Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tìm hiểu việc sử dụng kiến thức bản địa của đồng bào dân tộc h’mông trong sản xu...

Tài liệu Tìm hiểu việc sử dụng kiến thức bản địa của đồng bào dân tộc h’mông trong sản xuất nông nghiệp tại xã long hẹ, huyện thuận châu, tỉnh sơn la nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu​

.PDF
95
46
145

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- VỪ A SÀ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÌM HIỂU VIỆC SỬ DỤNG KIẾN THỨC BẢN ĐỊA CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC H’MÔNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ LONG HẸ, HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA NHẰM THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế Nông nghiệp Khoa : Kinh tế và Phát triển nông thôn Khóa : 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- VỪ A SÀ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÌM HIỂU VIỆC SỬ DỤNG KIẾN THỨC BẢN ĐỊA CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC H’MÔNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ LONG HẸ, HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA NHẰM THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế Nông nghiệp Khoa : Kinh tế và Phát triển nông thôn Khóa : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : TS. Kiều Thị Thu Hương Thái Nguyên - 2019 i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa KT&PTNT Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo, giảng viên hướng dẫn TS. Kiều Thị Thu Hương, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu việc sử dụng kiến thức bản địa của đồng bào dân tộc H’mông trong sản xuất nông nghiệp tại xã Long Hẹ, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu”. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa KT&PTNT, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng tất cả các thầy – cô đã tận tình dìu dắt trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặt biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo TS. Kiều Thị Thu Hương, đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn để em hoàn thành khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ xã, UBND xã Long Hẹ đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em khi em về địa phương thực tập và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè và người thân đã giúp đỡ em tận tình trong quá trình nghiên cứu khóa luận. Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy – cô giáo và bạn bè để bài khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, tháng 6 năm 2019 Sinh viên Vừ A Sà ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Các hình thức tham gia của cộng đồng địa phương. ................................12 Bảng 2.2. Xu hướng biến đổi khí hậu ở xã Long Hẹ. ...............................................25 Bảng 4.1. Thống kê phân loại đất theo mục đích sử dụng tại xã Long Hẹ năm 2018...... 36 Bảng 4.2. Cơ cấu cây trồng nông nghiệp của xã Long Hẹ năm 2018. ......................37 Bảng 4.3. Số lượng đàn gia súc, gia cầm tại xã Long Hẹ năm 2018. .......................38 Bảng 4.4. Tác động của biến đổi khí hậu đến trồng trọt. ..........................................47 Bảng 4.5. Tác động của biến đổi khí hậu đến chăn nuôi. .........................................49 Bảng 4.6. Kết quả phân loại nhóm cây trồng xã Long Hẹ. .......................................50 Bảng 4.7. Cây trồng và vật nuôi bản địa có khả năng thích ứng BĐKH trên địa bàn xã Long Hẹ. ...............................................................................................................51 Bảng 4.8. Lịch canh tác nương của người H’mông. .................................................54 Bảng 4.9. Kinh nghiệm trong dự báo thời tiết của dân tộc H’mông tại xã Long Hẹ. ......... 55 Bảng 4.10. Kiến thức bản địa về trồng trọt. ..............................................................60 Bảng 4.11. Kiến thức bản địa về chăn nuôi. .............................................................61 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Biểu đồ lượng mưa trung bình tháng trong năm tại xã Long Hẹ. .............44 Hình 4.2. Biểu đồ số giờ nắng các tháng trong năm tại xã Long Hẹ. .......................45 Hình 4.3. Biểu đồ nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tại xã Long Hẹ. ...........46 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HTTTCĐ : Hiện tượng thời tiết cực đoan. EU : Châu Âu. MONRE : Bộ tài nguyên môi trường. NAMA : Các hành động giảm nhẹ biến đổi khí hậu phù hợp với điều kiện quốc gia. RRA : Đánh giá nhanh nông thôn. HĐND : Hội đồng nhân dân. UBMTTQVN : Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam. PTDTBT : Phổ thông dân tộc bán trú. HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp. IIRR : Viện Nghiên cứu Quốc tế. IPCC : Tổ chức nghiên cứu liên Chính phủ về biến đổi khí hậu của Liên hiệp Quốc. ISDC :Tổ chức chiến lược cắt giảm thảm họa của Liên hiệp Quốc. LHQ : Liên hiệp quốc. PTNT : Phát triển nông thôn. UBND : Ủy ban nhân dân. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv MỤC LỤC ...................................................................................................................v PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ......................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung. .................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể. .................................................................................................3 1.3. Ý nghĩa của đề tài. ................................................................................................3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học. .............................................................................................3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn. ..............................................................................................3 PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................5 2.1. Cơ sở lý luận. .......................................................................................................5 2.1.1. Các khái niệm liên quan. ...................................................................................5 2.1.2. Những nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu. .................................................6 2.1.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu. ........................................................................8 2.1.4. Khái niệm kiến thức bản địa và sử dụng kiến thức bản địa trong thích ứng với biến đổi khí hậu. ........................................................................................................15 2.2. Cơ sở thực tiễn. ..................................................................................................17 2.2.1. Biến đổi khí hậu trên thế giới. .........................................................................17 2.2.2. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam. .........................................................................20 2.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đối với đời sống của nông dân đồng bào dân tộc H’mông tại xã Long Hẹ, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. ................................23 2.2.4. Vài nét phong tục văn hóa của đồng bào dân tộc H’mông trên địa bàn xã Long Hẹ. ....................................................................................................................25 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...31 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .....................................................................31 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................31 vi 3.1.2 Phạm vi nghiên cứu. .........................................................................................31 3.2. Nội dung nghiên cứu. .........................................................................................31 3.3. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................................31 3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp. .................................................................................31 3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp. ...................................................................................32 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu. ..............................................................................33 3.3.4. Phương pháp phân tích số liệu. .......................................................................33 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................................34 4.1. Đặc điểm của vùng nghiên cứu. .........................................................................34 4.1.1. Điều kiện tự nhiên. ..........................................................................................34 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ...............................................................................36 4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn. .........................................................................42 4.2. Đánh giá hiện tượng thời tiết cực đoan và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp. ................................................................................................43 4.2.1. Đánh giá hiện tượng thời tiết cực đoan trên địa bàn xã Long Hẹ. ..................43 4.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp. .............................47 4.3. Các kiến thức bản địa của đồng bào dân tộc H'mông trong đời sống sinh hoạt và sản xuất. .....................................................................................................................49 4.3.1. KTBĐ của đồng bào dân tộc H’mông trong sản xuất. ....................................49 4.3.2. KTBĐ của đồng bào dân tộc H’mông trong dự báo thời tiết..........................55 4.3.3. Đặc điểm canh tác của đồng bào dân tộc H’mông. .........................................56 4.3.4. KTBĐ của đồng bào dân tộc H'mông trong phương pháp chọn giống...........59 4.3.5. Những kiến thức và kinh nghiệm nhằm thích ứng BĐKH của đồng bào dân tộc H’mông tại xã Long Hẹ. ......................................................................................60 4.3.6 . Phương thức thu hoạch và bảo quản nông sản của dân tộc H’mông. ............62 4.4. Những Thuận lợi và khó khăn của đồng bào dân tộc H’mông trong việc vận dụng các kiến thức bản địa trong thích ứng với BĐKH........................................... 62 4.4.1. Thuận lợi. ........................................................................................................62 4.4.2. Khó khăn. ........................................................................................................63 4.5. Đề xuất một số mô hình cây trồng thích ứng với BĐKH dựa vào kiến thức bản địa. .............................................................................................................................65 vii 4.5.1. Mô hình trồng cây Táo mèo. ...........................................................................65 4.5.2. Mô hình trồng cây Sa nhân. ............................................................................71 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................75 5.1. Kết luận. .............................................................................................................75 5.1.1. Thực trạng BĐKH gây ảnh hưởng tới cây trồng vật nuôi tại xã Long Hẹ. ....75 5.1.2. Các KTBĐ của đồng bào dân tộc H’mông sản xuất nông nghiệp trong thích ứng BĐKH. ...............................................................................................................76 5.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng kiến thức bản địa của đồng bào dân tộc H’mông trên địa bàn xã Long Hẹ. .......................................................................77 5.1.4. Đề xuất nhân rộng mô hình. ............................................................................79 5.2. Kiến nghị. ...........................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81 I. Tài liệu tiếng việt .................................................................................................. 81 II. Tài liệu Internet ................................................................................................... 82 PHỤ LỤC .................................................................................................................83 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Biến đổi khí hậu (BĐKH) là vấn đề đang được toàn nhân loại quan tâm, BĐKH đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế xã hội và môi trường của nhân loại. Trong những năm qua nhiều nơi trên thế giới đã phải chịu nhiều thiên tai nguy hiểm như sóng thần, bão tố, nắng nóng kéo dài, nhiệt độ tăng lên, lũ lụt, hạn hán,…gây thiệt hại về tính mạng con người và trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Chính những điều này đã ảnh hưởng đến điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Việt Nam được đánh giá là một trong những nước chịu ảnh hưởng của BĐKH nhất trên thế giới, với các hiện tượng thời tiết khí hậu cực đoan như nhiệt độ tăng, nước biển dâng, triều cường, xâm nhập mặn xảy ra nhiều hơn; hạn hán, lũ lụt và thay đổi lượng mưa, trong đó hiện tượng xâm nhập mặn là vấn đề tác động trực tiếp vào đời sống người dân vùng ven biển, đặc biệt là nông dân trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nước ta với 2/3 dân số phụ thuộc vào hoạt động sản xuất nông nghiệp thì sự thay đổi và biến đổi này là điều khó khăn cho ngành nông nghiệp của chúng ta; đây là ngành chịu tác động trực tiếp của khí hậu và bị tổn thương nhất do BĐKH. Nhận thức rõ ảnh hưởng của BĐKH, Bộ Nông nghiệp & PTNT đã ban hành Quyết định số 270/QĐ-BNN-KHCN, ngày 05/9/2008 về Chương trình hành động thích ứng với BĐKH cho ngành nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2008 – 2020, nhằm nâng cao khả năng giảm thiểu và thích ứng với BĐKH, đảm bảo phát triển nông nghiệp ổn định, bền vững lâu dài. Miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng có đặc điểm khí hậu nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới khu vực gió mùa Đông Nam Á, ở đây khí hậu theo mùa rõ rệt, mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 11 chiếm 70 - 80% lượng nước trong năm, mùa khô từ tháng 11 đến 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 20 - 25% lượng mưa trong năm, khí hậu lạnh về mùa đông, nóng ẩm về mùa hạ. Trong đó, xã Long Hẹ là xã vùng 3 đặc biệt khó khăn của huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La, xã cách trung tâm huyện hớn 48km; có tổng diện tích đất tự nhiên 11.558 2 ha trong đó đất Nông nghiệp là 9.457 ha (gồm đất sản xuất nông nghiệp: 3.172 ha, đất lâm nghiệp: 6.278 ha); đất phi nông nghiệp 225,62 ha trong đó riêng đất ở 103 ha; đất chưa sử dụng 1.875.5 ha. Nông nghiệp là nền kinh tế chủ yếu của xã. Xã Long Hẹ có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi suối, núi nền đường giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn, nhất là ở các thôn bản vùng cao.Trong những năm qua trên địa bàn xuất hiện các hiện tượng thời tiết cực đoan kéo dài như sương muối, rét đậm, nắng nóng kéo dài thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp; lũ quét, sạt lở đất thất thường,... làm cho nền nông nghiệp của xã đang bị đe dọa. Tình hình dịch bệnh trên cây trồng ngày một gia tăng, nông dân bị mất mùa thường xuyên phải thay đổi giống cây trồng mới, năng suất, chất lượng, nông sản giảm mạnh, ảnh hưởng tới sinh kế nông dân và nhất là người dân ở các bản vùng cao. Với những gì đang xảy ra và còn tiếp tục sẽ đến trong những năm tiếp theo. Ngành nông nghiệp của huyện đã chỉ đạo và xây dựng nhiều dự án, đề tài nghiên cứu về BĐKH nhưng chủ yếu thử nghiệm chọn tạo giống cây trồng thích ứng, đưa một số giống mới có khả năng chống chịu với BĐKH. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nhiều kết quả nghiên cứu, đánh giá các hoạt động thích ứng với BĐKH của hộ nông dân, đặc biệt là các hộ người dân tộc H'mông trong sản xuất nông nghiệp. Để tìm hiểu các biện pháp thích ứng của bà con dân tộc H’mông áp dụng các kiến thức bản địa để ứng phó với biến đổi khí hậu và tìm hiểu các cơ quan có liên quan hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp, hoạt động để thích ứng với các hiện tượng thời tiết biến động phức tạp, tôi lựa chọn đề tài “Tìm hiểu việc sử dụng kiến thức bản địa của đồng bào dân tộc H’mông trong sản xuất nông nghiệp tại xã Long Hẹ, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu các kiến thức bản địa của đồng bào dân tộc H’mông tại xã Long Hẹ trong sản xuất nông nghiệp nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, đưa ra định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng các kiến thức bản địa giúp bà con dân tộc H’mông có thêm kiến thức để ứng phó với biến đổi khí hậu hiện nay và trong tương lai. 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu được những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất nông nghiệp tại xã Long Hẹ. - Tìm hiểu được việc sử dụng các kiến thức bản địa của đồng bào dân tộc h’mông trong sản xuất nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu. - Đánh giá được những thuận lợi khó khăn của đồng bào dân tộc H’mông trong việc vận dụng KTBĐ và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng hoạt động thích ứng với hiện tượng biến đổi khí hậu và thời tiết cực đoan. - Đưa ra và đề xuất được mô hình thích ứng BĐKH sử dụng kiến thức bản địa của đồng bào dân tộc H’mông trong sản xuất nông nghiệp. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài bổ sung thông tin về tác động của BĐKH và tìm hiểu các kiến thức bản địa của đồng bào dân tộc H’mông trong sản xuất nông nghiệp để thích ứng với biến đổi khí hậu. Xác định, bổ sung một số hoạt động thích ứng với BĐKH và các kiến thức bản địa của đồng bào dân tộc H’mông trong sản xuất nông nghiệp để thích ứng với BĐKH. Cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu và cơ quan quản lý tài nguyên thiên nhiên trong giảm thiểu rủi ro và thích ứng với biến đổi khí hậu. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua đề tài xác định được các hoạt động thích ứng với BĐKH và các kiến thức bản địa của đồng bào dân tộc H’mông trong sản xuất nông nghiệp để ứng phó với BĐKH, từ đó làm cơ sở để đánh giá, lựa chọn các phương pháp, biện pháp thích hợp nhất để giảm thiểu tác động của BĐKH tới đời sống và sản xuất nông nghiệp của đồng bào dân tộc H’mông tại xã Long Hẹ huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho người dân trong sản xuất nông nghiệp tại xã Long Hẹ nhận thức được tầm quan trọng của các hoạt động thích ứng với BĐKH các kiến thức bản địa của người dân trong ứng phó với BĐKH, để 4 nâng cao đời sống và sản xuất của người dân vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn cả nước. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để nhân rộng, ứng dụng các hoạt động thích ứng với BĐKH và các kiến thức bản địa của đồng bào dân tộc H'mông trong ứng phó với BĐKH. Vận dụng kiến thức bản địa cũng như thực tiễn của người dân trong cuộc sống và sản xuất để thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng được kế hoạch phòng tránh thiên tai, có hệ thống thông tin liên lạc và xây dựng được lực lượng nòng cốt có chuyên môn, nghiệp vụ về giảm nhẹ thiên tai, lực lượng tình nguyện viên để hướng dẫn và hỗ trợ nhân dân trong công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Các khái niệm liên quan Biến đổi khí hậu là những ảnh hưởng có hại của khí hậu, là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của hệ sinh thái tự nhiên hoặc đến hoạt động hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người (Theo Công ước khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH).[13] Nghiên cứu của ISDC (2008), đưa ra khái niệm về BĐKH: là sự biến động giữa năm này và năm khác được ghi nhận qua các số liệu thống kê của các điều kiện bất thường như: Bão, lụt, hạn hán bất thường. Quan điểm ở đây về BĐKH chính là sự ghi nhận lại những hiện tượng bất thường theo thời gian. Mốc đánh dấu thời gian BĐKH từ 30 năm trở lên.[13] Theo Rex và đồng tác giả (2007), BĐKH ở Việt Nam đó là gia tăng nhiệt độ và ngày càng nóng hơn vào mùa hè và nhiệt độ cực thấp, kéo dài vào mùa đông, cũng như tần suất, cường độ của lụt, hạn, bão, rét hại và mưa thất thường xảy ra trong năm. BĐKH là những thay đổi của các yếu tố khí hậu hoặc các hiện tượng khí hậu cực đoan không theo một xu thế nhất định (khoảng thời gian xem xét ngắn hơn BĐKH). BĐKH với các biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng là do các hoạt động kinh tế - xã hội của con người gây phát thải quá mức gây hiệu ứng nhà kính.[6] Định nghĩa chung nhất cho sự biến đổi khí hậu. BĐKH là sự thay đổi các đặc điểm mang tính thống kê của hệ thống khí hậu khi xét đến những chu kỳ dài hoặc hàng thập kỷ hoặc lâu hơn, mà không kể đến các nguyên nhân theo đó, những thay đổi bất thường trên những chu kỳ ngắn hơn một vài thập kỷ, như El Nino, không thể hiện sự thay đổi khí hậu. Thuật ngữ này đôi khi được sử dụng để nhắc đến những trường hợp đặc biệt của biến đổi khí hậu do tác động của hoạt động con người; ví dụ, trong công ước khung của Liên hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu (United Nations Framework Convention on Climate Change) định nghĩa biến đổi khí hậu là "là sự 6 thay đổi của khí hậu mà hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp do tác động của hoạt động con người dẫn đến thay đổi thành phần khí quyển toàn cầu và ngoài ra là những biến thiên tự nhiên của khí hậu được quan sát trên một chu kỳ thời gian dài". Trong định nghĩa cuối thay đổi khí hậu đồng nghĩa với ấm lên toàn cầu.[7] 2.1.2. Những nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu 2.1.2.1. Nguyên nhân do tự nhiên Những nhân tố có thể làm cho sự biến đổi khí hậu xuất hiện là thay đổi bức xạ khí quyển, bao gồm các quá trình như biến đổi bức xạ mặt trời, độ lệch quỹ đạo của Trái Đất, quá trình kiến tạo núi, kiến tạo trôi dạt lục địa và sự thay đổi nồng độ khí nhà kính. Nhiều phản ứng khác nhau của môi trường về biến đổi khí hậu có thể tăng cường hoặc giảm bớt các biến đổi ban đầu. Một số thành phần của hệ thống khí hậu, chẳng hạn như các đại dương và chỏm bằng, phản ứng chậm với biến đổi bức xạ mặt trời vì khối lượng lớn. Do đó, hệ thống khí hậu có thể mất hàng thế kỷ hoặc lâu hơn để phản ứng hoàn toàn với những biến đổi từ bên ngoài.[13] Bao gồm thay đổi cường độ sáng của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời (Sunspots), các hoạt động núi lửa, thay đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất.bao gồm các biến đổi trong cường độ ánh sáng mặt trời.[3] Sự thay đổi cường độ sáng của Mặt trời cũng gây ra sự thay đổi năng lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất. Cụ thể là từ khi tạo thành Mặt trời đến nay gần 4,5 tỷ năm cường độ sáng của Mặt trời đã tăng lên hơn 30%. Như vậy có thể thấy khoảng thời gian khá dài như vậy thì sự thay đổi cường độ sáng mặt trời là không ảnh hưởng đáng kể đến BĐKH.[5] Núi lửa phun trào - Khi một ngọn núi lửa phun trào sẽ phát thải vào khí quyển một lượng cực kỳ lớn khối lượng sulfur dioxide (SO2), hơi nước, bụi và tro vào bầu khí quyển. Khối lượng lớn khí và tro có thể ảnh hưởng đến khí hậu trong nhiều năm. Các hạt nhỏ được gọi là các sol khí được phun ra bởi núi lửa, các sol khí phản chiếu lại bức xạ (năng lượng) mặt trời trở lại vào không gian vì vậy chúng có tác dụng làm giảm nhiệt độ lớp bề mặt trái đất. Đại dương ngày nay - Các đại dương là một thành phần chính của hệ thống khí hậu. Dòng hải lưu di chuyển một lượng lớn nhiệt trên khắp hành tinh. Thay đổi trong lưu thông đại dương có thể ảnh hưởng đến khí hậu thông qua sự chuyển động 7 của CO2 vào trong khí quyển. Thay đổi quỹ đạo quay của Trái Đất - Trái đất quay quanh Mặt trời với một quỹ đạo. Trục quay có góc nghiêng 23,5°. Thay đổi độ nghiêng của quỹ đạo quay trái đất có thể dẫn đến những thay đổi nhỏ. Tốc độ thay đổi cực kỳ nhỏ có thể tính đến thời gian hàng tỷ năm, vì vậy có thể nói không ảnh hưởng lớn đến BĐKH.[7] 2.1.2.2. Nguyên nhân do con người gây ra Trái đất chịu sự tác động mạnh mẽ của con người hàng nghìn năm qua,các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên của con người với số lượng không ngừng tăng lên, nhất là từ thế kỷ 18 thời kỳ nhảy vọt về công nghiệp, khoa học kĩ thuật. Cho tới ngày nay các nguồn tài nguyên đang dần cạn kiệt, không những thế nó còn mang lại những hậu quả hết sức nặng nề khi con người chỉ biết khai thác mà không biết bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên.[1] Theo các kết quả nghiên cứu và công bố từ Ủy Ban Liên Chính Phủ về BĐKH thì nguyên nhân gây ra BĐKH chủ yếu là do các hoạt động của con người. Trong hoàn cảnh biến đổi khí hậu, các yếu tố nhân sinh cũng ảnh hưởng đến khí hậu. Quan điểm khoa học về biến đổi khí hậu được nhiều người đồng ý là “khí hậu đang thay đổi và những thay đổi này một phần lớn do tác động của con người”. Do đó, các cuộc thảo luận đang hướng vào 2 cách, một là giảm tác động của con người và tìm cách thích nghi với sự biến đổi đã từng xảy ra trong quá khứ và được dự kiến xảy ra trong tương lai.[13] Vấn đề được quan tâm nhất trong yếu tố nhân sinh là việc tăng thêm lượng khí CO2 do đốt nhiên liệu hóa thạch, tạo thành các sol khí tồn tại trong khí quyển và sản xuất xi măng. Các yếu tố khác như sử dụng đất, sự suy giảm ôzôn và phá rừng, cũng góp phần quan trọng làm ảnh hưởng đến khí hậu, vi khí hậu. Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750), con người đã sử dụng ngày càng nhiều năng lượng, chủ yếu từ các nguồn nguyên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí gây hiệu ứng nhà kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của trái đất. Những số liệu về hàm lượng khí CO2 trong khí quyển được xác định từ các lõi băng được khoan ở Greenland và Nam cực cho thấy, trong suốt chu kỳ băng hà và tan băng (khoảng 18.000 năm trước), hàm lượng khí CO2 trong khí quyển chỉ khoảng 180 - 200 ppm 8 (phần triệu), nghĩa là chỉ bằng khoảng 70% so với thời kỳ tiền công nghiệp (280 ppm). Từ khoảng năm 1.800, hàm lượng khí CO2 bắt đầu tăng lên, vượt con số 300ppm và đạt 379 ppm vào năm 2005, nghĩa là tăng khoảng 31% so với thời kỳ tiền công nghiệp, vượt xa mức khí CO2 tự nhiên trong khoảng 650 nghìn năm qua.[6] Hàm lượng các khí nhà kính khác như khí metan (CH4), oxit nitơ (N2O) cũng tăng lần lượt từ 715ppb (phần tỉ) và 270 ppb trong thời kỳ tiền công nghiệp lên 1774 ppb (151%) và 319 ppb (17%) vào năm 2005. Riêng các chất khí chlorofluorocarbon vừa là khí nhà kính với tiềm năng làm nóng lên toàn cầu lớn gấp nhiều lần khí CO2, vừa là chất phá hủy tầng ozon bình lưu, chỉ mới có trong khí quyển do con người sản xuất ra kể từ khi công nghiệp làm lạnh, hóa mỹ phẩm phát triển.Đánh giá khoa học của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) cho thấy, việc tiêu thụ năng lượng do đốt nhiên liệu hóa thạch trong các ngành sản xuất năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng,… đóng góp khoảng một nửa (46%) vào sự nóng lên toàn cầu, phá rừng nhiệt đới đóng góp khoảng 18%, sản xuất nông nghiệp khoảng 9% các ngành sản xuất hóa chất (CFC, HCFC) khoảng 24%, còn lại (3%) là từ các hoạt động khác.[13] 2.1.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu 2.1.3.1. Khái niệm thích ứng với biến đổi khí hậu Thích ứng là một khái niệm rất rộng và khi áp dụng vào lĩnh vực BĐKH nó được dùng trong rất nhiều trường hợp. Sự thích ứng với khí hậu là một quá trình qua đó con người làm giảm những tác động bất lợi của khí hậu đến sức khoẻ, đời sống và sử dụng những cơ hội thuận lợi mà môi trường khí hậu mang lại.[6] Khả năng thích ứng đề cập đến mức độ điều chỉnh có thể trong hành động, xử lý, cấu trúc của hệ thống đối với những biến đổi dự kiến có thể xảy ra hay thực sự đã và đang xảy ra của khí hậu. Sự thích ứng có thể là tự phát hay được chuẩn bị trước và có thể được thực hiện để đối phó với những biến đổi trong nhiều điều kiện khác nhau.[7] Sự thích ứng còn có nghĩa là tất cả những phản ứng đối với BĐKH nhằm làm giảm tính dễ bị tổn thương. Sự thích ứng cũng còn có nghĩa là các hành động tận dụng những cơ hội thuận lợi mới nảy sinh do BĐKH. Trong việc đánh giá những 9 tác động của BĐKH, nhất thiết phải kể đến sự thích ứng. Cây cối, động vật và con người không thể tiếp tục tồn tại một cách đơn giản như trước khi có BĐKH nhưng hoàn toàn có thể thay đổi các hành vi của mình. Cây cối, động vật và các hệ sinh thái có thể di cư sang một khu vực mới. Con người cũng có thể thay đổi hành vi để đối phó với những điều kiện khí hậu khác nhau, nếu như cần thiết thì cũng có thể di cư. Để giải thích đầy đủ về tính dễ bị tổn thương do BĐKH, sự đánh giá tác động cần phải tính đến quá trình tất yếu sẽ xảy ra: sự thích ứng của các đối tượng tác động. Không có đánh giá về những quá trình thích ứng, nghiên cứu tác động sẽ không thể đánh giá chính xác và đầy đủ những ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH. Một lý do nữa cho đánh giá thích ứng là giúp cho những nhà lập chính sách biết có thể làm gì để giảm thiểu các rủi ro của BĐKH.[6] 2.1.3.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa trên cộng đồng BĐKH là một trong những thách thức mà người nghèo phải đối mặt. Để có thể giảm nhẹ tình trạng dễ bị tổn thương một cách hiệu quả, việc thích ứng với biến đổi khí hậu phải là một phần trong công tác ứng phó tổng thể với biến đổi khí hậu và có mục đích xây dựng khả năng chống đỡ và phục hồi để cộng đồng đứng vững trước một loạt những cú sốc và căng thẳng mà họ phải đối mặt. Những biện pháp truyền thống đối phó với BĐKH như xây dựng hệ thống đê, mương, các công trình điều tiết và phân lũ, dự báo thời tiết,… đang được khai thác tích cực. Tuy nhiên, những chiến lược thích ứng với BĐKH hiện nay sẽ thay đổi khái niệm thích ứng chuyển từ bị động đối phó thành chủ động phòng ngừa, đưa những ảnh hưởng tiềm ẩn của BĐKH như là một chỉ dẫn quan trọng cho việc hoạch định chính sách, khác với kiểu thích ứng “trong và chờ” truyền thống. Thích ứng dựa vào cộng đồng đòi hỏi cách tiếp cận tổng hợp, kết hợp giữa kiến thức bản địa với các chiến lược tiên tiến nhằm giải quyết tình trạng dễ bị tổn thương trong khi vẫn tăng cường năng lực thích ứng để đối mặt với những thách thức và biến động mới. Thích ứng dựa vào cộng đồng liên quan đến 4 chiến lược. - Thúc đẩy các chiến lược sinh kế có khả năng chống đỡ và phục hồi, cùng lúc kết hợp với đa dạng hóa nguồn thu nhập và nâng cao năng lực lập kế hoạch và quản lý rủi ro. 10 - Các chiến lược giảm nhẹ rủi ro do thiên tai để giảm tác động của hiểm họa, đặc biệt là lên những hộ gia đình và cá nhân dễ bị tổn thương. - Nâng cao năng lực cho xã hội dân sự tại địa phương và các cơ quan chính phủ để họ có thể hỗ trợ tốt hơn các cộng đồng, hộ gia đình và cá nhân trong nỗ lực ứng phó với biến đổi khí hậu của nhóm các đối tượng này. - Vận động chính sách và huy động xã hội để giải quyết những nguyên nhân gốc rễ của tình trạng dễ bị tổn thương, chẳng hạn như quản trị kém, thiếu sự kiểm soát đối với các nguồn lực, hoặc tiếp cận hạn chế tới các dịch vụ cơ bản.[5] 2.1.3.3. Các nhóm phương pháp thích ứng với biến đổi khí hậu Có rất nhiều phương pháp thích ứng có khả năng được thực hiện trong việc đối phó với BĐKH. Bản báo cáo đánh giá thứ 2 của Ban liên chính phủ (IPCC) đã đề cập, miêu tả 228 phương pháp thích ứng khác nhau (IPCC, 1995). Cách phân loại phổ biến là chia các phương pháp thích ứng ra làm 8 nhóm. + Chấp nhận tổn thất: Tất cả các phương pháp thích ứng khác có thể được so sánh với cách phản ứng cơ bản: “không làm gì cả”, ngoại trừ chịu đựng hay chấp nhận tổn thất. Trên lý thuyết chấp nhận tổn thất xảy ra khi bên chịu tác động không có khả năng chống chọi lại bằng bất kỳ cách nào (hay ở cộng đồng rất nghèo khó) hay ở nơi mà giá phải trả cho các hoạt động thích ứng là cao so với sự rủi ro hay thiệt hại có thể. + Chia sẻ tổn thất: Loại phản ứng này liên quan đến việc chia sẻ những tổn thất giữa một cộng đồng dân cư lớn. Cách thích ứng này thường xảy ra trong một cộng đồng truyền thống và trong xã hội công nghệ cao, phức tạp. Trong xã hội truyền thống, nhiều cơ chế tồn tại để chia sẻ những tổn thất giữa cộng đồng mở rộng, như giữa các hộ gia đình, họ hàng, làng mạc hay các cộng đồng nhỏ tương tự. Các cộng đồng lớn phát triển cao chia sẻ những tổn thất thông qua cứu trợ của cộng đồng, phục hồi và tái thiết các quỹ công cộng. Chia sẻ tổn thất cũng có thể được thực hiện thông qua bảo hiểm cá nhân. + Làm thay đổi nguy cơ: Ở một mức độ nào đó người ta có thể kiểm soát được những mối nguy hiểm từ môi trường. Đối với một số hiện tượng “tự nhiên” như là lũ lụt hay hạn hán, những biện pháp thích hợp là công tác kiểm soát lũ lụt (đắp đập, đào mương, đắp đê). Đối với BĐKH, có thể điều chỉnh thích hợp làm 11 chậm tốc độ BĐKH bằng cách làm giảm phát thải khí nhà kính và cuối cùng là ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí quyển. Theo hệ thống của UNFCCC, những phương pháp được đề cập đó được coi là sự giảm nhẹ BĐKH và là phạm trù khác với các biện pháp thích ứng. + Ngăn ngừa các tác động: Là hệ thống các phương pháp thường dùng để thích ứng từng bước và ngăn chặn các tác động của biến đổi và bất ổn về khí hậu. + Thay đổi cách sử dụng: Khi những rủi ro của BĐKH cho là sự tiếp tục các hoạt động kinh tế là không thể được hoặc rất mạo hiểm, người ta có thể thay đổi cách sử dụng. Ví dụ một người nông dân có thể chọn việc thay thế bằng những cây trồng khác phù hợp với thời tiết khí hậu khác. Tương tự, đất trồng trọt có thể trở thành đồng cỏ hay rừng, hoặc có những cách sử dụng khác như làm khu giải trí, làm nơi trú ẩn của động vật hoang dã hay công viên quốc gia. + Thay đổi hoặc chuyển địa điểm: Một sự đối phó mạnh mẽ hơn là thay đổi/chuyển địa điểm của các hoạt động kinh tế. Ví dụ việc chuyển các cây trồng chủ chốt và canh tác ra khỏi khu vực ngập úng, sạt lở đến khu vực khác thuận lợi hơn và có thể thích hợp hơn cho cây trồng. + Nghiên cứu: Quá trình thích ứng có thể phát triển bằng cách nghiên cứu lĩnh vực công nghệ mới và phương pháp mới về thích ứng. + Giáo dục, thông tin và khuyến khích thay đổi hành vi: Một kiểu hoạt động thích ứng khác là sự phổ biến kiến thức thông qua các chiến dịch thông tin công cộng và giáo dục dẫn đến việc thay đổi hành vi. Những hoạt động đó trước đây ít được để ý đến và ít được ưu tiên, nhưng nay tầm quan trọng của chúng tăng lên do cần có sự hợp tác của nhiều cộng đồng, lĩnh vực, khu vực trong việc thích ứng với BĐKH. Như vậy, sự thích ứng diễn ra ở trong tự nhiên và hệ thống kinh tế xã hội của con người. Thích ứng với BĐKH điều quan trọng chính là sự phù hợp với điều kiện tự nhiên và khả năng kinh tế, phong tục tập quán của con người ở mỗi vùng miền khác nhau. Trong đề tài này, sẽ nghiên cứu sâu vào các biện pháp ngăn ngừa tác động và thay đổi phương pháp canh tác của nông hộ tại vùng nghiên cứu như thế nào nhằm thích ứng với BĐKH và việc sử dụng các kiến thức bản địa của đồng bào dân tộc thiểu số trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu nơi đây.[6]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan