Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tình hình tiêu thụ thủy hải sản trên địa bàn thị trấn cửa việt – huyện gio linh ...

Tài liệu Tình hình tiêu thụ thủy hải sản trên địa bàn thị trấn cửa việt – huyện gio linh – tỉnh quảng trị

.PDF
79
416
104

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÌNH HÌNH TIÊU THỤ THỦY HẢI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CỬA VIỆT HUYỆN GIO LINH – TỈNH QUẢNG TRỊ TRẦN THỊ THƠM KHÓA HỌC: 2012-2016 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÌNH HÌNH TIÊU THỤ THỦY HẢI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CỬA VIỆT HUYỆN GIO LINH – TỈNH QUẢNG TRỊ Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thơm Lớp: K46A - KTNN Niên khóa: 2012-2016 Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Phùng Thị Hồng Hà Huế, tháng 05 năm 2016 LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học,ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân trong và ngoài trường. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển cùng các thầy cô giáo trong trường Đại học Kinh Tế Huế nói chung đã dìu dắt, dạy dỗ tôi trong quá trình học tập tại trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo – PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà, người đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều thời gian và tâm huyết đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình, quan tâm chu đáo của cán bộUBND TT. Cửa Việt, cán bộ Phòng Nông Nghiệp Huyện Gio Linh, Tỉnh Quảng Trị, cùng toàn thể các hộ gia đình và người lao động trên địa bàn TT Cửa Việt đã nhiệt tình lắng nghe góp ý, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành nội dung đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên,giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong quá trình thực hiện đề tài vì nhiều lý do chủ quan và khách quan nên khóa luận của tôi không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Vậy nên tôi rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của các thầy cô và bạn đọc để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Huế ngày 15 tháng 5 năm 2016 Trần Thị Thơm SVTH: Trần Thị Thơm – K46A-KTNN i Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà TÓM TẮT NGHIÊN CỨU - Mục tiêu chính của nghiên cứu: Đánh giá thực trạng tình hình tiêu thụ thủy hải sản, chủ yếu là cá nục và cá cơm trên địa bàn TT Cửa Việt - Huyện Gio Linh Tỉnh Quảng Trị. Từ đó có những biện pháp giúp nâng cao hiệu quả, sức tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn. - Dữ liệu sử dụng: Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã sử dụng dữ liệu sơ cấp từ năm 2011 - 1015 của UBND TT Cửa Việt và UBND Huyện Gio Linh. Tham khảo các đề tài khoa học, công trình nghiên cứu của các tác giả. Và số liệu điều tra thực tế về giá bán và tình hình tiêu thụ cá nục và cá cơm năm 2016 trên địa bàn TT Cửa Việt. - Đề tài có sử dụng các phương pháp: + Phương pháp điều tra chọn mẫu: Để có đủ thông tin nghiên cứu đề tài, tôi đã tiến hành tìm hiểu, điều tra phỏng vấn các hộ gia đình đánh bắt cá nục và cá cơm, gia đình chế biến cá khô, người thu mua cá khô trên TT Cửa Việt. + Phương pháp thu thấp số liệu thứ cấp từ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Gio Linh, Phòng Nông Nghiệp của UBND TT Cửa Việt và liên hệ với Phòng Chi Cục Thủy sản Tỉnh Quảng Trị. + Phương pháp thống kê: Kết hợp các phương pháp khác, phương pháp thống kê được sử dụng để phục vụ cho việc thu thập thông tin, tổng hợp và phân tích các thông tin, số liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu một cách có hệ thống. + Phương pháp so sánh: So sánh số liệu qua các năm về dân số, sản lượng THS trên địa bàn TT Cửa Việt đánh bắt được...vv + Phương pháp sơ đồ: Sử dụng để sơ đồ hóa chuỗi cung sản phẩm Hải sản của ngư dân TT Cửa Việt. +Phương pháp phân tích: Phân tích chuỗi cung với việc đi vào phân tích các vấn đề chính như: Các nhân tố bên trong chuỗi, chênh lệch giá, quá trình tạo giá trị… - Các kết quả nghiên cứu đạt được: + Xác định được những vấn đề thực tiễn tại địa bàn về tình hình tiêu thụ Thủy hải sản. SVTH: Trần Thị Thơm – K46A-KTNN ii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà + Phân tích, đánh giá về tình hình tiêu thụ và chuỗi cung cá cơm và cá nục trên địa bàn TT Cửa Việt. + Xác định được những khó khăn trong việc đánh bắt, chế biến và thu mua Hải sản trên địa bàn TT Cửa Việt. + Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ Thủy hải sản nói chung và tình hình tiêu thụ cá cơm và cá nục trên địa bàn TT Cửa Việt – Huyện Gio Linh – Tỉnh Quảng Trị nói riêng. SVTH: Trần Thị Thơm – K46A-KTNN iii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT THS Thủy hải sản XK Xuất khẩu NK Nhập khẩu VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm TT Thị trấn UBND Uỷ ban nhân dân TNHH Trách nhiệm hữu hạn KM Khuyến mãi HM Hậu mãi TQ Trung Quốc DT Diện tích CNH -HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa. ATNĐ Áp thấp nhiệt đới NL Nguyên liệu LH Lò hấp TN Tự nhiên LN Lợi nhuận CP Chi phí SVTH: Trần Thị Thơm – K46A-KTNN iv Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà MỤC LỤC Trang PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................3 4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3 PHẦN 2: NỘI DUNG ....................................................................................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIÊU THỤ THỦY HẢI SẢN ĐÁNH BẮT ...........................................................................................................4 1.1 Lý luận về tiêu thụ .....................................................................................................4 1.1.1 Khái niệm tiêu thụ ..................................................................................................4 1.1.2 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm .................................................................................4 1.1.3 Những đặc điểm trong tiêu thụ thủy hải sản...........................................................5 1.2 Đặc điểm đánh bắt Hải sản ........................................................................................8 1.3 Vận dụng phân tích chuỗi cung trong tiêu thụ Hải sản ...........................................12 1.3.1 Khái niệm chuỗi cung ...........................................................................................12 1.3.2 Các thành phần trong chuỗi cung .........................................................................13 1.3.3 Nội dung phân tích chuỗi cung bao gồm:.............................................................14 1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ Thủy Hải sản ........................................................19 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ HẢI SẢN Ở TT CỬA VIỆT - HUYỆN GIO LINH - TỈNH QUẢNG TRỊ...............................................................................23 2.1 Đặc điểm tình hình tiêu thụ Hải sản của TT Cửa Việt - Huyện Gio Linh - Tỉnh Quảng Trị .......................................................................................................................23 2.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................23 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội .....................................................................................25 Bảng 1.4 Tình hình dân số và lao động của TT Cửa Việt qua 3 năm 2013 - 2015 .......28 2.2 Tình hình đánh bắt - tiêu thụ Thủy Hải sản ở TT Cửa Việt - Huyện Gio Linh - Tỉnh Quảng Trị .......................................................................................................................33 SVTH: Trần Thị Thơm – K46A-KTNN v Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà 2.2.1 Tình hình đánh bắt THS của TT Cửa Việt ...........................................................33 2.2.2 Tình hình tiêu thụ THS của TT Cửa Việt ............................................................36 2.3 Chuỗi cung các sản phẩm cá của các hộ ngư dân....................................................37 2.3.1 Mô tả chuỗi cung ..................................................................................................37 2.4 Phân tích chuỗi cung ...............................................................................................43 2.4.1 Quá trình tạo giá trị và chênh lệch giá. .................................................................43 2.4.2 Quan hệ hợp tác trong chuỗi.................................................................................48 2.4.3 Phương thức thanh toán ........................................................................................49 2.4.4 Dòng thông tin trong chuỗi...................................................................................50 2.5 Thuận lợi và khó khăn trong tiêu thụ THS trên địa bàn TT Vửa Việt - hyện Gio Linh - tỉnh Quảng Trị ....................................................................................................52 2.5.1 Thuận lợi ...............................................................................................................52 2.5.2 Khó khăn...............................................................................................................52 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỨC TIÊU THỤ HẢI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TT CỬA VIỆT - HUYỆN GIO LINH - TỈNH QUẢNG TRỊ ........................54 3. Mục tiêu, Đề xuất giải pháp ......................................................................................54 3.1 Mục tiêu ...................................................................................................................54 3.2 Đề xuất giải pháp .....................................................................................................54 PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................58 I. Kết luận ......................................................................................................................58 II. Kiến nghị ...................................................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................62 PHỤ LỤC SVTH: Trần Thị Thơm – K46A-KTNN vi Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1 Khí hậu, thời tiết của TT Cửa Việt ............................................................10 Bảng 2.1 Quy mô, cơ cấu diện tích đất của TT Cửa Việt năm 2015 ........................25 Bảng 2.2 Quy mô, cơ cấu giá trị sản xuất của TT Cửa Việt .....................................26 Bảng 2.3 Tình hình dân số và lao động của TT Cửa Việt qua 3 năm 2013 - 2015...28 Bảng 2.4 Sản lượng hàng hóa thông qua cảng năm 2011 - 2015 ..............................31 Bảng 2.5 Sản lượng THS trên địa bàn huyện Gio Linh năm 2015 ...........................33 Bảng 2.6 Sản lượng THS khai thác của TT Cửa Việt giai đoạn 2011 - 2015 ...........34 Bảng 2.7 Tình hình tiêu thụ Hải sản của TT Cửa Việt..............................................36 Bảng 2.8 Quá trình tạo giá trị trong chuỗi.................................................................43 SVTH: Trần Thị Thơm – K46A-KTNN vii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1: Chuỗi cung cạnh tranh .................................................................................12 Sơ đồ 2: Sơ đồ tạo giá trị của chuỗi............................................................................15 Sơ đồ 3: Mô hình tạo giá trị của một doanh nghiệp ...................................................16 Sơ đồ 4: Chuỗi cung sản phẩm cá cơm, cá nục ..........................................................39 Sơ đồ 5: Dòng thông tin chuỗi cung sản phẩm cá trên địa bàn TT Cửa Việt.............51 SVTH: Trần Thị Thơm – K46A-KTNN viii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Cửa Việt là một thị trấn trải dài dọc bờ biển, ngọn nước bao quang, nằm phía tả ngạn con sông Hiếu. Thị trấn Cửa Việt có con đường xuyên Á chạy qua, là tuyến giao thông huyết mạch trên trục kinh tế Đông Tây nối từ cảng Cửa Việt đến Myanma - Lào - Đông Bắc Thái Lan, rất thuận tiện cho giao thông buôn bán và đi lại của người dân. Ngoài ra, đến với Cửa Việt chúng ta có thể đi bằng đường thủy qua cửa biển hay theo dọc sông Hiếu. Hình thể của Cửa Việt chạy dọc theo bờ biển. Phía Đông là biển cả bao la, có hòn đảo Cồn Cỏ nhô lên tạo một vị thế quan trọng trong thế vươn ra biển, là địa điểm đánh bắt hải sản và là nơi trú ngụ của tàu thuyền khi gặp bão. Phía Tây giáp với xã Gio Việt và xã Gio Thành là bước đệm cho qúa trình phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn, Phía Bắc giáp với địa bàn xã Gio Hải là nơi cung ứng lương thực – thực phẩm tương đối lớn trong vùng và Phía Nam là hạ lưu sông Hiếu, là cửa biển thuận tiện, trên bến, dưới thuyền nhộp nhịp đông vui. Vị trí địa lí như vậy đã tạo cho TT cửa Việt có một vị trí chiến lược quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội trong hiện tại và tương lai. Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và các cấp chính quyền, phương tiện đánh bắt THS ở TT Cửa Việt ngày càng được đầu tư, mở rộng và đạt được năng suất và kinh tế khá cao. Nhiều hộ ngư dân đã mạnh dạn bỏ vốn rất lớn để đầu tư và cải tạo phương tiện đánh bắt xa bờ, thu được kết quả cao, qua đó kích thích phong trào đánh bắt THS trong nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, nhiều hộ ngư dân đã làm giàu từ nghề đánh bắt THS. Tuy vậy so với tiềm năng, lợi thế, thực trạng nghề đánh bắt HS ở TT Cửa Việt còn gặp nhiều vấn đề cần được giải quyết như năng suất, sản lượng còn thấp và chưa ổn định, chất lượng bảo quản, giá trị xuất khẩu và giá trị gia tăng thấp, cơ sở hạ tầng kỷ thuật, nhân lực còn thiếu và yếu, công nghệ đánh bắt còn thấp, công tác bảo quản, ướp lạnh, đóng hộp, việc quản lý và tổ chức sản xuất đang còn khó khăn và gặp nhiều hạn chế. SVTH: Trần Thị Thơm – K46A-KTNN 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà Mặc khác cùng với qúa trình đổi mới, nước ta với các nước trên thế giớ đang diễn ra một cách nhanh chóng, đặc biệt khi Việt Nam tham gia hoàn toàn vào khu vực mậu dịch tự do các nước ASEAN( AFTA) và là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới ( WTO) và đặt biệt mới đây nước ta gia nhập vào tổ chức TPP hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Bởi lẽ đó ngành thủy sản nói chung và hải sản nói riêng cực kỳ nhạy cảm và có nhiều thay đổi mạnh mẽ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vấn đề an toàn thực phẩm HS, cũng như những yêu cầu khắt khe về chất lượng và hàm lượng các chất kháng sinh trong THS. Đã làm cho giá THS nhiều lần chao đao, thị trường THS bấp bênh, sản lượng chế biến và xuất khẩu giảm. Hầu hết các sản phẩm của người dân đều phụ thuộc vào nhà thu gom, hiện tượng ép giá, ép cấp, việc tiếp cận thông tin thị trường còn gặp nhiều hạn chế, ý thức trong việc bảo vệ an toàn thực phẩm còn thấp, quan hệ hợp tác giữa các hộ ngư dân với người thu mua, nhà thu gom, các công ty chế biến xuất nhập khẩu còn nhiều bất cập trong sản xuất, nguồn lợi suy giảm. Trong xuất khẩu, TSH đang phải đối mặt với những thách chính bảo hộ cho các nước nhập khẩu. Thị trường trong nước cũng nhiều bất cập như dung lượng thị trường nhỏ, lại chưa được quan tâm thích đáng. Ngoài ra còn nhiều hạn chế trong công tác đánh bắt và quản bảo. Chính vì những vấn đề đó nên tôi quyết định chọn đề tài : “ Tình hình tiêu thụ thủy hải sản trên địa bàn TT Cửa Việt – Huyện Gio Linh – Tỉnh Quảng Trị” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm hải sản, đặc biệt là hải sản đánh bắt của các hộ ngư dân trên địa bàn TT Cửa Việt – Huyện Gio Linh – Tỉnh Quảng Trị. Từ đó có những biện pháp giúp nâng cao hiệu quả, sức tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn TT Cửa Việt – Huyện Gio Linh – Tỉnh Quảng Trị. Mục tiêu cụ thể: • Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tiêu thụ Hải sản. • Phân tích, đánh giá về tình hình tiêu thụ và chuỗi cung THS đánh bắt trên địa bàn. SVTH: Trần Thị Thơm – K46A-KTNN 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà • Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm THS trên địa bàn TT Cửa Việt – Huyện Gio Linh – Tỉnh Quảng Trị. 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài chủ yếu tập trung chuỗi cung sản phẩm cá nục và cá cơm trên địa bàn TT Cửa Việt - Huyện Gio Linh - Tỉnh Quảng Trị 4. Phạm vi nghiên cứu Địa điểm: Tại địa bàn TT Cửa Việt – Huyện Gio Linh – Tỉnh Quảng Trị. Thời gian: Số liệu sử dụng để phân tích là số liệu thứ cấp từ 2013 - 2015, số liệu điều tra năm 2015 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra chọn mẫu: Để có đủ thông tin cho việc nghiên cứu đề tài, tôi đã tiến hành tìm hiểu, điều tra phỏng vấn các ngư dân đánh bắt THS trên địa bàn TT Cửa Việt. Nhà chế biến, nhà thu gom lớn, nhỏ và người bán lẻ ở chợ. - Phương pháp thu thấp số liệu thứ cấp từ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Gio Linh, Phòng Nông Nghiệp của UBND TT Cửa Việt và liên hệ với Phòng Chi Cục Thủy sản Tỉnh Quảng Trị. - Phương pháp thống kê: Kết hợp với các phương pháp khác, phương pháp thống kê được sử dụng để phục vụ cho việc thu thập thông tin, tổng hợp và phân tích các thông tin, số liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu một cách có hệ thống. - Phương pháp so sánh: So sánh số liệu qua các năm về dân số, sản lượng THS đánh bắt được,... - Phương pháp sơ đồ: Sử dụng để sơ đồ hóa chuỗi cung sản phẩm Hải sản của ngư dân TT Cửa Việt. - Phương pháp phân tích. Phân tích chuỗi cung với việc đi vào nhấn mạnh phân tích các vấn đề chính như: Các nhân tố trong chuỗi, chênh lệch giá, quá trình tạo giá trị... SVTH: Trần Thị Thơm – K46A-KTNN 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIÊU THỤ THỦY HẢI SẢN ĐÁNH BẮT 1.1 Lý luận về tiêu thụ 1.1.1 Khái niệm tiêu thụ Tiêu thụ là tất cả các hoạt động liên quan đến sự lưu chuyển của hàng hóa và dịch vụ từ người cung cấp đến tay người tiêu dùng cuối cùng để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng thông qua trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Thực chất của tiêu thụ sản phẩm là quá trình người sản xuất sử dụng các trung gian hoặc trực tiếp giao quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng, đồng thời tạo doanh thu thông qua việc thu tiền hoặc nhận quyền thu tiền hàng hóa, dịch vụ đã bán. Tiêu thụ bao gồm cả một quá trình dài, với nhiều bên tham gia, mỗi bên có một vai trò đặc biệt quan trọng trong mắc xích của chuỗi tiêu thụ, đồng thời mỗi mắc xích lại đem về cho mình những giá trị kinh tế hay thu nhập nhất định, tiêu thụ là quá trình phức tạp, có nhiều rủi ro và xảy ra nhiều biến động, mặt khác tiêu thụ rất nhạy cảm với những biến đổi của thị trường và xã hội. 1.1.2 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm Thị trường sản phẩm là khâu vô cùng quan trọng đối với bất cứ một doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào. Có thể nói sự tồn tại của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào công tác tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm chi phối các khâu nghiệp vụ khác, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải được diễn ra liên tục và nhịp nhàng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được đánh giá bởi nhiều yếu tố, trong đó có tốc độ quay vòng vốn, mà tốc độ này phụ thuộc rất lớn vào tốc độ tiêu thụ sản phẩm, do đó nếu tiêu thụ sản phẩm tốt thì làm cho số vòng quay của vốn giảm đi. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò thực hiện giá trị sản phẩm khi sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ vốn đầu tư vào nguyên liệu đầu vào, máy móc, trang thiết bị... để sản xuất ra sản phẩm. Như vậy vốn của doanh nghiệp được tồn tại dưới dạng hàng hóa, khi sản phẩm được tiêu thụ doanh nghiệp được thu hồi vốn đầu tư để tái SVTH: Trần Thị Thơm – K46A-KTNN 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà sản xuất cho kỳ sau và có thể mở rộng sản xuất nhờ phần lợi nhuận thu được từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 1.1.3 Những đặc điểm trong tiêu thụ thủy hải sản Cũng giống như những loại sản phẩm khác, sản phẩm nghành đánh bắt thủy hải sản cũng là sản phẩm hàng hóa vì vậy tiêu thụ thủy hải sản đánh bắt cũng tuân thủ theo những quy luật chung của sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên, do sản phẩm thủy hải sản đánh bắt có những đặc điểm riêng chi phối tới quá trình tiêu thụ sản phẩm thủy hải sản. Những đặc điểm đó là: + Giá cả dễ biến động nhanh Giá cả của sản phẩm thủy hải sản có thể thay đổi đáng kể và đột ngột trong vòng một ngày hoặc một tuần. Mức độ biến động giá do cung cầu điều phối kém hoặc do đặc điểm không thể bảo quản lâu mà phải bán ngay. Do đó, giá của sản phẩm thủy hải sản có xu hướng giảm nhiều vào cuối ngày hoặc khi có một lượng thủy hải sản lớn đột ngột xâm nhập vào làm cung vượt quá cầu thị trường. Chính vì vậy làm giá biến động liên tục. + Tính thời vụ Không như các sản phẩm công nghiệp, nguồn cung của sản phẩm thủy hải sản thường tập trung vào vụ thu hoạch và một hai tháng tiếp theo. Giá sản phẩm thủy hải sản trong mùa vụ thu hoạch thường rất thấp do thừa cung nhưng sau đó lại tăng lên cho đến vụ thu hoạch sau. + Giao động mạnh về giá giữa các năm Giá thủy hải sản đánh bắt có thể dao động mạnh giữa các năm. Điều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu, mùa vụ là những nguyên nhân chủ yếu gây ra giao động giá do tác động của nó tới cung. Ví dụ, nếu gặp thời tiết bất lợi, mưa bão, đặc biệt là vào mùa đông, việc đánh bắt thủy hải sản hết sức khó khăn vì vậy sản lượng thủy hải sản đánh bắt ít cho nên làm giá cả hải sản lại tăng lên. Ngược lại, thời tiết thuận lợi, khí hậu mát mẻ, việc đánh bắt thủy hải sản rất thuận lợi nên có khi thu về một lượng thủy hải sản lớn làm thị trường tràn ngập hàng thủy hải sản, cung vượt cầu nên giá có xu hướng giảm. SVTH: Trần Thị Thơm – K46A-KTNN 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà Phản ứng của ngư dân đối với những hiện tượng trên càng làm giá cả biến động nhanh hơn. Ngư dân có thể phản ứng quá tích cực khi thấy giá của một mặt hàng nhất định tăng lên bằng cách đầu tư phương tiện đánh bắt như lưới, dầu, nhớt... cho vụ đánh bắt tiếp theo làm cho lượng cung vượt quá cầu và dẫn tới giảm giá trong thời điểm thu hoạch. Trong tình huống ngược lại, ngư dân lại giảm sản xuất bằng cách như gỡ lưới xuống thuyền bớt, giảm lượng dầu, nhớt chạy máy ... khi giá sụt giảm nghiêm trọng. + Tính rủi ro cao Rủi ro cao là đặc điểm cơ bản của thị trường hàng hóa Thủy hải sản. Tính dễ biến động của giá là nguyên nhân chính của rủi ro. Một yếu tố rủi ro khác là hao hụt sản phẩm do thối hỏng. Sản phẩm thủy hải sản có thể bị ươn thối do không có phương tiện bảo quản, thời gian vận chuyển, lưu kho dài. Những yếu tố này đều dẫn đến sự thua thiệt về tài chính đối với ngư dân và thương nhân. + Chi phí giao dịch và chi phí tiếp thị cao Chênh lệch giá bán từ người sản xuất tới người tiêu cuối cùng thường rất cao. Nguyên nhân chính dẫn đến sự chênh lệch này là do: - Quy mô đánh bắt thủy hải sản của các hộ ngư dân còn rất nông việc này cũng làm tăng chi phí. - Hao hụt hoặc giảm phẩm cấp do bị ươn, thối, đây cũng là nguyên nhân làm tăng chi phí. - Ngoài ra thương nhân còn phải trả thêm các khoản chi phí khác như: chi phí bảo quản, cất giữ, chi phí lao động và lợi nhuận cho tất cả những hoạt động diễn ra trong khâu trung gian này. Nhữn khoản chi phí này sẽ làm cho giá vtrị sản phẩm tăng lên. Trong phân tích chuỗi cung, người ta gọi đó là quá trình tạo giá trị. + Thiếu thông tin Khả năng tiếp nhận thông tin thị trường kém là một nguyên nhân quan trọng làm cho thị trường thủy hải sản không hiệu quả. Nhìn chung kiến thức và sự hiểu biết của ngư dân về phương thức hoạt động của thị trường còn hạn chế và thiếu thông tin về cầu và giá cả. Thiếu kiến thức làm hạn chế khả năng tiếp cận tới thị trường có cơ hội mang SVTH: Trần Thị Thơm – K46A-KTNN 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà lại lợi nhuận cao hơn, hạn chế khả năng đáp ứng yêu cầu của người mua và thương thuyết để đạt được một mức giá hợp lý. Thương nhân và nhà chế biến cũng có thể không có khả năng tiếp cận các thông tin quan trọng về thị trường, vì vậy không thể hoàn toàn điều chỉnh ngay được khi môi trường kinh doanh thay đổi. Nói một cách tổng quát, thiếu thông tin làm cho chi phí tiếp thị và rủi ro cao và dẫn tới đều phối cung cầu kém. + Cung kém co giãn theo giá Nói chung lượng cung thủy hải sản đánh bắt không đáp ứng nhanh với giá cả, đặc biệt trong ngắn hạn. Nói cách khác, ngư dân cần một khoảng thời gian để điều chỉnh sản xuất sao cho đáp ứng với sự thay đổi của giá. Ví dụ khi đã đầu tàu thuyền, đầu tư lưới, vật tư đầu vào, ngư dân không thể không tiến hành sản xuất nếu của của thủy hải sản đó giảm xuống. Chỉ có thể rút ngắn lại thời gian tiến hành sản xuất để giảm được chi phí trên thuyền trong quá trình đánh bắt. Ngoài ra còn có một số hạn chế khác về vấn đề thời tiết, khí hậu, nhân sự và khả năng tiếp cận những kỷ thuật để người sản xuất nâng cao sản lượng thủy sản hải đánh bắt được. + Độ co giãn của cầu theo giá lớn Không giống như cung, cầu nông sản nói chung và thủy hải sản nói riêng rất nhạy cảm với sự thay đổi của giá. Do có nhiều sản phẩm có thể thay thế được như thịt, trứng..nên người tiêu dùng thường chuyển hướng sang sử dụng một loại sản phẩm khác nếu như giá của sản phẩm đang sử dụng tăng lên. Ví dụ người tiêu dùng có thể chuyển từ ăn cá sang ăn thịt nếu giá cá tăng lên và ngược lại. Về đặc trưng của thị trường sản phẩm thủy hải sản ở Việt Nam. Do những đặc thù riêng, việc phát triển sản xuất và lưu thông sản phẩm hải sản ở Việt Nam có những nét đặc trưng riêng ảnh hưởng lớn đến tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Đó là: - Đơn vị sản xuất sản phẩm thủy hải sản chủ yếu là các hộ ngư dân. Cơ sở sản xuất nhỏ, phân tán rộng cả không gian lẫn thời gian gây khó khăn cho việc chuẩn hóa chất lượng hàng hóa, đảm bảo độ đồng đều, tập trung lượng hàng hóa lớn phục vụ cho chế biến hoặc tiêu thụ. Tính chất phân tán đó còn gây ra nhiều khó khăn cho quá trình hợp tác, phân công liên kết trong sản xuất kinh doanh, kể cả thực hiện các cam kết theo hợp đồng đã ký. SVTH: Trần Thị Thơm – K46A-KTNN 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà - Đại bộ phận sản phẩm thủy hải sản do ngư dân đánh bắt được đều có một phần là tự tiêu thụ tại địa phương. Khi sản xuất hàng hóa phát triển thì phần quan trọng của sản phẩm trở thành hàng hóa tiêu thụ trong phạm vi cả nước hoặc xuất khẩu. - Thị trường tiêu thụ sản phẩm hải sản là thị trường đa cấp bao gồm: cấp cơ sở, cấp địa phương, cấp trong nước, cấp ngoài nước, đại lý, bán buôn, bán lẻ. - Thị trường sản phẩm thủy hải sản vừa mang tính chất phân tán rộng khắp cả nước, vừa có tính tập trung quy mô lớn do sản phẩm hải sản có khả năng phát triển trên tất cả các vùng, miền: + Các sản phẩm thủy hải sản được đánh bắt được không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ mà còn đáp ứng nhu cầu cho các vùng khác, địa phương khác vì vậy làm cho thị trường sản phẩm thủy hải sản mang tính chất rộng khắp cả nước. + Thị trường sản phẩm thủy hải sản phát triển tập trung quy mô lớn ở những nơi, những vùng có điều kiện đánh bắt và lưu thông hàng hóa. Trên các thị trường đó đều có sự tham gia hoạt động của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế với các hình thức sở hữu khác nhau. Các chủ thể tham gia thị trường vừa cạnh tranh, vừa liên kết với nhau. - Sự phát triển của thị trường sản phẩm thủy hải sản mang tính khu vực khá lớn. Cung cầu sản phẩm khác nhau nhiều giữa các vùng, các khu vực. - Quan hệ cung cầu sản phẩm thủy hải sản trên thị trường đang từng bước được cải thiện. Lượng cung từ chỗ khan hiếm thiếu hụt hàng hóa đã chuyển sang trạng thái đủ và đôi khi có những mặt hàng cung đã vượt cầu. Tuy nhiên, cung sản phẩm hải sản còn đơn điệu về chủng loại, nguồn cung còn mang tính chất phân tán, mang tính thời vụ, kỹ thuật chế biến, bảo quản sản phẩm còn yếu và còn nhiều bất cập so với yêu cầu của thị trường. Việc nghiên cứu tìm ra được những kỷ thuật công nghệ tiên tiến để ngư dân có thể đánh bắt, nâng cao sản lượng lẫn chất lượng hải sản đang được chú trọng, song vẫn còn đang còn nhiều hạn chế. 1.2 Đặc điểm đánh bắt Hải sản Hải sản hay Thủy sản với nghĩa rộng, Thủy hải sản là bất kỳ sinh vật biển được sử dụng làm thực phẩm cho con người. Hải sản bao gồm các loại cá biển, động vật thân mềm ( bạch tuộc, mực, tôm, nghêu, sò, ốc, hến hàu..,) động vật giáp xác ( tôm, SVTH: Trần Thị Thơm – K46A-KTNN 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà cua, tôm hùm..,) động vật da gai ( nhím biển) . Ngoài ra các thực phẩm biển ăn được, chẳng hạn như một số loài rong biển và vi tảo. Việc khai thác hoạt động hoang dã được tập trung thông qua hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản. - Đặc điểm của Thủy Hải sản đánh bắt - Tiêu thụ Việt Nam là đất nước nằm trong bán đảo Trung ấn, được thiên nhiên phú cho nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nghành thủy sản nói chung và ngành đánh bắt hải sản nói riêng . Với đường bờ biển dài 3200 km trải dài suốt 13 vĩ độ Bắc Nam tạo nên sự khác nhau rõ rệt giữa các vùng khí hậu, thời tiết, thủy học.... Ven bờ có nhiều đảo, vùng vịnh.. thêm vào đó lại nằm ở nơi giao lưu của các ngư trường chính, đây là khu vực được đánh giá là có trữ lượng hải sản lớn, phong phú về chủng loại và có nhiều hải sản quí hiếm. Cụ thể: + Chủng loại Biển Việt Nam có trên 2.000 loài cá, trong đó có khoảng 130 loài cá có giá trị kinh tế. Theo những đánh giá mới nhất, trữ lượng cá biển trong toàn vùng biển là 4,2 triệu tấn, trong đó sản lượng cho phép khai thác là 1,7 triệu tấn/ năm, bao gồm 850 nghìn cá đáy, 700 nghìn tấn cá nổi nhỏ, 120 nghìn tấn cá nổi đại dương. Bên cạnh cá biển còn có nhiều nguồn lợi tự nhiên như trên 1.600 loại giáp xác, sản lượng cho phép khai thác 50 - 60 nghìn tấn/ năm, có giá trị cao là tôm biển, tôm hùm, tôm mũ ni, cua, ghẹ; khoảng 2.500 loài động vật thân mềm, trong đó có ý nghĩa kinh tế cao nhất là mực, bạch tuộc ( cho phép khai thác 60 - 70 nghìn tấn/ năm); hằng năm có thể khai thác từ 45 - 50 nghìn tấn rong biển có giá trị kinh tế như rong câu, rong mơ..vv Bên cạnh đó, còn rất nhiều loại đặc sản quí như vỏ bào ngư, đồi mồi, chim biển và có thể khai thác vây cá, bóng cá, ngọc trai...vv. Bị chi phối bởi đặc thù vùng biển nhiệt đới, nguồn lợi thủy sản nước ta có thành phần loài đa dạng, kích thước cá thể lớn, nhỏ khác nhau, tốc độ tái tạo nguồn lợi cao. + Mùa vụ Chế độ gió mùa tạo nên sự thay đổi căn bản điều kiện hải dương học, làm cho sự phân bố của cá cũng thay đổi rõ ràng, sống phân tán với quy mô đàn nhỏ. Tỷ lệ đàn cá nhỏ có kích thước dưới 5 x 20m chiếm tới 82% số đàn cá, các đàn vừa (10 x 20m) chiếm 15%, các đàn lớn (20 x 50m trở lên) chỉ chiếm 0,7% và các đàn rất lớn (20 x SVTH: Trần Thị Thơm – K46A-KTNN 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà 500m) chỉ chiếm 0,1% tổng số đàn cá. Số đàn cá mang đặc điểm sinh thái vùng gần bờ chiếm 68%, các đàn mang tính đại dương chỉ chiếm 32%. TT Cửa Việt nằm trong vùng ATNĐ nên chịu ảnh hưởng rất nhiềucủa biến đổi khí hậu, tình trạng mưa nhiều, tần số bão hoạt động thời xuyên vì vậy hoạt động đánh bắt THS của ngư dân TT cũng như ngư dân trên địa bàn gặp không ít khó khăn trong việc ra khơi, vận chuyển và tiêu thụ THS. Thời tiết khí hậu của TT Cửa Việt thấy rõ qua bảng: Bảng 1.1 Khí hậu, thời tiết của TT Cửa Việt Khí hậu Nhiệt độ Lượng mưa Các chỉ tiêu Đơn vị Giá trị - Nhiệt độ trung bình hằng năm độ C 23.5 - Tháng có nhiệt độ cao nhất trong năm ( tháng 5) độ C 37.4 - Tháng có nhiệt độ thấp nhất trong năm ( tháng 11) độ C 11. 7 mm 2.336,5 ngày 135 mm 3.540 - Tháng có lượng mưa trung bình thấp nhất ( tháng 6) mm 1.551 - Vận tốc gió trung bình m/s 3-4 - Tần số bão trung bình trận/ năm 0.5 - Độ ẩm tương đối trung bình hằng năm % 87.3 - Độ ẩm tương đối trung bình cao nhất % 92 - Độ ẩm trung bình tương đối thấp nhất % 18.5 - Lượng mưa trung bình hàng năm - Số lượng mưa trong năm - Tháng có lượng mưa trung bình cao nhất ( tháng 10) Gió Độ ẩm Nguồn: UBND TT Cửa Việt cung cấp SVTH: Trần Thị Thơm – K46A-KTNN 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan