một lần nữa được điều chỉnh nếu có những sai sót trong quá trình điều tra thử. • Nghiên cứu chính thức - Cách tiếp cận: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Trên cơ sở tham khảo các mô hình nghiên cứu tương tự, các giả thuyết được người nghiên cứu giả định để thiết kế bản câu hỏi điều tra định lượng. - Thiết kế nghiên cứu: dựa trên vấn đề nghiên cứu, người viết tiếp cận lý thuyết du lịch sinh thái và mô hình nghiên cứu để thiết kế bản câu hỏi điều tra định tính và định lượng. - Chọn mẫu: Mẫu điều tra được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện với đối tượng là các khách du lịch nước ngoài đến thăm Nha Trang vì điều kiện thực tế không thể chọn mẫu xác suất được. Cỡ mẫu dự kiến: 200. - Phân tích dữ liệu: Xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 - Tiến hành kiểm định thông qua các bước: + Thống kê mô tả mẫu. + Đánh giá sơ bộ thang đo và độ tin cậy của biến đo lường bằng hệ số Cronbach Alpha. + Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis). + Phân tích hồi quy đa biến. - Kích cỡ mẫu bị giới hạn vì những hạn chế sau: + Thời gian điều tra chính thức có hạn (khoảng 6 tuần). + Số lượng người tham gia: 1 (sinh viên thực hiện đề tài) + Kinh phí: tự túc - Phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày kỹ hơn trong chương 3. 5 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả thu được của đề tài là căn cứ hữu ích giúp các nhà đầu tư du lịch, các cơ quan có thẩm quyển, các đơn vị hữu quan, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, đặc biệt là các công ty lữ hành nhìn nhận, đánh giá để đầu tư, mở rộng, quảng bá phát triển loại hình dịch vụ sinh thái một cách bền vững và thu hút khách DL đến với Nha Trang. Loại hình du lịch sinh thái rạn san hô khi được đưa vào khai thác có kế hoạch, có tầm nhìn thì không những là khởi sắc tình hình thị trường du lịch thành phố mà còn bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ được cái vốn quý của du lịch Khánh Hòa, cải thiện thu nhập cho người dân địa phương. Mặc khác, sự hiểu biết của khách du lịch nội địa cũng sẽ được mở rộng và nâng cao hơn về du lịch bền vững, về những gì là “Bước rón rén, chỉ chụp ảnh, và chỉ để lại dấu chân”2. 6. Kết cấu đề tài Kết cấu của đề tài được chia thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết. Người nghiên cứu giới thiệu cơ sở lý thuyết về du lịch sinh thái, du lịch sinh thái rạn san hô; những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng; Quá trình quyết định của người mua đối với sản phẩm mới; và mô hình nghiên cứu về ý định hành vi… từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu đề nghị. Chương 2: Thực trạng du lịch của thành phố Nha Trang. Tổng quan về tình hình phát triển du lịch Nha Trang, qua đó lột tả được tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả điều tra. 2 Harvard Bussiness school, Du lịch sinh thái:Phần giới thiệu ngắn gọn, Brian P.Ivrin. 6 Người nghiên cứu trình bày cách thức thực hiện nghiên cứu thông qua việc mô tả hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Đồng thời, nội dung còn giới thiệu sơ lược nội dung của bảng câu hỏi, cũng như một số kỹ thuật xử lý và phân tích dữ liệu. Trên cơ sở thống kê mẫu như độ tuổi, giới tính, mức chi tiêu cá nhân, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp,thống kê số lần khách tham gia các tour biển đảo, lý do lựa chọn tour du lịch đó đã mô tả được đối tượng chúng ta đang nghiên cứu là những ai? Ngoài ra, kết quả còn cho chúng ta biết về mức độ phù hợp của thang đo, cũng như khám phá ra các nhân tố mới tác động đến ý định lựa chọn loại hình du lịch sinh thái rạn san hô của du khách tại Nha Trang. Đồng thời, thông qua phân tích tương quan và hồi quy đa biến, nghiên cứu đã chỉ ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đối với ý định lựa chọn loại hình du lịch sinh thái rạn san hô của du khách tại Nha Trang. Chương 4: Kết luận, giải pháp và kiến nghị. Nội dung tóm tắt kết quả nghiên cứu và trình bày một số giải pháp, đề xuất kiến nghị của người nghiên cứu nhằm giúp các bên liên quan hiểu hơn những nhân tố nào tác động đến ý định lựa chọn loại hình du lịch sinh thái rạn san hô của du khách tại Nha Trang. Từ đó, họ sẽ có chiến lược, kế hoạch cụ thể cho việc thu hút khách đến với các tour lặn biển, ngắm san hô cũng như bảo tồn vốn quý của du lịch Nha Trang. 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Một số khái niệm về du lịch 1.1.1 Du lịch sinh thái Du lịch sinh thái (DLST) là một loại hình du lịch mới và đang có xu hướng phát triển nhanh chóng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Theo tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN), DLST là loại hình du lịch và tham quan có trách nhiệm với môi trường tại những vùng còn tương đối nguyên sơ để thưởng thức và hiểu biết thiên nhiên (có kèn theo các đặc trưng văn hóa – quá khứ cũng như hiện tại) có hỗ trợ đối với bảo tồn, giảm thiểu tác động từ du khách, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của nhân dân địa phương. Theo Hiệp Hội Du lịch Sinh Thái (Ecotourism Society), “DLST là du lịch có trách nhiệm đối với các khu thiên nhiên, nơi môi trường được bảo tồn và lợi ích của nhân dân địa phương được bảo đảm”. Ở Việt Nam, trong lần hội thảo về “Xây dựng chiến lược phát triển DLST ở Việt Nam” từ 7/9/1999 đến 9/9/1999 đã đưa ra định nghĩa “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”. DLST còn có thể được biết đến dưới nhiều tên gọi khác nhau: - Du lịch thiên nhiên (Natural tourism) - Du lịch dựa vào thiên nhiên (Natural-based tourism) - Du lịch môi trường (Environmental tourism) - Du lịch đặc thù (Particular tourism) - Du lịch xanh (Green tourism) - Du lịch thám hiểm (Adventure tourism) 8 - Du lịch bản xứ (Indigenous tourism) - Du lịch có trách nhiệm (Responsible tourism) - Du lịch nhạy cảm (Sensitized tourism) - Du lịch nhà tranh (Cottage tourism) - Du lịch bền vững (Sustainable tourism) DLST bắt nguồn từ du lịch thiên nhiên và du lịch ngoài trời. Có người quan niệm rằng DLST là loại hình du lịch có lợi cho sinh thái, ít có những tác động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái, nơi diễn ra các hoạt động du lịch. Cũng có ý kiến chi rằng DLST đồng nghĩa với du lịch đạo lý, du lịch có trách nhiệm, du lịch xanh, du lịch có lợi cho môi trường hay có tính bền vững. 1.1.2 Đặc trưng cơ bản của DLST Cứ theo những định nghĩa DLST của Việt Nam và các hiệp hội du lịch của thế giới thì ta có thể thấy rằng DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được nuôi dưỡng, quản lý theo hướng bền vững về mặt sinh thái. Du khách sẽ được hướng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trường để nâng cao sự hiểu biết, cảm nhận được giá trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây ra những tác động không thể chấp nhận đối với các hệ sinh thái và văn hóa bản địa. Vì vậy, DLST dù được hiểu theo góc độ nào đi chăng nữa thì cũng phải hội đủ các đặc điểm cần: - DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa. - Các đơn vị liên quan tham gia vào DLST có trách nhiệm tích cực bảo vệ môi trường sinh thái, giảm thiểu tác động tiêu cực của du lịch đối với môi trường và văn hóa. - Các phương tiện phục vụ DLST gồm: các trung tâm thông tin, đường mòn thiên nhiên, cơ sở lưu trú, ăn uống sinh thái, các tài liệu in ấn khác. - Các hướng dẫn viên vừa thực hiện chức năng thuyết minh giới thiệu, vừa giám sát các hoạt động của du khách. 9 - Thông qua các hoạt động DLST, du khách được giáo dục và nâng cao nhận thức và ý thức tôn trọng về môi trường thiên nhiên, nền văn hóa dân tộc. - Hoạt động DLST phải đem lại lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng địa phương, thu hút người dân địa phương tham gia bảo vệ môi trường. Phát triển DLST bền vững cần đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích của bốn bộ phận quan trọng tham gia: khách du lịch sinh thái, các nhà tổ chức điều hành du lịch sinh thái, các nhà quản lý khu bảo tồn, dân cư địa phương. 1.1.3 Những nguyên tắc cơ bản của DLST 3 - Nâng cao hiểu biết cho du khách về môi trường tự nhiên, du khách có các hoạt động tích cực vào việc bảo vệ môi trường, bản sắc văn hóa. - Khách DLST chấp nhận điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh tự nhiên với những hạn chế của nó. - Tạo thêm việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương. - Lượng du khách luôn kiểm soát điều hòa. - Phải đảm bảo lợi ích lâu dài, hài hòa cho tất cả các bên liên quan. - Người hướng dẫn viên và các thành viên tham gia DLST phải có nhận thức cao về du lịch sinh thái, am hiểu về điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội… - Cần có sự đào tạo đối với tất cả các thành viên, đối tác tham gia vào DLST. 1.1.4 Tiêu chuẩn đánh giá DLST 4 - Bậc 0: khách du lịch không tham gia vào du lịch bảo tồn (du lịch tự nhiên). - Bậc 1: khách du lịch có ý thức bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên nơi họ tham quan. 3 TS. Trần Thị Mai, “Du lịch cộng đồng – Du lịch sinh thái”. 4 TS. Trần Thị Mai, “Du lịch cộng đồng – Du lịch sinh thái”. 10 - Bậc 2: khách du lịch tự giác tham gia bảo vệ môi trường. - Bậc 3: có hệ thống tour đặc trưng được xây dựng thuận lợi cho bảo vệ môi trường. - Bậc 4: có các nỗ lực tại chỗ để bảo vệ môi trường (sử dụng công nghệ thích hợp, tiêu thụ ít năng lượng, nước…). - Bậc 5: có hệ thống bảo vệ môi trường như: sử dụng các phương tiện giao thông không gây ô nhiễm, các cơ sở lưu trú, các hoạt động tham quan không ảnh hưởng đến môi trường; đồ ăn uống và đồ lưu niệm sẽ được sản xuất bằng các vật liệu địa phương có khả năng tự phân hủy; thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời; chất thải được xử lý,… 1.1.5 Du lịch sinh thái rạn san hô a) Khái niệm Du lịch sinh thái (DLST) rạn san hô là khám phá những vùng biển có các rạn san hô chưa bị hư hại bởi tác động của con người và quan sát công việc bảo vệ các rạn san hô, cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương và giúp gìn giữ nguồn tài nguyên rạn san hô quý giá của địa phương. (Theo John Blatchford, Coral Reef Ecotourism Underwater photography and Conservation) b) Các đặc trưng của loại hình DLST rạn san hô Du lịch tham quan các hệ sinh thái san hô là một hình thức du lịch khá mới, có tính hấp dẫn cao và thu được nhiều lợi nhuận. Việc tận dụng các rạn sinh thái san hô cho phát triển DLST là hình thức bảo tồn không chỉ cho tản đá san hô mà cho những sinh vật sống nhờ các bãi đá này (theo ước tính 1/3 cá ven biển liên kết với những tảng san hô). Hệ sinh thái san hô là hệ sinh thái phong phú nhất trên trái đất, nó được ví như những khu rừng nhiệt đới về sự đa dạng và mức độ sinh sản. Các bãi đá san hô được hình thành và phát triển ở những vùng nước trong, ấm hoặc nóng và nghèo chất dinh dưỡng, điển hình là vùng biển nhiệt đới và cận 11 nhiệt đới. Những tảng san hô này gồm những lớp đá vôi tạo nên bộ xương ngoài có sự đan kết chặt và có tầng vôi của san hô. Những tảo đỏ canxi kết hợp với những sinh vật khác tạo nên cấu trúc sơ cấp của rạn san hô. Những tảng san hô có nhiều hình dạng khác nhau, chủ yếu có tua. Chúng là những hệ sinh thái chưa hoàn chỉnh và rất nhạy cảm nên việc dự đoán và quản lý là rất khó khăn. Cho tới nay, những nghiên cứu về quần xã sinh vật rạn san hô ven biển Việt Nam chưa toàn diện và đầy đủ, đặc biệt là đánh giá sinh vật lượng các hệ sinh thái. Do vậy, để tổ chức các điểm DLST thủy cung cũng như DLST rạn san hô có nghiên cứu chi tiết một số điểm trên một vùng với sự tham gia của nhiều ban ngành để tìm ra các điểm tham quan tiêu biểu, đặc sắc và hấp dẫn của mỗi vùng sinh thái. Từ đó, có thể khai thác, tận dụng tốt nét đặc trưng của các vùng sinh thái khác nhau trong hoạt động phát triển DLST rạn san hô. 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng 1.2.1 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm Tất cả những phản ứng thuộc về cảm giác, lý trí, những phản ứng thể hiện qua hành động của người tiêu dùng đều chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường, các yếu tố cá nhân và các yếu tố tâm lý bên trong của cá nhân đó. Các yếu tố này tác động đến người tiêu dùng khiến họ có những phản ứng không giống nhau. Do đó các quyết định mua sắm tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ của người này không thể giống của người kia. 12 Các tác nhân Các tác Marketing nhân khác Đặc điểm Quá trình quyết người định của người mua mua Quyết định của người mua Sản phẩm Kinh tế Văn hóa Nhận thức vấn đề Lựa chọn sản phẩm Giá Công nghệ Xã hội Tìm kiếm thông tin Lựa chọn nhãn hiệu Địa điểm Chính trị Cá tính Đánh giá Lựa chọn đại lý Khuyến mãi Văn hóa Tâm lý Quyết định Định thời gian mua Hành vi mua sắm Định số lượng mua Sơ đồ 1-1 : Mô hình hành vi của người mua Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hành vi mua sắm là: Văn hoá Xã hội - Nền văn hoá Cá nhân -Nhóm tham khảo - Tuổi và giai đoạn của - Nhánh văn chu kỳ sống hoá - Gia đình - Nghề nghiệp - Hoàn cảnh kinh tế - Giai tầng xã hội - Lối sống - Nhân cách và tự ý thức Tâm lý - Động cơ - Nhận thức - Hiểu biết Người - Niềm tin mua và thái độ Sơ đồ 1-2 : Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi • Văn hóa: Giá trị văn hóa là những niềm tin được kế thừa và lưu trữ, những niềm tin ấy làm cho thái độ và cách xử thế của cá nhân có tính đặc thù. Nó được thể hiện trong cách hiểu biết, cách mua, cách sử dụng hàng hóa hay dịch vụ và ước muốn của họ về những sản phẩm tốt hơn hoặc những sản phẩm chưa từng có. • Xã hội: Hành vi của người tiêu dùng cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố xã hội như các nhóm tham khảo, gia đình và vai trò của địa vị xã hội. 13 • Cá nhân: Những quyết định của người mua cũng chịu ảnh hưởng của những đặc điểm cá nhân, nổi bật nhất là tuổi tác và giai đoạn chu kỳ sống của người mua, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống, nhân cách và tự ý niệm của người đó. • Tâm lý: Hành vi tiêu dùng của một người cũng phụ thuộc rất nhiều vào tâm lý của chính người đó, đó là động cơ, nhận thức, sự hiểu biết, niềm tin và thái độ. Trong kinh doanh, muốn cạnh tranh thành công điều cần thiết là doanh nghiệp phải hiểu được tâm lý của người tiêu dùng. 1.2.2 Quá trình quyết định của người mua Hàng hóa và dịch vụ được các doanh nghiệp cung cấp ngày càng nhiều trên thị trường. Nhưng việc mua sắm hay tiêu dùng những hàng hóa, dịch vụ đó lại phụ thuộc vào người tiêu dùng và phụ thuộc vào việc họ thấy cần thiết hay không cần thiết và thích hay không thích mua. Khuyến khích để nhận ra nhu cầu cũng là công việc cần thiết của nhà kinh doanh để thúc đẩy người tiêu dùng vào một quá trình ra quyết định mua sắm. Quá trình quyết định của người mua bao gồm (sơ đồ 1-3) Tìm kiếm thông tin Nhận biết nhu cầu Đánh giá chọn lựa Quyết định mua Cân nhắc sau khi mua Những ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý Sơ đồ 1-3 : Mô hình quá trình quyết định của người mua Hành vi người tiêu dùng có thể được xem như quá trình quyết định mua hàng và hành động mua hàng chỉ là một giai đoạn trong quá trình. Quá trình quyết định của người mua phù hợp với những biến chuyển tâm lý của người mua khi trực diện với sản phẩm, dịch vụ hay những nỗ lực tiếp thị của doanh nghiệp. Người tiêu dùng sẽ có những phản ứng thông qua cảm giác và tri giác, sau đó tri
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng