Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tình hình song ngữ khmer việt tại đồng bằng sông cửu long – một số vấn đề lý thu...

Tài liệu Tình hình song ngữ khmer việt tại đồng bằng sông cửu long – một số vấn đề lý thuyết và thực tiễn

.PDF
291
700
124

Mô tả:

8 ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN _____________________ ĐINH LƯ GIANG TÌNH HÌNH SONG NGỮ KHMER-VIỆT TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGỮ VĂN Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2011 9 ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN _____________________ ĐINH LƯ GIANG TÌNH HÌNH SONG NGỮ KHMER-VIỆT TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN Chuyên ngành: Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu Mã số: 62.22.01.10 LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGÔN NGỮ HỌC HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS. TS BÙI KHÁNH THẾ PHẢN BIỆN 1. PGS.TS ĐINH LÊ THƯ 2. PGS.TS ĐOÀN VĂN PHÚC 3. TS. PHÚ VĂN HẲN PHẢN BIỆN ĐỘC LẬP 1. GS.TS NGUYỄN VĂN KHANG 2. PGS. ĐÀO THẢN Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2011 10 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Đinh Lư Giang 11 LỜI CẢM TẠ Để có thể hoàn thành luận án này, chúng tôi đã nhận được sự hướng dẫn khoa học, sự giúp đỡ, những trao đổi học thuật và sự động viên của nhiều thầy cô, đồng nghiệp, cộng tác viên, bạn bè cũng như gia đình. Trước hết, chúng tôi xin bày tỏ lòng cảm tạ sâu sắc nhất đến GS.TS Bùi Khánh Thế, người Thầy đã nhiều năm hướng dẫn khoa học, chỉ bảo cho chúng tôi trong nghiên cứu cũng như trong cuộc sống. Chúng tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Đinh Lê Thư và PGS.TS Võ Công Nguyện đã tạo điều kiện cho chúng tôi được tham gia các công trình khoa học của các Thầy Cô về các vấn đề giáo dục và dân tộc học Khmer Nam Bộ và qua đó học hỏi được nhiều điều để tiến hành viết luận án. Chúng tôi bày tỏ lòng cảm ơn đến hai giáo sư phản biện độc lập GS.TS Nguyễn Văn Khang và PGS. Đào Thản, đã đọc và góp ý những ý kiến quan trọng cho bản luận án này. Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các Thầy Cô trong hội đồng đánh giá cấp đơn vị tại trường ĐHKHXH và NV (ĐHQG TP HCM), các thầy cô đã giảng dạy cho chúng tôi, các bạn bè đồng nghiệp ở Việt Nam và nước ngoài đã quan tâm, trao đổi khoa học, cung cấp tư liệu. Đặc biệt, nếu không có sự giúp đỡ của các cộng tác viên và chính quyền các địa phương Trà Vinh, Sóc Trăng, An Giang mà chúng tôi không thể kể hết được tên ở đây, thì luận án của chúng tôi sẽ không thể hoàn thành. 12 QUY ƯỚC VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU PHIÊN ÂM 1. Ký hiệu phiên âm: Để tiện theo dõi và in ấn, ở một số nội dung trong luận án, một số chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt sẽ được dùng để thay thế cho ký hiệu phiên âm quốc tế, cụ thể như sau: Ký hiệu nguyên âm đôi/nguyên âm chuyển sắc Ký hiệu nguyên âm: i [i] ư [ɨ] u [u] ie [i] ê [e] e [] ơ [ǝ]; â [ə̌] a [ɐ]; ă [ɐ̌] ae [ʌ] ua [uʌ] ô [o] o [ɔ] iê [ie] uô [u ɔ] êy [i] uơ [u ǝ] Ký hiệu phụ âm: ph [ph] th [th] ch [ch] kh [kh] p [p] t [t] c [c] k [k] b [b] d [d] j [ɟ] g [g] b [ʔb] đ [ʔd] m [m] n [n] nh [ɲ] ng [ŋ] s [s] y [j] l [l] r [r] 2. Một số từ viết tắt q [ʔ] h [h] 13 CPC = Cămpuchia CTV = cộng tác viên ĐBSCL = đồng bằng sông Cửu Long KV = Khmer-Việt tr. = trang VK = Việt-Khmer UBND = Uỷ ban Nhân dân > biến đổi thành < có nguồn gốc từ ? vẫn còn là nghi vấn 8 MỤC LỤC DẪN NHẬP 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 8 2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 9 2. Tính cấp bách, cần thiết, ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ............................. 9 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 10 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 10 5. Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 14 6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 14 7. Cấu trúc luận án................................................................................................... 17 Chương 1: BỐI CẢNH TIẾP XÚC NGÔN NGỮ KHMER-VIỆT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ................................................................................... 19 1.1 Ngôn ngữ học tiếp xúc .................................................................................... 19 1.1.1 Các định nghĩa và khái niệm ................................................................... 19 1.1.2 Các lĩnh vực nghiên cứu của Ngôn ngữ học tiếp xúc .............................. 21 1.1.3 Các hệ quả của tiếp xúc ngôn ngữ........................................................... 22 1.2 Bối cảnh tiếp xúc ngôn ngữ KV ở ĐBSCL ...................................................... 25 1.2.1 ĐBSCL và cộng đồng dân tộc Khmer ..................................................... 25 1.2.2 Các trường hợp nghiên cứu điển hình ..................................................... 32 1.2.3 Tiếng Việt, tiếng Khmer và sự phát triển quy tụ của các ngôn ngữ Đông Nam Á .................................................................................................... 38 1.3 Xác định cảnh huống tiếng Khmer ở ĐBSCL .................................................. 48 1.3.1 Tiêu chí phân loại ................................................................................... 48 1.3.2 Các loại hình cảnh huống ngôn ngữ ........................................................ 49 1.3.3 Loại hình của cảnh huống tiếng Khmer................................................... 51 1.4 Tiểu kết chương .............................................................................................. 53 9 Chương 2: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CỘNG ĐỒNG SONG NGỮ KHMERVIỆT Ở ĐBSCL ..................................................................................................... 55 2.1 Các môi trường song ngữ ở ĐBSCL .................................................................. 55 2.1.1 Môi trường song ngữ về mặt địa lý ........................................................... 55 2.1.2 Môi trường song ngữ về mặt xã hội .......................................................... 57 2.2 Phân loại người Khmer về mặt song ngữ ........................................................... 63 2.2.1 Phương pháp và tiêu chí phân loại ............................................................ 64 2.2.2 Kết quả phân loại ..................................................................................... 67 2.2.3 Khuynh hướng phát triển của các nhóm người Khmer song ngữ .............. 73 2.2.4 Người Khmer song ngữ nhìn từ một số tham tố xã hội ............................. 75 2.3 Phân loại vùng địa lý về mặt song ngữ .............................................................. 78 2.3.1 Các tiêu chí và phương pháp phân loại ..................................................... 78 2.3.2 Kết quả phân vùng và một số đặc điểm vùng song ngữ KV ...................... 79 2.4 Vị thế và việc sử dụng các ngôn ngữ trong cộng đồng song ngữ ........................ 82 2.4.1 Vị thế ngôn ngữ và các lĩnh vực giao tiếp ................................................ 82 2.4.2 Sự phân công chức năng tiếng Việt và tiếng Khmer ................................. 85 2.5 Tiểu kết chương ................................................................................................. 91 Chương 3: MỘT SỐ HỆ QUẢ CỦA SỰ TIẾP XÚC NGÔN NGỮ KHMERVIỆT Ở ĐBSCL..................................................................................................... 92 3.1 Các cơ sở lý thuyết và phân biệt ........................................................................ 92 3.1.1 Khái niệm “mã”........................................................................................ 92 3.1.2 Một số hiện tượng về mã qua tiếp xúc ngôn ngữ....................................... 93 3.1.3 Một số hiện tượng về biến đổi ngôn ngữ qua tiếp xúc............................... 95 3.1.4 Một số phân biệt giữa các khái niệm ........................................................ 96 3.2 Chọn mã và luân phiên mã ở song ngữ KV ........................................................ 99 3.2.1 Chọn mã, vay mượn và sao phỏng trong tiếng Khmer .............................. 99 3.2.2 Chuyển mã ............................................................................................. 113 3.3 Giao thoa KV .................................................................................................. 122 10 3.3.1 Giao thoa thanh điệu tiếng Việt của người Khmer .................................. 123 3.3.2 Lỗi chính tả của học sinh Khmer ............................................................ 131 3.4 Tiểu kết chương ............................................................................................... 135 Chương 4: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH VÀ GIÁO DỤC SONG NGỮ KHMER-VIỆT Ở ĐBSCL .................................................................................. 137 4.1 Chính sách ngôn ngữ đối với dân tộc Khmer ................................................... 137 4.1.1 Tình hình nghiên cứu và chính sách ngôn ngữ dân tộc của Việt Nam ..... 137 4.1.2 Chính sách ngôn ngữ cho vùng song ngữ KV ......................................... 143 4.2 Giáo dục song ngữ KV .................................................................................... 156 4.2.1 Một số kiểu loại giáo dục song ngữ ........................................................ 158 4.2.2 Tình hình giáo dục song ngữ KV hiện nay .............................................. 160 4.2.3 Giáo dục tiếng Việt cho đồng bào Khmer ............................................... 166 4.2.4 Vài lưu ý về việc học và viết chữ Khmer ................................................ 169 4.3 Tiểu kết chương ............................................................................................... 176 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 178 THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 185 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................................................................................................... 200 PHỤ LỤC.............................................................................................................. 201 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự cộng cư lâu đời và hoà hợp giữa hai dân tộc Việt và Khmer cũng như sự tiếp xúc giữa tiếng Việt và tiếng Khmer đã tạo nên tình hình song ngữ KV tại nhiều khu vực ở ĐBSCL với các kiểu loại người, các vùng song ngữ khác nhau, cũng như những biến đổi, phát triển của hai ngôn ngữ trong tiếp xúc. Trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia, nhất là quốc gia đa dân tộc như Việt Nam, từ ngôn ngữ, đến giáo dục, đến phát triển xã hội là con đường mà các nhà làm chính sách cần phải tính đến, và ba yếu tố này cũng tạo nên một tam giác tương hỗ. Đề tài “Tình hình song ngữ Khmer-Việt tại ĐBSCL – Một số vấn đề lý thuyết và thực tiễn.” được lựa chọn trên cơ sở đó và quan tâm đến mối quan hệ tương hỗ này ở mắt xích đầu tiên (ngôn ngữ), và các kết quả nghiên cứu sẽ làm nền tảng cho việc hoạch định hai mắt xích còn lại một cách hợp lý trường hợp cộng đồng người Việt gốc Khmer tại ĐBSCL. Đề tài được thực hiện với những lý do chủ yếu sau: - Lý do thứ nhất: Nghiên cứu dân tộc thiểu số là một mảng nghiên cứu quan trọng ở một quốc gia đa dân tộc như Việt Nam. Ở vùng ĐBSCL - một khu vực kinh tế trọng điểm của Việt Nam, dân tộc Khmer đóng vai trò rất quan trọng về các mặt lịch sử, văn hoá, kinh tế, xã hội và chính trị. Vì vậy, việc nghiên cứu tiếng Khmer và tình hình song ngữ KV, như là một phần của nghiên cứu dân tộc, sẽ đóng góp vào sự phát triển của bản thân cộng đồng dân tộc này và vào sự ổn định kinh tế, văn hoá, xã hội và chính trị. - Lý do thứ hai: Vấn đề song ngữ thuộc lĩnh vực ngôn ngữ học xã hội, một khuynh hướng nghiên cứu cần được phát triển ở Việt Nam, đặc biệt là giữa tiếng Việt với ngôn ngữ dân tộc thiểu số. Đây là một lĩnh vực mà chúng tôi quan tâm từ lâu và thích thú, bởi tính ứng dụng của nó trong việc giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài, vốn là nghề nghiệp của chúng tôi hiện nay. - Lý do thứ ba: Luận án tiến sĩ này được phát triển từ luận văn cao học của chúng tôi về đề tài song ngữ KV. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài này sẽ giúp 2 chúng tôi tận dụng được các kết quả nghiên cứu trước đó và khai thác được khía cạnh mô tả lịch đại thông qua so sánh. - Lý do thứ tư: Khi lựa chọn đề tài này, chúng tôi hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ cho sự phát triển của cộng đồng dân tộc mà chúng tôi đã nhiều năm tiếp xúc, nghiên cứu và trở nên yêu mến. 2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở một số lý thuyết mới về nghiên cứu song ngữ, cũng như số liệu, ngữ liệu thu thập được qua thực địa, mục đích nghiên cứu là mô tả các đặc điểm môi trường, đặc điểm cộng đồng, đặc điểm ngôn ngữ học, qua đó cung cấp một bức tranh toàn cảnh về tình hình song ngữ KV hiện nay của đồng bào Khmer ĐBSCL. Bức tranh đó sẽ bao gồm việc mô tả khả năng và việc sử dụng song ngữ của người Khmer trong giao tiếp, sự hành chức của hai ngôn ngữ trong xã hội, thái độ của cộng đồng đối với các ngôn ngữ, sự phát triển biến đổi của các ngôn ngữ trong tiếp xúc và từ đó cung cấp những luận cứ khoa học cho việc hoạch định các chính sách dân tộc, chính sách giáo dục cho cộng đồng Khmer ở ĐBSCL. Để thực hiện các mục tiêu trên, nhiệm vụ cụ thể của luận án là: hệ thống hoá và giới thiệu một cách có chọn lọc các lý thuyết liên quan đến nội dung luận án; giới thiệu khái quát về ĐBSCL cũng như các địa bàn nghiên cứu; miêu tả và chỉ ra các đặc điểm của cộng đồng song ngữ KV qua các nghiên cứu trường hợp cả ở góc độ định tính lẫn định lượng; mô tả và phân tích các hệ quả của quá trình tiếp xúc ngôn ngữ KV; và, tổng thuật, phân tích, đánh giá cũng như gợi ý những chính sách ngôn ngữ, chính sách giáo dục song ngữ và giáo dục ngôn ngữ cho người Khmer vùng song ngữ. 3. Tính cấp bách, cần thiết, ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn Hiện nay, tình hình song ngữ KV ở ĐBSCL tương đối đa dạng và phức tạp. Một bộ phận người Khmer vẫn còn chưa thông thạo tiếng Việt - ngôn ngữ giao tiếp chung - và cả tiếng Khmer. Đặc biệt tỷ lệ mù chữ Khmer còn khá cao. Vấn đề song ngữ này ít nhiều cản trở cho giao tiếp, và một cách gián tiếp ảnh hưởng đến nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của dân tộc Khmer nói riêng và của địa phương nói chung. 3 Nếu không kịp thời nghiên cứu, mô tả và từ đó đưa ra những gợi ý về mặt chính sách, thì những bất cập, những khuynh hướng biến đổi tiêu cực, sẽ làm chậm lại sự phát triển. Về ý nghĩa khoa học, luận án góp phần củng cố các lý thuyết về Ngôn ngữ học tiếp xúc, gợi ý các hướng nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu song ngữ trên cơ sở liên ngành giữa ngôn ngữ học, xã hội học và dân tộc học. Ở góc độ thu thập tư liệu nghiên cứu, luận án kết hợp hai hướng định lượng và định tính, kết hợp nghiên cứu ngôn ngữ học điền dã và dân tộc học. Luận án còn làm nổi bật các giá trị khoa học qua việc nghiên cứu sự tiếp xúc giữa hai ngôn ngữ có đặc thù đơn lập, ở một nước đang phát triển. Hơn nữa, luận án cung cấp các tư liệu phục vụ cho các đề tài tương tự. Đặc biệt, luận án còn đóng góp một vài khía cạnh lý thuyết mới trong nghiên cứu song ngữ ở các ngôn ngữ đơn lập. Về ý nghĩa thực tiễn, luận án sẽ cung cấp thêm sự hiểu biết về tình hình sử dụng ngôn ngữ của cộng đồng Khmer ở ĐBSCL, cung cấp các kết quả khoa học làm cơ sở cho các cơ quan chức năng trong việc hoạch định các chính sách dân tộc, chính sách giáo dục, chính sách ngôn ngữ, cũng như là cơ sở cho công tác quản lý giáo dục, quản lý chính quyền tại các địa phương ở góc độ song ngữ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tiếng Việt Nam Bộ và tiếng Khmer ở ĐBSCL trong sự so sánh đối chiếu, trong việc sử dụng và trong quá trình tiếp xúc. Về mặt đối tượng, đề tài nghiên cứu giới hạn trong việc nghiên cứu người Việt gốc Khmer và không nghiên cứu đối tượng song ngữ là người Việt1. Đó là lý do cách gọi Khmer – Việt thay vì Việt – Khmer, bởi nó cho thấy chủ thể của nghiên cứu. Về mặt thời gian, đề tài này được thực hiện trong 3 năm 2007 đến 2010 với các dữ liệu, vấn đề song ngữ trong thời gian 10 năm trở lại đây (2000 – 2010). Về mặt không gian địa lý, luận án chỉ nghiên cứu ở khu vực ĐBSCL, thuộc lãnh thổ Việt Nam2, trong đó tập trung ở ba tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng, An Giang, những nơi có nhiều người Khmer sinh sống, và mở rộng ra một số khu vực khác của ĐBSCL và CPC với mục đích chủ yếu là so sánh và kiểm chứng. 4 5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Ở Việt Nam, nghiên cứu ngôn ngữ dân tộc thiểu số đã được quan tâm và nghiên cứu từ rất sớm. Cuốn “Nghiên cứu ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam từ những năm 90” của Viện Thông tin Khoa học Xã hội (Trung tâm KHXH & NV Quốc gia) đã liệt kê thư mục nghiên cứu về ngôn ngữ dân tộc (từ trang 172 đến trang 210) từ những năm 1990 cho đến 2002, trong đó có 58 công trình (sách, bài viết) về vấn đề chung và 235 công trình về các ngôn ngữ dân tộc khác nhau. Từ đó đến nay, hàng chục cuốn sách, luận văn, luận án, bài nghiên cứu v.v. đã được thực hiện. Tình hình đó cho thấy nghiên cứu ngôn ngữ dân tộc ở Việt Nam có một bề dày đáng tự hào. Từ thời điểm cuối những năm 90, đầu những năm 2000, Bùi Khánh Thế đã cung cấp một cái nhìn tổng thể về những đóng góp này: “Hàng trăm khoá luận tốt nghiệp đại học cả ở phía Bắc lẫn ở phía Nam, trong nước và ngoài nước khai thác đề tài từ những ngôn ngữ dân tộc Việt Nam và con số luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ trong lĩnh vực này lên đến con số vài chục. Có thể dẫn ra đây một số tác giả Việt Nam và ngoại quốc có công trình nghiên cứu về các ngôn ngữ dân tộc ở Việt Nam. Đó là Hoàng Tuệ, Nguyễn Văn Tài (về dân tộc Mường), Nguyễn Văn Lợi (về tộc Mèo/Hmông), Trần Trí Dõi (về tộc Chứt), Đoàn Văn Phúc (về tộc Êđê), Hoàng Văn Ma (về tộc La ha), Tạ Văn Thông (về tộc Kơ ho), Hoàng Văn An (về tộc Tày), Phạm Đức Dương, Bùi Khánh Thế, Vương Hữu Lễ, Nguyễn Phú Phong, Nguyễn Bạt Tụy, Phạm Hữu Lai … Trong số các nhà nhà khoa học nước ngoài viết về ngôn ngữ dân tộc Việt Nam ta thường gặp trên sách báo tên các tác giả Haudricourt A.G.. Ferlus M., Martini F., Piat M., Savina F.M., Aumonier E.F., Cabaton A., Adams K.L., Diffloth G., Banker J.E., Blood David và Dorothy, Edmonson J.A., Gregerson K.J., Miller J.D. và V.G., Fuller E., Friberg T. và V., Pittman R.S., Watson L., Solnsev V.M., Solseva N.V., Alieva N.F., Efimov A.J., Sokolovskaja N.K., Pogibenko T.T., Blagonrarova J.L …” ([93], tr.60). 5 Và cho đến nay, đã có thêm nhiều tác giả Việt Nam và nước ngoài nữa. Đặc biệt ở miền Nam còn có các nghiên cứu của Phú Văn Hẳn, Brunelle M. (tiếng Chăm), Đinh Lê Thư, Thái Văn Chải, Trần Thanh Pôn, Nguyễn Thị Huệ, Phan Trần Công (tiếng Khmer), Nguyễn Văn Huệ (tiếng Raglai), Lê Khắc Cường (tiếng Stiêng), … cũng như một số khoá luận tốt nghiệp và luận văn cao học ở các trung tâm đào tạo phía Nam. Mảng đề tài tiếp xúc ngôn ngữ và song ngữ cũng đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm từ rất sớm giữa tiếng Việt và các ngôn ngữ như tiếng Hán, tiếng Pháp, tiếng Anh và trong vài chục năm trở lại đây là giữa tiếng Việt và một (hay hơn một) ngôn ngữ dân tộc. Mục đích của các nghiên cứu này là phục vụ cho biên soạn từ điển, biên soạn giáo trình dạy tiếng, viết chuyên khảo, nghiên cứu chính sách ngôn ngữ - dân tộc. Ngoài các công bố ở các tạp chí Ngôn ngữ (Viện Ngôn ngữ học) và Ngôn ngữ và Đời sống (Hội Ngôn ngữ học Việt Nam), có một số tài liệu nghiên cứu thành sách hay dưới dạng bài nghiên cứu mà chúng tôi đã tham khảo trực tiếp từ các tác giả Hoàng Tuệ, Phan Ngọc, Bùi Khánh Thế, Hoàng Thị Châu, Phạm Đức Dương, Đinh Lê Thư, Nguyễn Văn Lợi, Lý Toàn Thắng, Vương Toàn, Nguyễn Đức Tồn, Nguyễn Văn Ma, Nguyễn Văn Chiến, Trần Trí Dõi, Nguyễn Văn Khang, Tạ Văn Thông, Nguyễn Hữu Hoành, Đoàn Văn Phúc, Hoàng Quốc… Có thể thấy tình hình nghiên cứu tiếp xúc ngôn ngữ qua thư mục nghiên cứu khá đầy đủ của Lý Tùng Hiếu ([49], tr.289-305) bao gồm 169 tài liệu công trình bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Việc nghiên cứu tiếng Khmer, ngoài những nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đối với tiếng Khmer ở CPC được công bố ở tạp chí Mon-Khmer Studies3 (Xem Phụ lục 1), JSEALS và một số tạp chí quốc tế khác, ngoài một số nghiên cứu của các nhà dân tộc học như Lê Hương ([54]) (nghiên cứu từ vay mượn Khmer), Nguyễn Đình Đầu, Lê Trung Hoa ([42], [43]) (nghiên cứu về địa danh và nhân danh) …, Trần Thanh Pôn (trong [100]) (nghiên cứu về giáo dục tiếng Khmer), ngoài các công trình ngôn ngữ học của Phan Ngọc ([77]), Thái Văn Chải ([9]) Nguyễn Văn Chiến ([12]), Mai Ngọc Chừ ([13]), Vũ Đức Nghiệu ([76]), Ch. Bauer 6 ([3]), Cl. Gotze-Sam ([35]), Nguyễn Văn Lợi và Nguyễn Thị Huệ ([67]) về các đặc điểm khác nhau của tiếng Khmer… thì những nghiên cứu về đặc điểm của tiếng Khmer Nam Bộ hay từ điển Khmer – Việt, Việt - Khmer phần lớn được các nhà giáo, nhà giáo dục học người Khmer nghiên cứu với mục đích sư phạm, như Lâm Es, Trần Chinh, Lâm Sai, Lâm Khu, Châu Ngọc Phước, Thái Chợt, Trần The, Ngô Chân Lý, Trịnh Thới Cang, Sơn Song Sơn… biên soạn. Việc nghiên cứu về tiếng Khmer Nam Bộ còn được một số các khoá sinh viên thuộc khoa Văn hóa học (Đại học Trà Vinh), khoa Ngữ văn và Báo chí (trước đây) và khoa Văn học và Ngôn ngữ (bây giờ) (ĐHKHXH và NV – ĐHQG TP Hồ Chí Minh), Trung tâm nghiên cứu giáo dục (ĐHSP TP HCM)… thực hiện dưới hình thức khoá luận tốt nghiệp hay báo cáo thực tập, báo cáo khoa học. Riêng việc nghiên cứu vấn đề song ngữ KV có thể nói là còn chưa nhiều. Song ngữ KV chủ yếu được đề cập sơ lược trong các cuốn địa chí, trong phần mở đầu của các nghiên cứu xã hội học, nhân học, lịch sử về ĐBSCL và về cộng đồng Khmer. Năm 2003, luận văn thạc sĩ của chúng tôi đã được thực hiện về tình hình song ngữ KV tại ấp Trà Sết, thuộc xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng trong hoàn cảnh ít tài liệu tham khảo. Gần đây hơn, một vài nghiên cứu của Bùi Khánh Thế, Đinh Lê Thư, Nguyễn Văn Lợi, Nguyễn Văn Huệ, Nguyễn Công Đức, Nguyễn Thị Huệ, Trần Thanh Pôn, Phan Trần Công, Nguyễn Chí Tân … đã bắt đầu cung cấp những tư liệu ở các góc độ từ chính sách ngôn ngữ, đến giáo dục song ngữ, đến các vấn đề cấu trúc ngôn ngữ. Luận án đang hoàn thành của Nguyễn Thị Huệ do GS.TS Nguyễn Văn Lợi hướng dẫn là tư liệu gần nhất với luận án của chúng tôi, trong đó Nguyễn Thị Huệ tập trung nghiên cứu tình hình song ngữ KV ở Trà Vinh. Tuy nhiên, chúng tôi chưa tham khảo được nhiều ngoài những trao đổi trực tiếp với tác giả, ngoài việc nghe trình bày luận án tại hội đồng bảo vệ cấp cơ sở và một bài viết đã công bố về thanh điệu của người Khmer nói tiếng Việt trong năm 2008 [67]. Việc nghiên cứu song ngữ KV được chúng tôi tiến hành bắt đầu từ năm 2001 khi thu thập tài liệu cho luận văn thạc sĩ [38]. Cho đến nay, khoảng 12 đợt điền dã đã được thực hiện, mỗi đợt kéo dài từ 1 tuần đến hơn 1 tháng, với khoảng 1,2 Gb dữ 7 liệu âm thanh dạng .wav, khoảng 300 hình ảnh và tiếp xúc gần 60 CTV (ngoài số 300 đối tượng được phỏng vấn bằng bảng hỏi). Từ nguồn tư liệu đó, chúng tôi đã công bố một số bài nghiên cứu về tiếng Khmer và song ngữ KV tại các hội thảo quốc tế (SEALS 19), hội thảo ngôn ngữ học toàn quốc (Cần Thơ – 2008; Hà Nội – 2009; TP.HCM - 2010), và đăng bài nghiên cứu tại một số tạp chí nghiên cứu. Trên đây là bức tranh có thể chưa đầy đủ về lịch sử nghiên cứu tiếng Khmer và song ngữ KV, tuy nhiên, đó là số lượng tài liệu tham khảo trực tiếp mà chúng tôi có trong tay khi thực hiện luận án này. 6. Cơ sở lý luận Về mặt lý luận, luận án được nghiên cứu trên hai cơ sở lý thuyết, đó là Ngôn ngữ học tiếp xúc (Contact Linguistics), trước đây được gọi là lý thuyết Tiếp xúc ngôn ngữ (Theory of Language Contact), và lý thuyết Ngôn ngữ học đối chiếu (Theory of Contrastive Linguistics). Lý thuyết Tiếp xúc ngôn ngữ được đánh dấu bằng công trình của H. Schuchargt (1842-1927) về ngôn ngữ pha trộn (mixed language), về các biến thể pidgin và créole của ngôn ngữ và được phát triển thành một lý thuyết qua công trình Language in contact: Findings and Problems (1953) của U. Weinreich được xuất bản ([142], tr.1). Lý thuyết này được sử dụng xuyên suốt luận án và sẽ được mô tả chi tiết ở chương 1. Lý thuyết Ngôn ngữ học đối chiếu là khuynh hướng nghiên cứu theo hướng thực hành ngôn ngữ (practice-oriented approach) nhằm mô tả những tương đồng và khác biệt giữa các ngôn ngữ ([157]). Lý thuyết này được sử dụng trong luận án khi khảo sát những khác biệt giữa hai ngôn ngữ KV trong các hiện tượng hòa mã, chuyển mã, chuyển di và giao thoa, vay mượn và sao phỏng. 7. Phương pháp nghiên cứu Về mặt phương pháp, luận án có sự kết hợp giữa định lượng và định tính, trên cơ sở các giáo trình về phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội ([63]; [110]). Sự kết hợp này được mô tả chi tiết trong công trình của Robert Murray Thomas ([180]). Ngoài ra, phương pháp nghiên cứu còn có sự tham khảo các bài giảng về 8 nghiên cứu định lượng và định tính của PGS.TS Phan Thị Yến Tuyết, và TS. Phan Ngọc Lan (trong chương trình Cao học Việt Nam học, năm 2010). 7.1 Hướng tiếp cận định lượng Ở hướng định lượng, dữ liệu được thu thập qua phương pháp thống kê xã hội học như là phương pháp chủ đạo. Phương pháp này lấy cơ sở trên việc chọn mẫu phân tầng, sử dụng bảng hỏi tổng hợp và việc xử lý số liệu bằng phần mềm MS Excel và SPSS. Chọn mẫu: Mẫu được chọn theo từng phân tầng, với tỷ lệ lấy từ cơ cấu toàn ĐBSCL (trên cơ sở Niên giám thống kê năm 20074 của 3 tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng và An Giang). Cách chọn mẫu theo phương pháp phân tầng này có thể nói là phù hợp với tính chất và quy mô nghiên cứu, cũng như số lượng đối tượng nghiên cứu. Do các mẫu được chọn trên cơ sở phần trăm các tiêu chí, nghĩa là tập hợp mẫu phản ánh cấu trúc của toàn bộ đối tượng nghiên cứu, nên kết quả nghiên cứu thu được về mặt lý thuyết mới có thể khái quát được cho toàn bộ đối tượng nghiên cứu. Tuy vậy, chúng tôi vẫn nhấn mạnh đến tính chất tương đối của nghiên cứu định lượng, do số lượng mẫu là ít so với tập hợp đối tượng nghiên cứu. Ba phân tầng được sắp xếp theo thứ tự như sau: - Phân tầng thứ nhất – giới tính, có hai biến độc lập là nam và nữ. - Phân tầng thứ hai – nghề nghiệp. Ở phân tầng này có sự phân biệt nhỏ giữa nam – nữ bởi tính chất hoạt động nghề nghiệp khác nhau. Đối với nam, các biến được chọn là nông dân; người buôn bán; cán bộ địa phương; sư sãi, giáo viên; lái xe ôm, xe ba gác và người làm thuê làm mướn. Đối với nữ, đó là các biến nông dân; người buôn bán; cán bộ địa phương; giáo viên; làm thuê làm mướn; nội trợ. - Phân tầng thứ ba – độ tuổi. Phân tầng này bao gồm 3 biến tố, thể hiện ở 3 nhóm: 1 – 30 tuổi; 31 – 60 tuổi, trên 60 tuổi. Sau khi các mẫu đã được phân bổ, thì việc chọn mẫu tiếp theo dựa trên nguyên tắc ngẫu nhiên và thuận lợi: bên trong mỗi nhóm, chúng tôi chọn phỏng vấn và thu thập thông tin ở những người chúng tôi gặp, miễn là những người này thỏa 9 mãn các yêu cầu của biến và có khoảng cách không gian đã được khoanh vùng. Sau khi tính được tỷ lệ mẫu theo từng biến tố, 300 mẫu đã được chọn (và 30% mẫu dự phòng - để đảm bảo mỗi biến có ít nhất là 1 mẫu dự phòng), và được phân bổ đều cho 3 xã của ba trường hợp nghiên cứu điển hình sẽ được đề cập ngay sau đây. Việc phân bố 300 mẫu trên được thể hiện ở Phụ lục 2. Nghiên cứu đa trường hợp: Một số trường hợp điển hình có những điểm tương đồng và cả dị biệt đã được chọn để nghiên cứu. Do địa bàn nghiên cứu rất rộng, nên chỉ 3 huyện được chọn nghiên cứu điển hình, đó là các huyện Trà Cú (tỉnh Trà Vinh), huyện Vĩnh Châu (tỉnh Sóc Trăng) và huyện Tri Tôn (tỉnh An Giang), là các huyện đông đồng bào Khmer nhất ở ĐBSCL. Trong các huyện đó, 3 xã được chọn để triển khai nghiên cứu định lượng. Ba xã này chưa hẳn đã thể hiện hết các đặc thù của ĐBSCL, vì vậy, trừ các nghiên cứu định lượng, các nghiên cứu mô tả, định tính còn sử dụng cả dữ liệu ở các địa phương khác nữa. Các xã trên được lựa chọn dựa trên một số đặc điểm tương đồng và đại diện, sẽ được đề cập chi tiết hơn ở chương 1 của luận án. Bảng hỏi phỏng vấn 300 mẫu có thể thấy ở Phụ lục 3a. 7.2 Hướng tiếp cận định tính Nghiên cứu ngôn ngữ học điền dã: Phương pháp này thường được sử dụng trong nghiên cứu thực địa, nhất là nghiên cứu ngôn ngữ dân tộc. Nó bao gồm việc quan sát tham dự, phỏng vấn sâu, thu âm ngữ liệu, quan sát các tình huống giao tiếp, chụp và sao lưu tài liệu để tiến hành phân tích. Phương pháp này được sử dụng trong luận án để đi sâu vào chi tiết và kiểm chứng, mô tả thêm về kết quả định lượng. Nghiên cứu tư liệu: Phương pháp này được sử dụng trong việc tham khảo các công trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn trước đó về tiếng Việt, tiếng Khmer cũng như song ngữ nói chung. Phần lớn chương 4 của luận án sử dụng phương pháp này. Nghiên cứu hồi cố (lịch sử lời kể): Phương pháp này được sử dụng ở các cuộc phỏng vấn sâu nhằm tìm lại những thông tin trong quá khứ. Đặc biệt, phương 10 pháp này được chúng tôi sử dụng trong việc mô tả sự khác biệt của tình hình sử dụng cũng như khả năng song ngữ của người Khmer trong hiện tại và trong quá khứ, trong khảo sát sự biến đổi ngôn ngữ, cũng như những nghiên cứu về song ngữ KV trước 1975. 7.3 Các phần mềm xử lý thông tin. Luận án cũng sử dụng một số phần mềm để xử lý các dạng thông tin, ngữ liệu, số liệu khác nhau: Phần mềm xử lý ngữ âm Praat: PRAAT (Tiếng Hà Lan nghĩa là "NÓI") được sử dụng trong luận án để phân tích các mẫu âm thu được khi nghiên cứu về giao thoa ngôn ngữ và lỗi phát âm của người Khmer song ngữ. Speech Tools: Speech Tools là bộ các ứng dụng do Hội ngữ học Mùa hè phát triển, được sử dụng để tìm ra sự biến đổi thanh điệu, sự khác biệt phương ngữ giữa các phương ngữ Khmer Nam Bộ và một số dấu hiệu đơn tiết hoá. MS. Excel: Đây là một sản phẩm phần mềm phục vụ cho thống kê, tính toán bằng bảng biểu. Phần mềm này được sử dụng để thống kê và phân loại người song ngữ cũng như một số phân tích số liệu về từ vay mượn và hoà mã. MapInfo (Thông tin bản đồ) MapInfo Professional là phần mềm hệ thống thông tin địa lí do công ty MapInfo (nay là Pitney Bowes) sản xuất. Đây là phần mềm vẽ và biên tập các bản đồ. MapInfo được sử dụng với sự hỗ trợ của Google Earth để xác định các vùng song ngữ KV trong các nghiên cứu trường hợp. 8. Cấu trúc luận án Cấu trúc luận án gồm 4 chương (không kể phần dẫn nhập và kết luận): Chương 1: BỐI CẢNH TIẾP XÚC NGÔN NGỮ VIỆT – KHMER Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Chương này giới thiệu về lý thuyết tiếp xúc ngôn ngữ, mô tả bối cảnh và môi trường tiếp xúc ngôn ngữ KV, mô tả và đối chiếu các đặc điểm của tiếng Việt và tiếng Khmer trong tiếp xúc cũng như hệ quả và xu hướng biến đổi do quá trình tiếp xúc ngôn ngữ tạo nên. Ngoài ra, chương còn dành một phần quan trọng để xác định loại hình cảnh huống tiếng Khmer dựa trên một số tiêu chí phổ quát. 11 Chương 2: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CỘNG ĐỒNG SONG NGỮ KHMER – VIỆT Ở ĐBSCL. Chương này đề cập đến các môi trường (địa lý và xã hội), nơi hai ngôn ngữ KV tiếp xúc với nhau. Các kiểu loại người Khmer và các nhóm người Khmer về mặt song ngữ cũng được phân loại trên cơ sở nghiên cứu định tính. Cuối chương là nghiên cứu về vị thế và sự phân công chức năng của tiếng Việt và tiếng Khmer ở ĐBSCL. Chương 3: MỘT SỐ HỆ QUẢ CỦA SỰ TIẾP XÚC NGÔN NGỮ KHMERVIỆT Ở ĐBSCL. Chương này đề cập đến các khái niệm về mặt lý thuyết liên quan đến các ngôn ngữ trong môi trường song ngữ, mô tả các hiện tượng khác nhau trong giao tiếp song ngữ KV tại địa phương. Một phần của chương được dành để nghiên cứu về các hiện tượng giao thoa và lỗi phát âm của người song ngữ Khmer nói tiếng Việt và của học sinh dân tộc Khmer viết tiếng Việt. Chương 4: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH VÀ GIÁO DỤC SONG NGỮ KHMER-VIỆT Ở ĐBSCL. Vấn đề thực tiễn được rút ra trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận án, bao gồm những đề xuất thực tiễn cho chính sách ngôn ngữ, chính sách giáo dục song ngữ và một số giải pháp cho việc dạy và học tiếng Việt và tiếng Khmer. Cuối cùng là phần kết luận, thư mục tham khảo và hơn 10 phụ lục minh hoạ thêm cho nội dung của luận án.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan