Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu thực trạng sản xuất cây lương thực của nông hộ tại huyện krông bông, tỉ...

Tài liệu Tìm hiểu thực trạng sản xuất cây lương thực của nông hộ tại huyện krông bông, tỉnh daklak

.PDF
59
261
118

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TÌM HIỂU THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÂY LƯƠNG THỰC CỦA NÔNG HỘ TẠI HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH DAKLAK Người thực hiện : Bùi Văn Đông Ngành học : Kinh Tế Nông Lâm Khóa : 2008 – 2012 Đắk Lắk, tháng 05 năm 2012 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TÌM HIỂU THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÂY LƯƠNG THỰC CỦA NÔNG HỘ TẠI HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH DAKLAK Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương Người thực hiện : Bùi Văn Đông Ngành học : Kinh Tế Nông Lâm Khóa : 2008 – 2012 Đắk Lắk, tháng 05 năm 2012 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành báo cáo thực tập cuối khóa này em xin chân thành cảm ơn: Giảng viên hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Minh Phương đã tận tình chỉ bảo trong suốt thời gian thực tập và viết báo cáo. Ban lãnh đạo công tác tại Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Krông Bông đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt thời gian thực tập tại huyện. Các hộ gia đình tại địa bàn đã nhiệt tình cung cấp thông tin trong quá trình điều tra, thu thập số liệu trong suốt thời gian vừa qua. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô của bộ môn Kinh tế, Khoa Kinh tế đã giúp em có thêm kiến thức, tạo điều kiện để em được đi thực tập cuối khóa này. Các thành viên trong lớp Kinh tế Nông lâm K08 đã giúp đỡ, động viên em trong quá trình thực tập. Vì thời gian có hạn, kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên đề tài mà em thực hiện không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn. Buôn Ma Thuột, ngày 30 tháng 05 năm 2012 Sinh viên Bùi Văn Đông i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT UBND Ủy ban nhân dân PTSH Phương tiện sinh hoạt BQ Bình quân ĐVT Đơn vị tính KHKT Khoa học kỹ thuật NN& PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn ii DANH SÁCH BẢNG BIỂU Trang Bảng 3.1: Cơ cấu các loại đất huyện Krông Bông...........................................17 Bảng 3.2 Tình hình phân bổ đất tại huyện Krông Bông.................................20 Bảng 3.3 Diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Krông Bông năm 2010. 20 Bảng 3.4 Tình hình lao động huyện Krông Bông năm 2006 - 2010...............21 Bảng 4.1: Nhân khẩu và lao động của hộ điều tra..........................................27 Bảng 4.2: Tình hình sử dụng đất đai hộ điều tra............................................29 Bảng 4.3: Tình hình trang thiết bị phương tiện sản xuất..............................31 Bảng 4.4: Cơ cấu diện tích cây lương thực......................................................32 Bảng 4.5: Tình hình năng suất lương thực......................................................34 Bảng 4.6: Tình hình thu từ trồng cây lương thực...........................................36 Bảng 4.7: Tình hình chi cho trồng cây lương thực .........................................37 iii DANH SÁCH BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 4.1 Cơ cấu phân chia nhóm hộ ...........................................................28 Biểu đồ 4.2: Cơ cấu các loại cây trồng.............................................................30 Biểu đồ 4.3: Cơ cấu các loại cây lương thực....................................................32 Biểu đồ 4.4: Biểu đồ cơ cấu thu nhập của nông hộ ........................................35 iv MỤC LỤC Trang PHẦN I - MỞ ĐẦU.............................................................................................1 PHẦN II - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN...............................................4 PHẦN III - ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...15 PHẦN IV - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................27 PHẦN V - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................42 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................45 PHỤ LỤC...........................................................................................................46 v PHẦN I - MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước nông nghiệp chính vì vậy đã nhiều năm nay nông nghiệp được coi là mặt trận hàng đầu trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước. Nông nghiệp có vị trí hết sức quan trọng vì nông nghiệp sản xuất ra lương thực thực phẩm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của con người mà các ngành khác không thay thế được, trong đó cây lúa, ngô,sắn. . . là cây trồng chính. Do đó cây lương thực có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội nước ta. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của đất nước nông nghiệp nước ta cũng có sự chuyển biến về số lượng cũng như chất lượng. Kể từ khi có nghị quyết 10 của bộ chính trị 5/4/1988 Nông nghiệp Việt Nam có những bước tăng trưởng khá, người dân có quyền tự chủ trong sản xuất và kinh doanh. Từ một nước thiếu lương thực đến nay không những Việt Nam có đủ lương thực mà còn có số lượng gạo xuất khẩu đứng thứ 2 thế giới sau Thái Lan Bên cạnh những thành công đạt được trong bối cảnh hội nhập vào nền kinh tế quốc tế khi mà thông tin giá cả, các yếu tố đầu vào, tiêu chuẩn hàng nông nghiệp chất lượng ngày càng cao thực tế cho thấy người nông dân còn thiếu những thông tin cần thiết để xử lý trong quá trình sản xuất của họ, họ cũng cần đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ năng phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo. Vì vậy các tổ chức khuyến nông ra đời có nhiệm vụ giúp nông dân giải quyết những yêu cầu cấp thiết nêu trên. Krông Bông là huyện thuộc tỉnh Dak Lak người dân đa số làm nông nghiệp mà ở đây chủ yếu trồng các loại cây lương thực trong đó có cây lúa nước. Huyện Krông Bông, tỉnh Đak Lak, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng bị phân hóa do sát dãy núi ChưyangSin. Hoạt động nông nghiệp chủ yếu của nông dân còn mang tính thời vụ và còn manh mún, nhỏ lẻ, sử dụng công cụ thô sơ chưa có điều kiện đưa máy móc hiện đại vào sản xuất, việc áp dụng khoa học – kỹ thuật chưa phổ biến nên năng suất cây trồng còn thấp. Đất đai không thích hợp cho việc phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày như cà phê,cao su,hồ tiêu, điều…, chỉ thích hợp việc phát triển cây lương thực nhất là trồng cây lúa nước, sắn, ngô . . . 1 Trong những năm qua phát triển nông nghiệp nông thôn tại huyện Krông Bông có những bước tiến rõ rệt tuy nhiên thu nhập và hiệu quả kinh tế chưa cao. Bên cạnh còn có sự lạc hậu và nhiều vấn đề cần giải quyết. Vậy thực trạng sản xuất lương thực ở huyện như thế nào? Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất cây lương thực là gì? Đây là vấn đề cấp thiết đặt ra cần phải nghiên cứu, đánh giá một cách đúng đắn, cần xem xét từ đó có các giải pháp hữu hiệu phát huy các thế mạnh và hạn chế những mặt yếu nhằm làm cho sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả tốt hơn. Chính vì những vấn đề trên tôi chọn đề tài “Tìm hiểu thực trạng sản xuất cây lương thực của nông hộ tại huyện Krông Bông” làm báo cáo thực tập cuối khóa của mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng sản xuất cây lương thực của các nông hộ trên địa bàn huyện Krông Bông - Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc sản xuất cây lương thực của các nông hộ trên địa bàn huyện Krông Bông - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của cây lương thực trên địa bàn huyện Krông Bông. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Các nông hộ sản xuất lương thực tại xã Hòa Sơn và xã Yang Re huyện Krông Bông 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1 Phạm vi về không gian Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Krông Bông, Tỉnh Đak Lak 1.3.2.2 Phạm vi về thời gian - Chuyên đề thực hiện từ ngày 20/03/2012 đến ngày 20/05/2012. 2 1.3.2.3 Phạm vi về nội dung Tập trung tìm hiểu về tình hình sản xuất cây lương thực của hộ dân tại huyện Krông Bông. 3 PHẦN II - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN 2.1Cơ sở lý luận 2.1.1 Khái niệm Hộ và Kinh tế hộ 2.1.1.1 Hộ - Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến quá trình tái sản xuất, tái sản xuất tiêu dùng và hoạt động xã hội khác (Martin – 1988) - Hộ là những người cùng chung huyết tộc hoặc không cùng huyết tộc, cùng chung sống dưới một mái nhà, cùng ăn chung, ở chung và cùng ngân quỹ ( Raul – 1989) - Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung, ở chung và cùng ngân quỹ (Werberster – 1990) Có nhiều khái niệm khác nhau về hộ nhưng có chung đặc điểm sau: Chung sống dưới một mái nhà. Chung nguồn thu nhập. Sản xuất chung. Có trách nhiệm với nhau trong sự tồn tại và phát triển. 2.1.1.2 Kinh tế hộ Kinh tế hộ là kinh tế hộ gia đình thuộc loại hình sản xuất tự cấp tự túc, kết hợp với sản xuất hàng hóa nhỏ chủ yếu dựa vào sức lao động và nguồn lực sản xuất của hộ gia đình, nhằm canh tác trên diện tích đất đai hiện có của hộ, với mục đích sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của gia đình và một phần cho nhu cầu thị trường. 2.1.2 Khái niệm về sản xuất Kinh tế học có những cách tiếp cận khác nhau khi bàn về sản xuất. + Theo cách tiếp cận của kinh tế chính trị Mác – Lênin thì: Sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội loài người và là hoạt động cơ bản nhất trong 4 tất cả các hoạt động của con người. Sản xuất vật chất là sự tác động của con người vào tự nhiên, nhằm biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của mình. + Theo cách tiếp cận của kinh tế học cổ điển: Kinh tế học tân cổ điển, hay kinh tế học vi mô, bàn về sản xuất với cách tiếp cận của chủ nghĩa cận biên (marginalism). Sản xuất là việc tạo ra hàng hóa và dịch vụ có thể trao đổi được trên thị trường để đem lại cho người sản xuất càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Cách tiếp cận này bàn luận nhiều hơn về các chủ đề như: chi phí sản xuất, tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí sản xuất, năng suất lao động cận biên, tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên, v.v… + Khái niệm sản xuất trong tài khoản quốc gia: Sản xuất là quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị của các đơn vị thể chế để chuyển những chi phí là vật chất và dịch vụ thành sản phẩm là vật chất và dịch vụ khác. Tất cả những hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hay ít ra cũng có khả năng cung cấp cho một đơn vị thể chế khác có thu tiền hoặc không thu tiền. Tóm lại sản xuất là một quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị để chuyển những chi phí là vật chất, dịch vụ thành sản phẩm vật chất và dịch vụ khác. Tất cả những hàng hóa và dịch vụ đó được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường có thu tiền hoặc không thu tiền. Đối với sản xuất nông nghiệp thì người sản xuất sủ dụng sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động nông nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm để sử dụng hoặc để bán nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. 2.1.3 Khái niệm về lương thực và cây lương thực 2.1.3.1 Lương thực Lương thực là sản phẩm của ngành trồng trọt nuôi sống con người hằng ngày như gạo, bánh mỳ, … , nguồn cung cấp chính về năng lượng và chất bột cacbonhydrat trong khẩu phần thức ăn cho toàn dân số trên thế giới. 2.1.3.2 Cây lương thực Cây lương thực là loại cây trồng mà sản phẩm dùng làm lương thực cho người. Năm loại cây lương thực chính của thế giới là ngô (Zea Mays L.), lúa nước (Oryza sativa L.), lúa mì (Triticum sp. tên khác: tiểu mạch), sắn (Manihot esculenta 5 Crantz tên khác khoai mì) và khoai tây (Solanum tuberosum L.). Bốn loại cây lương thực chính của Việt Nam là lúa, ngô, sắn và khoai lang (Ipomoea batatas L.). Hạt hoặc củ của cây lương thực là thành phần chính trong khẩu phần ăn của những người dân nghèo tại nhiều nước đang phát triển. Việc tiêu thụ này ở các nước phát triển tuy ít hơn nhưng vẫn là đáng kể nhất. Trong một số ngôn ngữ phương Tây, cây lương thực, cây "ngũ cốc" được gọi là cereal, cereali, cerealo, zerial, có nguồn gốc từ Ceres, tên gọi của vị nữ thần nông nghiệp và mùa màng của thời kỳ tiền La Mã. Nó dùng để chỉ các loài thực vật thuộc họ Hòa thảo (Poaceae) được con người gieo trồng để lấy hạt có thể ăn được (về mặt thực vật học, chúng là kiểu quả gọi là quả thóc). Trong tiếng Việt ngày nay, cây lương thực được dùng để chỉ toàn bộ nhóm cây lương thực có hạt (Cereals for grain) và nhóm cây củ có bột (Cereals for tuber), chủ yếu là bốn cây lương thực chính lúa, ngô, sắn, khoai lang. * Lúa nước: Lúa nước là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới, chúng có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khu vực đông nam châu Á và châu Phi, cung cấp hơn 1/5 toàn bộ lượng calo tiêu thụ bởi con người. * Lúa mì hay tiểu mạch (Triticum spp.) là một nhóm các loài cỏ đã thuần dưỡng từ khu vực Levant và được gieo trồng rộng khắp thế giới. Về tổng thể, lúa mì là thực phẩm quan trọng cho loài người, sản lượng của nó chỉ đứng sau ngô và lúa gạo trong số các loài cây lương thực. Hạt lúa mì là một loại lương thực chung được sử dụng để làm bột mì trong sản xuất các loại bánh mì; mì sợi, bánh, kẹo v.v [3] cũng như được lên men để sản xuất bia rượu hay nhiên liệu sinh học. Lúa mì cũng được gie trồng ở quy mô hạn hẹp làm cỏ khô cho gia súc và rơm cũng có thể dùng làm cỏ khô cho gia súc hay vật liệu xây dựng để lợp mái. * Ngô là một loại ngũ cốc quan trọng trên thế giới, đứng thứ ba sau lúa mì và lúa gạo. Ngô, bắp hay bẹ (danh pháp khoa học: Zea mays L. ssp. mays) là một loại cây lương thực được thuần canh tại khu vực Trung Mỹ và sau đó lan tỏa ra khắp 6 châu Mỹ. Ngô lan tỏa ra phần còn lại của thế giới sau khi có tiếp xúc của người châu Âu với châu Mỹ vào cuối thế kỷ XV, đầu thế kỷ XVI. Ngô là cây lương thực được gieo trồng nhiều nhất tại châu Mỹ (Chỉ riêng tại Hoa Kỳ thì sản lượng đã là khoảng 270 triệu tấn mỗi năm). * Khoai tây: Khoai tây là loài cây nông nghiệp ngắn ngày, trồng lấy củ chứa tinh bột, loại cây trồng lấy củ rộng rãi nhất thế giới, và là loại cây trồng phổ biến thứ 4 về mặt sản lượng tươi - xếp sau lúa, lúa mì và ngô. Khoai tây có nguồn gốc từ Peru, trong nghiên cứu được David Spooner xuất bản năm 2005 thì quê hương của cây khoai tây là một khu vực phía nam Peru. Hiện tại người ta cho rằng khoai tây đã được du nhập vào châu Âu vào khoảng thập niên 1570 và sau đó nó đã được những người đi biển châu Âu đưa đến các lãnh thổ trên khắp thế giới. * Sắn là cây lương thực ăn củ hàng năm, có thể sống lâu năm, thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae. Cây sắn cao 2-3m, đường kính tán 50-100 cm. Lá khía thành nhiều thùy, có thể dùng để làm thức ăn chăn nuôi gia súc. Rễ ngang phát triển thành củ và tích luỹ tinh bột. Sắn có thời gian sinh trưởng thay đổi từ 6 đến 12 tháng, có nơi tới 18 tháng, tùy thuộc giống, vụ trồng, địa bàn trồng và mục đích sử dụng. Thái Lan chiếm trên 85% lượng xuất khẩu sắn toàn cầu, kế đến là Indonesia và Việt Nam. * Khoai lang: Khoai lang là một loài cây nông nghiệp với các rễ củ lớn, chứa nhiều tinh bột, có vị ngọt. Nó là một nguồn cung cấp rau ăn củ quan trọng, được sử dụng trong vai trò của cả rau lẫn lương thực. Năm 2006, toàn thế giới có 111 nước trồng khoai lang (FAO 2008) trên diện tích 8,99 triệu ha, trong đó 95% tại các nước đang phát triển, năng suất bình quân 13,72 tấn/ha. Việt Nam có sản lượng khoai lang 1,45 triệu tấn, đứng thứ năm của toàn thế giới sau Trung Quốc (100,22 triệu tấn), Nigeria (3,46 triệu tấn), Uganda (2,62 triệu tấn) và Indonesia (1,85 triệu tấn). Khoai lang dùng làm lương thực cho người, thức ăn chăn nuôi và làm nguyên liệu chế biến tinh 7 bột, rượu, cồn, xi rô, nước giải khát, bánh kẹo, mì, miến, phụ gia dược phẩm, màng phủ sinh học. 2.1.4 Khái niệm độc canh, thâm canh, đa canh, luân canh và chuyển dịch cơ cấu cây trồng - Độc canh: Là kiểu sản xuất nông nghiệp tập trung quá nhiều vào một loại cây trồng. Độc canh không khai thác được tiềm năng sản xuất, không sử dụng tốt đất đai và sức lao động trong nông nghiệp dẫn đến mất cân bằng sinh thái, phát triển nhiều sâu, bệnh hại, thu nhập và đời sống giảm sút. Các nước có nền nông nghiệp phát triển đều phấn đấu đa dạng hoá nông nghiệp. - Thâm canh: Là trồng trọt theo hướng đầu tư thêm lao động và tư liệu sản xuất vào một đơn vị diện tích canh tác để tăng sản phẩm nông sản. - Đa canh: Là hình thức trồng nhiều loại cây trên một diện tích đất trồng trọt. Đa canh là hình thức quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, nó nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất vì nó khai thác có hiệu quả cao về tài nguyên đất đai, lao động, vốn cũng như nguồn lợi điều kiện tự nhiên. - Luân canh: Là sự luân phiên cây trồng theo không gian và thời gian. Luân canh theo không gian là luân phiên thay đổi chỗ trồng của một loại cây, từ mảnh đất này sang mảnh đất khác, cho đến khi trở lại chỗ cũ. Luân canh theo thời gian là sự luân phiên cây trồng sau một vài vụ hay một vài năm mới trồng lại cây cũ trên cùng một mảnh đất, một không gian. - Chuyển dịch cơ cấu cây trồng: Là sự thay đổi về tỷ lệ diện tích cây trồng, giá trị sản lượng của những cây trồng và chịu sự thay đổi của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội. 8 2.1.5 Đặc trưng và vai trò sản xuất cây lương thực 2.1.5.1 Đặc trưng sản xuất cây lương thực - Thời gian sinh trưởng phát triển ngắn. - Sản xuất mang tính thời vụ. - Có truyền thống sản xuất từ thời xa xưa. - Chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên như thời tiết, sâu bệnh… - Sản xuất tiến hành ngoài trời, phát triển ở hầu hết các vùng miền trên cả nước. - Kỹ thuật canh tác sản xuất đơn giản. 2.1.5.2 Vai trò của sản xuất cây lương thực Sản xuất lương thực đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, các sản phẩm từ cây lương thực đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người đồng thời góp phần phát triển kinh tế đất nước. Các sản phẩm từ cây lương thực ngày càng đa dạng và phong phú hơn nhưng chưa có ngành nào có thể thay thế được đối với sản xuất lương thực. Một số sản phẩm từ lương thực được làm nguyên liệu đầu vào cho ngành công nghiệp. 2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất cây lương thực - Vị trí địa lý và đất đai Vị trí địa lý có ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đến sản xuất lương thực. Ở những nơi có vị trí thuận lợi như gần đường giao thông, gần cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn,… sẽ có điều kiện phát triển sản xuất. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế được trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Do vậy quy mô đất đai, địa hình và tính chất nông hóa thổ nhưỡng có ảnh hưởng đến tình hình sản xuất lương thực. - Khí hậu và môi trường sinh thái 9 Khí hậu, thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng,…có mối quan hệ chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến sản xuất lương thực, nhất là nguồn nước, không khí. - Yếu tố về lao động, vốn sản xuất và cơ sở hạ tầng nông thôn Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật về kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Vốn là điều kiện không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: đường giao thông, hệ thống thủy lợi, trang thiết bị trong nông nghiệp,… đây là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất lương thực. - Yếu tố thị trường Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào giá cả thị trường, những sản phẩm nào được giá thì hộ nông dân chú ý phát triển. - Yếu tố kỹ thuật canh tác Do điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của mỗi vùng khác nhau, các giống cây khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất lương thực. - Yếu tố ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ Sản xuất lương thực không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện nay tiến bộ khoa học – công nghệ có vai trò quan trọng trong việc tạo ra giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, tạo ra các máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất có hiệu quả hơn. - Các nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của Nhà nước Nhóm yếu tố này bao gồm các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước như: Chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ sản phẩm, trợ giá 10 nông sản phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới,… 2.2 Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Thực trạng sản xuất lương thực trên thế giới Việc đảm bảo nguồn lương thực là vấn đề mà toàn thế giới phải đương đầu khi mà giá thực phẩm mỗi ngày một tăng cao, dân số ngày càng tăng trong khi đất sản xuất nông nghiệp ngày càng có xu hướng ngày càng thu hẹp. Ở Trung Quốc , cơn hạn hán nghiêm trọng vào mùa Đông đang đe dọa mùa màng ở Trung Quốc nước sản xuất lúa mì nhiều nhất thế giới. Tổ chức nông lương Liên Hiệp Quốc FAO cho hay mật độ mưa dưới mức bình thường kể từ 5 tháng qua tại Trung Quốc không những đe dọa nông dân trồng lúa mì mà còn khiến nguồn nước bị thiếu hụt, ảnh hưởng tới hàng triệu người. Ở Indonesia, quốc gia này đã nhập khẩu thêm gạo để nâng lượng gạo dự trữ lên 1/3. Đây là dấu hiệu mới nhất cho thấy chính quyền nước này lo ngại giá thực phẩm tăng cao gây lạm phát lẫn nguồn cung cấp lương thực đang ngày càng giảm sút. Ở Úc, trận bão Yasi mới đây khiến vấn đề lương thực, thực phẩm thêm nóng bỏng. Ông Alf Cristaudo, Chủ tịch tổ chức các nhà trồng mía tại Úc cho biết có tới ¼ vụ mía trong tiểu bang Queensland có thể bị thất thu vì bão. Trong khi đó, bản báo cáo hàng tháng mới nhất của chính phủ Hoa Kỳ về vấn đề ngủ cốc khiến nhiều người lo ngại về việc sản phẩm nông nghiệp ngày càng được sử dụng để làm nhiên liệu, vì bắp được sử dụng rất nhiều để làm chất etanol(chất xăng sinh học) nên bộ nông nghiệp Hoa Kỳ tiên đoán mức dự trữ bắp thấp nhất kể từ thời kỳ Đại khủng hoảng tới nay . Chỉ riêng đối với mặt hàng gạo, người ta ít lo ngại hơn một chút vì có 2 nguồn cung cấp dồi dào từ 2 nước là Việt Nam và Thái lan. Tuy nhiên các nhà kinh doanh gạo cho hay chẳng bao lâu nữa chính phủ các quốc gia trong vùng Châu Á sẽ tìm cách mua thêm gạo tích trữ. 11 Theo hãng thông tấn Reuters, giá lúa mì, bắp, đậu nành và những loại hạt có dầu trên thế giới đang tăng cao ở mức kỷ lục trong khi nguồn cung cấp những loại này đang khan hiếm, và theo báo cáo tháng 7/2011 giá lương thực thế giới tăng 33% so với cùng kỳ năm 2010, trong khi đó, giá dầu đã tăng 45% kéo theo gia tăng các mặt hàng phân bón. Tóm lại, nhìn chung thực tình hình về lương thực trên thế giới đang có xu hướng thiếu trong thời gian tới, đồng thời còn kéo theo sự tăng giá của lương thực. Từ đó dẫn đến xuất hiện nhiều vấn đề xã hội cần giải quyết. 2.2.2 Thực trạng sản xuất cây lương thực ở Việt Nam Sản xuất lương thực là ngành quan trọng nhất của nông nghiệp Việt Nam. Lúa là cây lương thực quan trọng nhất, chiếm diện tích gieo trồng lớn nhất. Cây lương thực quan trọng thứ 2 là ngô đang có xu hướng tăng ở Đồng bằng Sông Hồng, Đồng bằng Sông Cửu Long, Tây Nguyên và Duyên hải miền trung. Cây lương thực quan trọng thứ 3 là cây sắn đang có xu hướng tăng ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng núi và trung du Bắc Bộ. Cây lương thực quan trọng thứ 4 là khoai lang có xu hướng giảm ở hầu hết các vùng. Những cây lương thực, thực phẩm lấy củ và lấy hạt khác (khoai tây, khoai môn, khoai mở, dong riềng, hoàng tinh cao lương, lúa mì, lúa miến, lúa mạch) chiếm tỷ trọng không nhiều. Sản lượng lương thực Việt Nam không những đủ cho nhu cầu trong nước mà còn có khối lượng lớn xuất khẩu. Bình quân lương thực đầu người tăng từ 445kg năm 2000 lên 504kg năm 2011. Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo và các sản phẩm sắn(tinh bột sắn và sắn lát) đứng thứ 2 thế giới sau một thời gian dài thiếu lương thực. Năm 2010 kinh tế trong nước đã đạt được những thành tựu quan trọng, GDP đã tăng 6,78%, xuất khẩu tăng 25,5%, nhập siêu giảm còn 17,3%. Trong đó, xuất khẩu lương thực đạt 6,754 triệu tấn, trị giá FOB 2,912 tỷ USD( trị giá CIF 3,165 tỷ USD), tăng 11,59% về số lượng và tăng 18,15% về trị giá FOB( tăng 17,30% trị giá CIF) so với năm 2009. Giá xuất khẩu bình quân đạt 431,09 USD/tấn FOB, tăng 5,88% so với cùng kỳ. Cụ thể , hợp đồng tập trung là 2,973 triệu tấn, hợp đồng thương mại là 3,781 triệu tấn. Theo số liệu của Hải Quan, thì xuất khẩu đạt 6,828 12 triệu tấn, tăng 14,6% so với năm 2009 và đạt giá trị 3,212 tỷ USD, tăng 20,6% so với năm 2009. Thị trường xuất khẩu năm 2011 cũng sẽ không thay đổi nhiều so với năm 2010, bao gồm các thị trường truyền thống như: Philippines, Malaysia, Indonesia . . . Dự kiến năm 2011, kế hoạch xuất : Quý I là 1.300.000 tấn, quý II là 2.000.000 tấn, quý III là 1.500.000 tấn và quý IV là 1.200.000 tấn. Mặc dầu số lượng thấp hơn năm 2010, nhưng giá thị trường ổn định, phương hướng điều hành là giữ giá tốt để đạt kim ngạch tương đương năm 2010 Việt Nam hiện đã đạt được an ninh lương thực trên phạm vi quốc gia. Tuy nhiên để đảm bảo an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình trên phạm vi cả nước vẫn đang là một vấn đề lớn đặc biệt là ở miền núi phía bắc và vùng sâu vùng xa ở tây nguyên. Giá các loại hàng hóa, đặc biệt là giá lương thực thế giới tăng cao trong thời gian gần đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với Việt Nam. Vì Việt Nam vừa là nhà xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới, nhưng lại là nước nhập khẩu nhiều loại nguyên, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp trong nước. Trong bối cảnh giá lương thực trên thế giới đang có xu hướng tăng cao, cung –cầu mất cân đối lớn do nhiều nguyên nhân, Việt Nam cần phải giải quyết tốt bài toán vừa đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, vừa phải tận dụng thời cơ để xuất khẩu lương thực đạt hiệu quả cao. Vì thế , Việt Nam cần làm tốt các khâu : sản xuất, tổ chức thị trường, điều hành xuất khẩu . . . Trên cơ sở đó, cần tính đến các yếu tố có liên quan đến các khâu trên. Theo một cố vấn cao cấp phòng Phát triển bền vững( chương trình phát triển Liên Hợp Quốc), Việt Nam sẽ là một trong 5 nước chịu thiệt hại nặng nhất do biến đổi khí hậu toàn cầu. Cục Trồng trọt (Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn) cảnh báo về việc đất nông nghiệp đang từng ngày bị chuyển đổi mục đích sử dụng một cách thiếu quy hoạch và tùy tiện nên ngày càng bị thu hẹp một cách đáng báo động. Tổng diện tích đất lúa toàn quốc hiện nay là 4,1 triệu ha. Từ năm 2000-2005, diện tích đất lúa giảm mạnh với hơn 302.000 ha . Gần 9 năm qua, đất lúa đã bị giảm 59.000 ha. Riêng tại đồng bằng Sông Cửu Long, từ năm 2000- 2007, đất lúa đã bị giảm 205.000 ha (57% so với toàn quốc). Tại phía bắc, chỉ tính Hải Dương, Hưng Yên, 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan