Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tình hình việc làm và thu nhập của lao động nông thôn xã hải chánh, huyện hải lă...

Tài liệu Tình hình việc làm và thu nhập của lao động nông thôn xã hải chánh, huyện hải lăng, tỉnh quảng trị

.PDF
85
243
62

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh Tế Huế cũng như trong quá trình học tập và viết khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, cá nhân, các thầy cô giáo trong và ngoài trường Kinh Tế. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức trong suốt bốn năm học đại học vừa qua. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo: Thạc sỹ Lê Thị Quỳnh Anh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi với tất cả tinh thần trách nhiệm và sự nhiệt tình trong suốt quá trình thực tập và viết khóa luận. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô, các chú, các anh chị, các cán bộ UBND các xã Hải Chánh cùng toàn thể các hộ gia đình đã cung cấp cho tôi thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tạo điều kiện cho tôi điều tra phỏng vấn thực tế. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến những người thân trong gia đình, bạn bè đã giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện khóa luận này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Hải Chánh, ngày 7 tháng 5 năm 2013 Sinh viên thực hiện DƯƠNG THỊ MỸ NGHĨA i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i MỤC LỤC .....................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT............................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..............................................................................................vii ĐƠN VỊ QUY ĐỔI .....................................................................................................vii TÓM TĂT NGHIÊN CỨU .........................................................................................ix PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ i PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG,VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP ...........................................................................4 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .....................................................................................................4 1.1.1 Lao động và phân loai lao động .............................................................................4 1.1.2 Đặc điểm của nguồn lao động trong nông nghiệp..................................................5 1.1.3.Việc làm..................................................................................................................7 1.1.4 Thu nhập .................................................................................................................9 1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn................10 1.1.5.1 Nhóm nhân tố tự nhiên ......................................................................................10 1.1.5.2 Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội ...........................................................................12 1.1.6 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình việc làm và thu nhập của lao động nông thôn.......16 1.1.6.1 Tỷ lệ thất nghiệp ................................................................................................16 1.1.6.2 Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm ....16 1.1.6.3 Thu nhập bình quân của một lao động nông thôn trong năm............................17 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..............................................................................................18 1.2.2. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn ......................................................21 CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ( XÃ HẢI CHÁNH, HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ) ............................................25 2.1 ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ..............................................................25 2.1.1Vị trí địa lý, địa hình..............................................................................................25 ii 2.1.2 Khí hậu, thủy văn .................................................................................................25 2.1.3 Tài nguyên nước ...................................................................................................26 2.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - VĂN HÓA XÃ HỘI .......................................................26 2.2.1 Đặc điểm văn hóa – xã hội ...................................................................................26 2.2.1.1 Văn hóa, xã hội..................................................................................................26 2.2.1.2 Tình hình dân số và lao động ............................................................................27 2.2.2 Đặc điểm kinh tế...................................................................................................29 2.2.2.1 Tình hình đất đai xã Hải Chánh.........................................................................29 2.2.2.2 Tình hình cơ sở hạ tầng .....................................................................................32 2.2.2.3 Tình hình kinh tế cơ bản của xã Hải Chánh ......................................................33 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..................................................34 2.3.1. Thuận lợi: .............................................................................................................34 2.3.2. Khó khăn: ............................................................................................................34 CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CÁC HỘ ĐIỀU TRA NĂM 2012 XÃ HẢI CHÁNH, HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ................................................................36 3.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA ...............................................36 3.2 CƠ CẤU LAO ĐỘNG CÁC HỘ ĐIỀU TRA.........................................................38 3.3 TÌNH HÌNH CHUNG VỀ VIỆC LÀM CỦA CÁC LAO ĐỘNG ĐIỀU TRA .............42 3.3.1 Tình hình sử dụng thời gian làm việc của các lao động điều tra..........................42 3.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động các hộ điều tra ....................44 3.3.2.1. Ảnh hưởng của độ tuổi, giới tính đến thời gian làm việc của lao động ...........44 3.3.2.2 Ảnh hưởng của trình độ văn hóa, chuyên môn đến việc huy động ngày công của lao động nông thôn..................................................................................................46 3.4 TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG CÁC HỘ ĐIỀU TRA ....................49 3.4.1. Tình hình thu nhập của lao động điều tra ............................................................49 3.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của lao động các hộ điều tra .....................50 3.4.2.1 Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề đến thu nhập của người lao động..............50 3.4.2.2 Ảnh hưởng của độ tuổi, giới tính đến thu nhập, của lao động các hộ điều tra..........53 3.4.2.3 Ảnh hưởng của trình độ văn hóa, chuyên môn đến thu nhập của lao động ......56 iii CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN XÃ HẢI CHÁNH ............................60 4.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM .............60 4.1.1. Các quan điểm giải quyết việc làm......................................................................60 4.1.2. Mục tiêu cụ thể trong những năm tới ..................................................................61 4.1.3. Định hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở xã Hải Chánh, huyện Hải Lăng ........................................................................................................................61 4.2 CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở XÃ HẢI CHÁNH........................................................62 4.2.1 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực nông thôn ...................................................62 4.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã ......................................................................63 4.2.3. Giải pháp về thị trường........................................................................................63 4.2.4 Khai thác hợp lí tiềm năng đất đai kết hợp với thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp ...................................................................................................................63 4.2.5 . Giải pháp về vốn.................................................................................................64 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................65 I. KẾT LUẬN ................................................................................................................65 II. KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................65 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................68 iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Số lượng và cơ cấu lao động lao động có việc làm trong độ tuổi lao động phân theo 3 nhóm ngành chính................................................................................................19 Bảng 2: Lực lượng lao động 15 tuổi trở lên phân theo thành thị và nông thôn năm 2007-2011 ......................................................................................................................21 Bảng 3: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi lao động phân theo khu vực thành thị và nông thôn năm 2008-2011 ...........................23 Bảng 4: Hiện trạng dân số các thôn năm 2012..............................................................27 Bảng 5: Hiện trạng dân số lao động (năm 2012) .............................................................. 29 Bảng 6:Hiện trạng sử dụng đất năm 2012xã hải chánh.................................................30 Bảng 7: Cơ cấu kinh tế của xã hải chánh qua 2 năm 2011 và 2012 ..............................33 Bảng 8: Tình hình chung các mẫu điều tra....................................................................37 Bảng 9: Cơ cấu lao động các hộ điều tra năm 2012 ......................................................40 Bảng 10. Phân tổ thời gian làm việc của lao động ........................................................43 Bảng 11: Ảnh hưởng của độ tuổi, giới tính đến việc huy động ngày công của lao động.....45 Bảng 12: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa, chuyên môn đến việc huy động ngày công của lao động( Tính bình quân một lao động) ................................................................48 Bảng 13: Phân tổ thu nhập của lao động .......................................................................49 Bảng 14: Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề đến thu nhập của lao động các hộ (Tính bình quân một lao động)................................................................................................52 Bảng 15: Ảnh hưởng của độ tuổi, giới tính đến thu nhập của lao động (Bình quân chung trên một lao động)...............................................................................................54 Bảng 16: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa, chuyên môn đến thu nhập của lao động( tính bình quân một lao động).........................................................................................58 Bảng 17: Những khó khăn chính của các lao động nông thôn xã Hải Chánh...............59 v DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu 1: Cơ cấu lao động có việc làm trong độ tuổi lao động của cả nước và khu vực nông thôn phân theo 3 nhóm ngành chính.....................................................................20 Biểu 2: Lực lượng lao động 15 tuổi trở lên phân theo thành thị và nông thôn năm 2007-2011 ......................................................................................................................22 Biểu 4: Hiện trạng lao động...........................................................................................28 Biểu 3:Hiện trạng dân số các thôn.................................................................................28 vi DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT LĐ Lao động BQC Bình quân chung SL Số lượng NN-DV Ngành nghề-dịch vụ TN Thu nhập VH Văn hóa CM Chuyên môn CNKT Công nhân kỹ thuật TC Trung cấp CĐ Cao đẳng ĐH Đại học UBND Ủy ban nhân dân NQ Nghị quyết BCT Bộ chính trị SXKD Sản xuất kinh doanh BHXH Bảo hiểm xã hội THCS Trung học cơ sở TT Thứ tự Tr.đ Triệu đồng SLĐ Sức lao động CN-TTCN Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp XD Xây dựng NLN Nông lâm ngư vii ĐƠN VỊ QUY ĐỔI 1 Sào=500m2 1 Ha=10,00m2 viii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Việt Nam là một nước đông dân cư với hơn 70% dân số tập trung chủ yếu ở nông thôn, trong khi đó nền kinh tế nước ta còn chưa phát triển nhất là khu vực nông thôn. Mặc khác, quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra nhanh chóng khiến cho nhiều lao động nông thôn bị mất canh tác dẫn đến tình trạng không có việc làm. Vấn đề lao động, việc làm đang là vấn đề bức xúc của nền kinh tế nói chung và khu vực nông thôn nói riêng. Chính vì vây, chúng tôi đã chọn đề tài: “Tình hình việc làm và thu nhập của lao động nông thôn xã Hải Chánh, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị”. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu xuyên suốt của quá trình nghiên cứu là phân tích, đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống tình hình việc làm và thu nhập của lao động nông thôn trên đia bàn xã Hải Chánh, huyện Hải Lăng, Tỉnh Quảng Trị. Từ đó nghiên cứu đề xuất một số định hướng và giải pháp có khả thi góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn xã. Dữ liệu phục vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nói trên, tôi đã sử dụng các tài lieu để thu thập thông tin: Số liệu sơ cấp và thứ cấp thu từ UBND xã Hải Chánh. Số liệu, thông tin điều tra thực tế các hộ điều tra. Sách báo, các trang web, luận văn, báo cáo… có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra chọn mẫu Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp phân tích kinh tế Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo Các kết quả đạt được Từ mục đích nói trên và từ các số liệu đã thu thập được, đề tài đã tập trung nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động ngày công lao động và thu nhập của lao động nông thôn trên địa bàn xã. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm tạo việc làm, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý, nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống cho lao động nông thôn góp phần vào sự phát triển chung của địa phương. ix PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Theo những nghiên cứu gần đây của tổng cục thống kê dân số Việt Nam, hơn 70% cư dân Việt Nam sống ở nông thôn, trong đó gần 60% lao động trong nông nghiệp. Tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn rất nghiêm trọng, có khoảng 7 triệu lao động chưa có hoặc thiếu việc làm, mỗi năm lại bổ sung thêm 400.000 người đến tuổi lao động. Đây cũng là thách thức lớn đối với chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng, phát triển đất nước nói chung. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của vấn đề này, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đề ra các chính sách nhằm phát triển kinh tế do đó đã làm thay đổi đáng kể về quy mô, cơ cấu lao động và vấn đề về giải quyết việc làm. Và hiện nay trong xu thế hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đòi hỏi thị trường lao động ở Việt Nam phát triển linh hoạt để hỗ trợ tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thế nhưng, phát triển chưa đồng bộ, nên thị trường lao động Việt Nam đang bộc lộ nhiều yếu điểm lẫn mâu thuẫn, trong đó nghiêm trọng nhất là mất cân bằng giữa cung và cầu, năng suất lao động thấp. Trong khi chúng ta dư thừa sức lao động ở nông thôn thì ở lĩnh vực phát triển công nghiệp, các ngành dịch vụ trung và cao cấp lại thiếu hụt lao động trầm trọng. Thực tế hiện nay cho thấy, việc làm của người nông dân đang biến chuyển theo các hướng: việc làm thuần nông vẫn tiếp tục được duy trì theo thời vụ, nhưng đang giảm dần về số lượng; một số chuyển hẳn sang thực hiện mô hình kinh tế nông nghiệp hàng hoá quy mô lớn (phát triển nông trại, phát triển các loại cây nông, công nghiệp hàng hoá), tuy nhiên số này còn rất ít. Một số khác chuyển sang tìm kiếm cơ hội việc làm phi nông nghiệp ngoài thời vụ nông nghiệp hoặc chuyển hẳn sang ngành nghề khác thông qua việc tham gia các chương trình đào tạo nghề; trở thành nguồn lực lao động xuất khẩu của quốc gia. Người nông dân hiện vẫn làm các công việc mang tính chất thủ công và thời vụ. Đúng vụ sản xuất nông nghiệp thì công việc của họ là thuần nông, ngoài thời vụ kể trên phần lớn là họ chuyển sang các lao động phổ thông khác như gia công thêm một số mặt hàng thủ công truyền thống, buôn bán nhỏ. Do tính chất công việc phổ thông, mang tính thời vụ nên thu nhập của họ không cao và không ổn định, lao động nông thôn đi nơi khác làm ăn đang có xu hướng tăng lên do không tìm 1 được việc làm trong địa phương. Thực tế này tạo nên sự thiếu bền vững và tiềm ẩn những bất ổn về việc làm đối với lực lượng lao động nông thôn nói chung, nông dân nói riêng. Nông dân thiếu việc làm ngày càng tăng về số lượng mà chất lượng cũng chưa được cải thiện. Thực trạng trên nếu không được khắc phục sớm sẽ trở thành lực cản đối với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; gia tăng các vấn đề kinh tế - xã hội . Không nằm ngoài quy luật đó, lao động nông thôn xã Hải Chánh cũng phải đối mặt với những khó khăn và thách thức đó. Là một xã thuần nông, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông, trong khi đó quỹ đất nông nghiệp có hạn, dân số ngày càng tăng, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, cơ sở hạ tầng còn thấp kém, chất lượng lao động còn thấp, năng suất lao động chưa cao. Những yếu tố đã làm cho thu nhập người dân trong xã còn thấp, vì vậy đời sống vật chất của họ còn gặp nhiều khó khăn. Thực trạng đó đặt ra một áp lực lớn cho việc phát triển kinh tế - xã hội xã Hải Chánh nói riêng cũng như huyện Hải Lăng, Tỉnh Quảng Trị nói chung. Cũng bởi lý do đó mà chúng tôi chọn đề tài “Tình hình việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ở xã Hải Chánh, Huyện Hải Lăng, Tỉnh Quảng Trị”. Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là đưa ra thực trạng về việc làm và thu nhập của xã Hải Chánh nhằm giúp chúng ta có thể nhìn nhận một cách khái quát về vệc làm và đời sống của người dân trong xã, từ đó có thể đưa ra một số biện pháp nhằm tạo thêm được nhiều việc làm cho người dân đồng thời nâng cao thu nhập cho họ để họ có cơ hội cải thiện mức sống hiện tại. Mục đích của nghiên cứu Nghiên cứu nhằm góp phần hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về việc làm, thu nhập của lao động nông thôn nói chung và lao động nông thôn xã Hải Chánh nói riêng. Phân tích, đánh giá một cách toàn diện, có hệ thống thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn xã Hải Chánh. Đề xuất một số định hướng và giải pháp cơ bản về tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho lao động nông thôn ở địa bàn nghiên cứu. 2 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra chọn mẫu: Chúng tôi đã tiến hành điều tra 60 hộ với các đối tượng lao động thuộc các ngành nghề, dịch vụ khác nhau: hộ thuần nông, hộ nông kiêm và hộ chuyên ngành nghề - dịch vụ. - Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp: thông tin thu thập từ UBND xã Hải Chánh. Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập từ số liệu điều tra phỏng vấn 60 hộ nông dân ở các thôn dựa trên bảng hỏi theo phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên. - Phương pháp phân tích kinh tế: Từ các số liệu đã thu thập được, đề tài sử dụng chỉ tiêu thống kê để phân tích và đánh giá tình hình chung qua các năm và tình hình sử dụng lao động và thu nhập của lao động nông thôn, kết quả của các hoạt động tạo thu nhập của lao động nông thôn của xã. - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Nghiên cứu dựa trên sự chỉ dẫn, góp ý của giáo viên hướng dẫn, các cô chú ở cơ quan thực tập, cán bộ địa phương. Phạm vi nghiên cứu Khóa luận đi vào nghiên cứu thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn trên địa bàn xã Hải Chánh, huyện Hải Lăng, Tỉnh Quảng Trị. Thời gian nghiên cứu Tình hình việc làm và thu nhập năm 2012 của các hộ nông dân. Do điều kiện thời gian nghiên cứu cà trình độ còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những sai lầm thiếu sót, mong thầy cô giáo và các bạn đọc thông cảm và góp ý để bản thân tôi được nâng cao kiến thức và vận dụng vào thực tiễn được tốt hơn. 3 PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG,VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1 Lao động và phân loai lao động Định nghĩa lao động và sức lao động Lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống XH. Lao động là hoạt động đặc trưng nhất, là hoạt động sáng tạo của con người. Dù trong điều kiện khoa học kĩ thuật tiến bộ, sản xuất nông nghiệp được tiến hành bằng máy móc cơ giới và tự động hóa thì quá trình sản xuất vẫn phải được điều khiển bằng sức lao động của con người. Theo Tiến sỹ Phùng Thị Hồng Hà thì “ lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng thành của cải vật chất cần thiết cho nhu cầu của mình và cho xã hội”. Nếu coi sản xuất là một hệ thống gồm ba thành phần hợp thành: người lao động, quá trình sản xuất, sản phẩm hàng hóa thì sức lao động là một trong các nguồn lực khởi đầu của sản xuất. Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong mỗi con người và được người đó sử dụng trong quá trình SX kinh doanh. SLĐ là cái có trước, còn LĐ chính là quá trình vận dụng SLĐ. Nếu coi sản xuất là một hệ thống bao gồm ba phần tạo thành ( các nguồn lực, quá trình sản xuất, sản phẩm hàng hóa) thì sức lao động là một trong các nguồn lực khởi đầu của một quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hóa. Phân loại lao động trong nông nghiệp Trước khi thực hiện nghị quyết 10 của Bộ chính trị (NQ 10 – BCT) sản xuất nông nghiệp tập trung ở nông trường quốc doanh và các hợp tác xã nông nghiệp. Yêu 4 cầu quản lý và điều hành lao động đòi hỏi công tác thống kê phải phân loại và theo dõi tình hình sữ dụng lao động một cách tỉ mỉ, vì vậy thường phân loại lao động theo chế độ tuyển dụng (biên chế). Hiện nay, khi ruộng đất đã được gia về cho các hộ nông dân thì việc sử dụng lao động. Mọi lao động đều được sử dụng cho cả sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp và cho ngành khác. Người chủ gia đình hoặc một vài thành viên khác vừa tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất vừa chịu trách nhiệm điều hành mọi công việc, phân công lao động hoặc chỉ đạo kĩ thuật khi cần thiết. Lao động tạm thời cho các hộ là lo động làm thuê cho các hộ khi thời vụ căng thẳng. Từ thực tế sử dụng lao động đó việc phân loại lao động theo số người không còn ý nghĩa như trước đây. Song để tính được các chỉ tiêu cơ cấu lao động theo tính chất lao động, theo ngành sản xuất, theo trình độ đào tạo…. phải căn cứ vào thời gian lao động đã sử dụng để quy ra số người lao động và năng suất lao động nông nghiệp. Phân loại lao động thường được kết hợp một số tiêu thức sau: Tổng số lao nông nghiệp Chia ra: - Lao động trực tiếp sản xuất + Trồng trọt + Chăn nuôi + Dịch vụ sản xuất - Lao động gián tiếp sản xuất : + Cán bộ chỉ đạo kĩ thuật + Cán bộ quản lý hành chính Phân loại lao động như trên cho ta thấy mối quan hệ giữa lao động trực tiếp sản xuất và gián tiếp sản xuất, mối quan hệ giữa các ngành sản xuất trong từng địa phương, từng doanh nghiệp. 1.1.2 Đặc điểm của nguồn lao động trong nông nghiệp Nguồn lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động (hay là một bộ phận của nguồn nhân lực) đang tham gia làm việc hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm. 5 Dân số ngoài độ tuổi lao động Dân số trong độ tuổi lao động (60 < Nam < 15; 55 < Nữ <15) ( Nam: 15-60; Nữ: 15-55) Không tham gia Tham gia lao động Có khả năng Không có khả lao động thường xuyên lao động năng lao động Nguồn lao động (Số liệu thống kê dân số - lao động Việt Nam, Tổng cục thống kê). Trong xã hội luôn tồn tại một số người trong độ tuổi lao động nhưng đang đi học, đang phục vụ quân đội, làm công việc nội trợ hoặc không tích cực tìm kiếm việc làm, thì không tính vào nguồn lao động cho dù họ được tính vào nguồn nhân lực. Nguồn lao động trong nông nghiệp có những đặc điểm riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác. Trước hết mang tính thời vụ cao là nét đặc trưng điển hình tuyệt đối không thể xóa bỏ, nó làm phức tạp thêm quá trình sử dụng các yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp. Là thứ lao động tất yếu, xu hướng có tính quy luật là không ngừng thu hẹp về số lượng và được chuyển một bộ phận sang các ngành khác. Lao động nông nghiệp đòi hỏi kỹ thuật cao và rất khó tự động hóa, cơ giới hóa. Lao động nông nghiệp tiếp xúc với cơ thể sống, đặc biệt là gia súc cơ thể sống có hệ thần kinh. Vì vậy hành vi trong sản xuất nông nghiệp không những linh hoạt, chính xác, khéo léo mà còn phải cảm nhận tinh tế trước đối tượng. Lao động nông thôn đa dạng và ít chuyên sâu, trình độ thấp, sản xuất nông nghiệp có nhiều việc gồm các khâu với các tính chất khác nhau. Mỗi lao động có thể đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau nên lao động nông thôn ít chuyên sâu hơn lao động trong các ngành công nghiệp và một số ngành khác. Bên cạnh đó, phần lớn lao động nông nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm và sức khoẻ, tổ chức lao động đơn giản, công cụ lao động cũng thô sơ mang tính tự chế cao. Lực lượng chuyên sâu lành nghề, lao động chất xám không đáng kể, phân bố lao động không đồng đều vì vậy mà hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc tiếp thu công nghiệp hiện đại vào sản xuất. 6 1.1.3.Việc làm Một trong những vấn đề cơ bản nhất nhằm đảm bảo an toàn, ổn định và sự phát triển xã hội của mỗi địa phương nói chung và mọi quốc gia nói riêng là việc làm. Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân được xem là nội dung cơ bản nhất nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Theo điều 13 chương 3 Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1994 đã ban hành thì: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Quan niệm về việc làm này đã làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo khả năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Điều này được thể hiện trên hai góc độ: + Thị trường việc làm được mở rộng bao gồm tất cả các thành phần kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh và cũng không hạn chế về mặt không gian (trong nước, ngoài nước…). + Người lao động được tự do hành nghề; được tự do liên doanh, liên kết; tự do thuê mướn lao động theo pháp luật và sự hướng dẫn của Nhà nước để tự tạo việc làm cho mình và thu hút thêm nhiều lao động. Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Một người lao động có việc làm khi người ấy chiếm được một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội, thông qua việc làm để họ thực hiện quá trình lao động tạo ra sản phẩm và thu nhập cho mình. Hai phạm trù lao động và việc làm có liên quan với nhau và cùng phản ánh một loại lao động có ích của con người, nhưng hai phạm trù đó hoàn toàn không giống nhau vì: có việc làm thì chắc chắn có lao động nhưng ngược lại có lao động thì chưa chắc có việc làm vì nó phụ thuộc vào mức độ ổn định của công việc mà người lao động đang làm. Phân loại việc làm: Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động: - Việc làm đầy đủ: Theo định nghĩa việc làm đầy đủ trong cuốn sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam thì “Việc làm đầy đủ là sự thỏa mãn nhu cầu việc 7 làm của bất cứ ai có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Hay nói cách khác việc làm đầy đủ là trạng thái mà mỗi người có khả năng lao động, muốn làm việc thì đều có thể tìm được việc làm trong thời gian ngắn”. - Thiếu việc làm: Được hiểu là không tạo được điều kiện cho người lao động sử dụng hết thời gian lao động của mình. Theo tổ chức lao động thế giới (WLO) thì khái niệm thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau: + Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian thậm chí còn quá thời gian quy định nhưng thu nhập thấp do tay nghề , kỹ năng lao động thấp, điều kiện lao động không tốt, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động thấp, thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn. Thước đo của thiếu việc làm vô hình: K = (Thu nhập thực tế / Mức lương tối thiểu hiện hành) x 100% + Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng người lao động làm việc với thời gian ít hơn quỹ thời gian quy định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm việc làm, luôn sẵn sàng để làm việc. Thước đo của thiếu việc làm hữu hình: K = ( Số giờ làm việc thực tế / Số giờ làm việc theo quy định) x 100% - Thất nghiệp: Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động nhưng không có việc làm, có khả năng lao động hay nói cách khác là sẵn sàng làm việc và đang đi tìm việc làm. Thất nghiệp được chia thành: + Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức lao động giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. + Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động, việc làm. Sự không ăn khớp giữa số lượng và chất lượng đào tạo và cơ cấu về yêu cầu của việc làm, mất cân đối giữa cung và cầu lao động. + Thất nghiệp chu kỳ: Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và không ổn định. Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao động cao sẽ xảy ra thất nghiệp chu kỳ. Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động: - Việc làm chính: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật. 8 - Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động dành nhiều thời gian nhất sau công việc chính. (Nguồn: tài liệu.vn). 1.1.4 Thu nhập Thông qua thu nhập của một lao động hoặc một hộ gia đình ta có thể đánh giá được mức sống của họ trong từng giai đoạn cụ thể, chính vì vậy mà việc xác định của lao động có một ý nghĩa quan trọng. Về bản chất, thu nhập gồm hai bộ phận hợp thành: thù lao cần thiết ( tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương, tiền công…) và phần có được từ thặng dư sản xuất (hoặc lợi nhuận). Thu nhập được biểu diễn qua công thức: T=V+M Trong đó: T: Thu nhập V: Thù lao lao động M: Thặng dư sản xuất Tuy nhiên ở các phạm trù khác nhau ( toàn bộ nền kinh tế, ngành kinh tế, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân ), biểu hiện của thu nhập có những đặc điểm riêng. Có nhiều quan điểm khác nhau về thu nhập: Tổng thu nhập của người lao động là số tiền mà người lao động nhận được từ các nguồn thu và họ có toàn quyền sử dụng số tiền đó cho bản thân hoặc gia đình của mình. Từ điển kinh tế thị trường đưa ra khái niệm về thu nhập như sau: “Thu nhập cá nhân là tổng thu nhập đạt được từ các nguồn khác nhau của cá nhân trong thời gian nhất định , thu nhập cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ nguồn thu nhập quốc dân. Thu nhập là sự phân phối và tái phân phối thu nhập quốc dân đến từng người , bất kể lao động trong cơ quan đơn vị làm ra sản phẩm vật chất hay không”.Thu nhập chủ yếu do các bộ phận cấu thành: - Thu nhập từ kinh doanh - Thu nhập từ các khoản thuế - Thu nhập về lợi tức - Thu nhập dạng phúc lợi 9 - Các dạng thu nhập khác Robert J.Gorder cho rằng: “Thu nhập cá nhân là thu nhập mà các cá nhân nhận được từ mọi nguồn bao gồm các khoản làm ra và các khoản chuyển nhượng. Thu nhập cá nhân khả dụng là thu nhập cá nhân trừ đi các khoản thuế thu nhập cá nhân”. Khoản chuyển nhượng là những khoản mà cá nhân nhận được nhưng không phải là tiền trả cho lao động sản xuất nào. Hiện nay trong lĩnh vực nông nghiệp nước ta , hộ gia đình được coi là đơn vị kinh tế tự chủ. Thu nhập của gia đình được tạo nên bởi các thành viên trong gia đình. Đối với lao động nông thôn thì thu nhập của lao động là các khoản thu nhập bằng tiền và giá trị hiện vật (kể cả các khoản phúc lợi xuất hiện không mất tiền) mà người lao động nhận được trong một khoản thòi gian nhất định, bao gồm: - Thu từ tiền lương, tiền công - Thu từ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp - Thu từ sản xuất kinh doanh, ngành nghề dịch cụ - Các khoản thu khác được tính vào thu nhập của lao động như: giá trị hiện vật của người ngoài gửi về cho, biếu mừng, lương hưu, trợ cấp mất sức, trợ cấp mất việc một lần. 1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn 1.1.5.1 Nhóm nhân tố tự nhiên  Thời tiết khí hậu Đặc điểm nổi bật nhất của sản xuất nông nghiệp là phụ thuộc rất lớn vào thời tiết, khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất của nông thôn. Do điều kiện địa hình, địa mạo mà đặc điểm khí hậu, thời tiết của mỗi vùng không giống nhau, tạo nên một hệ thống cây trồng, vật nuôi đa dạng ở mỗi địa phương khác nhau. Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới pha tính chất ôn đới, số giờ nắng trong năm khá cao và nhiều đặc trưng rất thuận lợi cho việc trồng xen, trồng gối, tăng vụ và thâm canh. Nhờ những ưu thế đó, nhiều nơi đã thực hiện gieo trồng được ba hoặc bốn vụ trong năm, tăng nhu cầu sử dụng lao động. Bên cạnh những thuận lợi trên, nền nông nghiệp nước ta cũng gặp phải nhiều khó khăn ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp: lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh...làm ảnh 10 hưởng đến năng suất và chất lượng của cây trồng, vật nuôi. Vì thế, tổ chức tạo việc làm cho lao động nông thôn ở mỗi vùng, mỗi địa phương cần phải căn cứ vào những yếu tố tự nhiên của địa phương mình sao cho hiệu quả nhất.  Đất đai ở nông thôn Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề trước tiên của mọi quá trình sản xuất. Nó tham gia vào mọi quá trình sản xuất của xã hội nhưng tuỳ thuộc vào từng ngành cụ thể mà vai trò của đất đai có sự khác nhau. Trong nông nghiệp, ruộng đất không chỉ tham gia với tư cách là yếu tố thông thường mà là yếu tố tích cực của sản xuất, là tư liệu chủ yếu không thể thiếu, không thể thay thế được. Bởi vì, đất đai trong nông nghiệp có đặc điểm: Ruộng đất bị giới hạn về mặt không gian nhưng sức sản xuất là vô hạn. Mỗi quốc gia có giới hạn diện tích đất khác nhau và tỷ lệ ruộng đất trong nông nghiệp ở mỗi quốc gia lại càng khác biệt nhau vì nó còn tuỳ thuộc vào điều kiện đất đai, địa hình và trình độ phát triển kỹ thuật của từng nước. Với nước ta, mặc dù đất chật người đông nhưng tỷ lệ đất nông nghiệp chiếm khá lớn là 9.345,4 nghìn ha chiếm 29,4% tổng diện tích đất cả nước; đất lâm nghiệp có rừng là 11.575,4 nghìn ha chiếm 35,15% tổng diện tích đất cả nước so với diện tích đất ở chỉ chiếm 1,34%. Tuy nhiên đất chưa sử dụng (có cả sông ngòi) vẫn còn 1.027,3 nghìn ha chiếm 30,4% (Nguồn: Tổng cục thống kê). Diện tích đất lớn cho phép khai thác theo cả chiều sâu và chiều rộng để mỗi đơn vị diện tích đất ngày càng đáp ứng nhiều sản phẩm theo yêu cầu của con người và thị trường thế giới. Chính việc sử dụng đất hợp lý kết hợp với sử dụng nguồn lực con người sẽ tạo ra sự hài hoà cho việc giải quyết việc làm cho người lao động với việc tăng sản lượng nông, lâm, ngư nghiệp. Ruộng đất có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều, nó khác tư liệu sản xuất khác là không bị hao mòn, không bị đào thải khỏi quá trình sản xuất nếu sử dụng hợp lý. Như vậy, ruộng đất có ý nghĩa to lớn trong sản xuất nông nghiệp. Mỗi một vùng có vị trí địa lý khác nhau. Do vậy, để có việc làm cho người lao động nông thôn thì Đảng và Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích họ đồng thời đưa ra những giải pháp tăng sức sản xuất của ruộng đất, làm tăng số lần quay vòng của đất. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan