Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học quân sự trên địa bàn...

Tài liệu Tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học quân sự trên địa bàn thành phố hà nội

.PDF
101
358
52

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO THỊ THƯ TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH HÀ NỘI – NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đào Thị Thư MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUÂN SỰ ................................... 8 1.1. Nhận thức chung về sinh viên các trường Đại học Quân sự ................................ 8 1.1.1. Khái niệm sinh viên các trường đại học quân sự ....................................... 8 1.1.2. Đặc điểm sinh viên các trường đại học quân sự ...................................... 11 1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học quân sự ................................................................................ 14 1.2.1. Khái niệm tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học quân sự .................................................................................................... 14 1.2.2. Đặc điểm tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học quân sự .................................................................................................... 17 1.2.3. Vai trò của tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học quân sự .................................................................................................... 20 1.3. Chủ thể, nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học quân sự................................................................. 22 1.3.1. Chủ thể tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học quân sự .................................................................................................... 22 1.3.2. Nội dung tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học quân sự .................................................................................................... 24 1.3.2. Hình thức, phương pháp tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học quân sự ..................................................................... 26 1.4. Các bảo đảm tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học quân sự ............................................................................................................... 31 Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................................... 35 2.1. Khái quát chung các trường đại học quân sự trên địa bàn Thành phố Hà Nội và đặc thù sinh viên các trường Đại học Quân sự .................................................. 35 2.1.1. Khái quát các trường đại học quân sự trên địa bàn Thành phố Hà Nội......... 35 2.1.2. Đặc thù sinh viên các trường đại học quân sự trên địa bàn Thành phố Hà Nội ..................................................................................................... 37 2.2. Tình hình tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học quân sự trên địa bàn Thành phố Hà Nội ............................................................ 39 2.2.1. Về nhận thức của lãnh đạo, chỉ huy các trường ĐHQS đối với tổ chức giáo dục pháp luật trong các trường đại học quân sự trên địa bàn Thành phố Hà Nội .................................................................................. 39 2.2.2. Tổ chức ây dựng chương trình, học liệu và nội dung giáo dục pháp luật trong các trường đại học quân sự trên địa bàn Thành phố Hà Nội ......... 41 2.2.3. Chủ thể tham gia tổ chức giáo dục pháp luật trong các trường đại học quân sự trên địa bàn Thành phố Hà Nội ................................................. 48 2.2.4. Hình thức, phương pháp tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên trong các trường đại học quân sự trên địa bàn Thành phố Hà Nội ......... 54 2.3. Đánh giá chung về tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học quân sự trên địa bàn Thành phố Hà Nội ............................................... 58 2.3.1. Kết quả ..................................................................................................... 58 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 60 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................. 64 3.1. Quan điểm bảo đảm tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học quân sự trên địa bàn Thành phố Hà Nội ............................................... 64 3.1.1. Quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục pháp luật ........................................................................................... 64 3.1.2. Quán triệt quan điểm của Quân ủy Trung ương về giáo dục pháp luật ......... 66 3.2. Giải pháp bảo đảm tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học quân sự trên địa bàn Thành phố Hà Nội ............................................... 67 3.2.1. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về giáo dục pháp luật .............................................................................. 67 3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo, quản lý và bồi dưỡng, giáo dục cho sinh viên ..... 69 3.2.3. Đổi mới nội dung, chương trình giáo dục pháp luật cho phù hợp sinh viên các trường đại học quân sự ..................................................... 72 3.2.4. Nâng cao chất lượng của các chủ thể làm công tác tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên trường quân sự .................................................. 76 3.2.5. Đổi mới các hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học quân sự ............................................... 80 3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và ử lý kịp thời hành vi vi phạm, thường uyên rút kinh nghiệm công tác tổ chức giáo dục pháp luật ...... 87 3.3.7. Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất và điều kiện bảo đảm triển khai công tác tổ chức giáo dục pháp luật đối với sinh viên các trường đại học quân sự ........................................................................... 88 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 93 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐHLQ1 Đại học Lục quân 1 ĐHQS Đại học quân sự GDPL Giáo dục pháp luật HVKTQS Học viện Kỹ thuật Quân sự HVKHQS Học viện Khoa học Quân sự QĐND Quân đội nhân dân TCGDPL Tổ chức giáo dục pháp luật VHPL Văn hóa pháp luật XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Chương trình môn học Nhà nước và pháp luật ............................. 39 Bảng 2.2. Kết quả học tập môn Nhà nước và pháp luật ................................ 48 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam hiện nay đang trong quá trình đổi mới toàn diện các lĩnh vực của đời sống ã hội. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta khẳng định: “Tiếp tục ây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền ã hội chủ nghĩa (XHCN) do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị”. Muốn ây dựng Nhà nước pháp quyền vững mạnh, bên cạnh việc ây dựng một hệ thống pháp luật phù hợp, đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta cần phải tăng cường công tác giáo dục pháp luật (GDPL), để pháp luật thực sự đi vào cuộc sống, phát huy hiệu quả quản lý ã hội bằng pháp luật của Nhà nước, trở thành cầu nối giữa dân với Đảng, Nhà nước. Chính vì vậy, nhiều Nghị quyết quan trọng của Đảng ta đã ác định vị trí, vai trò trách nhiệm của các cơ quan Đảng, Nhà nước và các đoàn thể trong việc GDPL. Sinh viên Việt Nam là một bộ phận của thanh niên, là thế hệ kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, lớp người ây dựng và phát triển đất nước. Sự phát triển của sinh viên không những quan hệ đến vận mệnh và tồn tại của đất nước, mà còn ảnh hưởng đến tương lai của dân tộc. Vì vậy, GDPL, trang bị kiến thức pháp luật cho sinh viên là nhiệm vụ không thể thiếu trong việc bồi dưỡng, phát triển sinh viên Việt Nam. Nhận thức được ý nghĩa, vai trò quan trọng của GDPL, ngay từ đầu những năm 80, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương đưa GDPL vào nhà trường, được thể chế bằng nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, pháp luật của Nhà nước, GDPL chính thức được đưa vào nhà trường từ năm học 1987 - 1988. Đến nay, công tác này đã đạt được những kết quả nhất định, trở thành nội dung giáo dục văn hóa không thể thiếu trong việc đào tạo, giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản và 1 toàn diện giáo dục - đào tạo; đóng vai trò then chốt trong giáo dục phẩm chất đạo đức nhân văn, ý thức thượng tôn Hiến pháp và pháp luật, tạo lập, nâng cao trình độ văn hóa pháp luật của thế hệ trẻ - thế hệ tương lai của đất nước. Thành phố Hà Nội là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa ã hội của đất nước. Là lực lượng đáng kể trong dân số thanh niên Thành phố, nhìn chung sinh viên các trường quân sự trên địa bàn Thành phố Hà Nội có trình độ văn hoá cao, chấp hành nghiêm nội quy, kỷ luật, năng động, thích ứng nhanh với cơ chế mới, đặc biệt là việc tiếp thu khoa học, công nghệ mới, có ý chí vươn lên để lập thân và lập nghiệp, không cam chịu nghèo nàn, lạc hậu. Tuyệt đại đa số sinh viên trường quân sự tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, con đường đi lên chủ nghĩa ã hội, ủng hộ và hăng hái tham gia vào công cuộc đổi mới, sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thành phố và đất nước. Tuy nhiên, trước những biến động phức tạp của tình hình chính trị kinh tế thế giới, sự tác động từ mặt trái của cơ chế thị trường, trước yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước sinh viên các trường đại học quân sự (ĐHQS) trên địa bàn Thành phố vẫn còn một số hạn chế như: một bộ phận sinh viên sống thiếu lý tưởng, thiếu trách nhiệm, thực dụng, coi nhẹ đạo lý, thuần phong mỹ tục; suy thoái về phẩm chất, đạo đức, lối sống; ý thức chấp hành pháp luật kém, dễ bị lôi kéo vào các tệ nạn ã hội ... Quá trình tổ chức giáo dục pháp luật (TCGDPL) cho sinh viên của nhà trường vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định như chương trình, nội dung chưa có tính hệ thống cao; việc phân bổ thời gian học tập chưa thật phù hợp; quản lý đội ngũ cán bộ, giảng dạy còn những khiếm khuyết; chưa tích cực cải tiến, đổi mới phương pháp giảng dạy cho sinh viên về pháp luật; hình thức GDPL chủ yếu là học tập trên lớp. Chính vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học quân sự trên địa bàn Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý công. 2 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Việc nghiên cứu về phổ biến, GDPL nói chung và GDPL đối với từng đối tượng nói riêng không còn là một vấn đề mới, nhưng luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đến nay đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ, mức độ, khía cạnh, hình thức thể hiện khác nhau đã được đăng tải và công bố trên một số sách, báo, tạp chí ở trung ương và địa phương có thể kể đến trên hai phương diện sau: Thứ nhất, những công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật: - Hồ Việt Hiệp, Xã hội hóa công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong tình hình mới, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 9/2000. - Nguyễn Tất Viễn (2010), Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Đề tài cấp Bộ, Bộ Tư pháp, Hà Nội. - Tống Đức Thảo, iáo dục pháp luật góp ph n nâng cao ý thức và ngh a vụ tuân thủ pháp luật, tạp chí Lý luận chính trị, số 10/2006) nghiên cứu vai trò tác động của giáo dục pháp luật đối với việc hình thành và nâng cao ý thức pháp luật cho các tầng lớp dân cư đồng thời nêu những đặc điểm cơ bản - Nguyễn Duy Lãm (2012), Sự c n thiết và quan điểm chỉ đạo xây dựng Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Tạp chí Dân chủ và pháp pháp luật- số chuyên đề tháng 10 năm 2012, Bộ Tư pháp, Hà Nội. - Đỗ Văn Dương: “ iáo dục pháp luật cho cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Đắc Lăk hiện nay”, luận văn thạc sĩ Luật học năm 2003. - PGS. TS. Trần Ngọc Đường và TS. Dương Thanh Mai: "Bàn về giáo dục pháp luật", N b. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995. - TS. Nguyễn Đình Đặng Lục: "Giáo dục pháp luật trong nhà trường, giáo dục pháp luật và quá trình hình thành nhân cách", N b Pháp lý, Hà Nội, 1990. 3 - Hoàng Thế Nhân: "Giáo dục pháp luật cho bộ đội đặc công, thực trạng và giải pháp", luận văn thạc sĩ Luật học, năm 2003. - Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp: "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới", Hà Nội, 1995. - Vụ phổ biến giáo dục pháp luật - Bộ Tư pháp “Một số vấn đề giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay”, N b Thanh niên, Hà Nội, 1997 Thứ hai, những công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho những đối tượng cụ thể như: - Lê Văn Bền, (1998), iáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Khơme Nam Bộ, Luận văn thạc sĩ Luật học. - Phạm Văn Trưởng, (1998), Bộ đội Biên phòng với việc giáo dục pháp luật cho đồng bào khu vực biên giới ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học. - Phạm Trung Nghĩa, (2000), iáo dục pháp luật trong các trường s quan quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học . - Đặng Ngọc Hoàng, (2000), Thực trạng và phương hướng đổi mới giáo dục pháp luật hệ đào tạo trung học chính trị ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học. - Phạm Hàn Lâm, (2001), iáo dục pháp luật cho nhân dân các dân tộc ít người ở thành phố Đắk Lắk - thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ Luật học. - Trần Văn Trầm, (2002), iáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức trên địa bàn Thành phố Bình Định - thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ Luật học. - Nguyễn Trung Thành, (2004), Giáo dục pháp luật cho nông dân Thành phố Thái Bình trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Luật học. - Đinh Thị Hoa, (2005), iáo dục pháp luật cho đồng bào người Chăm ở thành phố Ninh Thuận hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học. 4 - Nguyễn Tiến Hải, (2008), Giáo dục pháp luật đối với cư dân nông thôn đồng bằng sông Cửu Long, Luận văn Thạc sĩ Hành chính công. - Đinh Thị Hương, (2008), iáo dục pháp luật cho phụ nữ nông thôn trên địa bàn Thành phố Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ Luật học. - Nguyễn Thị Phượng, (2008), iáo dục pháp luật hôn nhân gia đình cho nông dân trên địa bàn Thành phố Bến Tre, Luận văn thạc sĩ Luật học. - Nguyễn Quốc Sửu, (2010), iáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức hành chính trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ ngh a Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật. - Nguyễn Thị Thu Ba (2012), “Nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho công nhân tại các doanh nghiệp ở Thành phố Đồng Tháp giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học. - Báo cáo tham luận “Coi trọng giáo dục pháp luật cho thanh, thiếu niên trong bối cảnh toàn c u hóa” của Thạc sĩ Đỗ Thanh Hương – Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh tại hội thảo “Thực trạng và giải pháp ngăn chặn bạo lực học đường” (2015) được tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh trong tháng 6/2015. Khảo cứu các công trình khoa học cho thấy những vấn đề liên quan đến GDPL đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu, tiếp cận và giải quyết dưới những góc độ khác nhau. Các tác giả đề cập, đi sâu nghiên cứu lý luận GDPL, tìm hiểu GDPL qua hoạt động cụ thể, GDPL cho những đối tượng cụ thể. Tuy nhiên, có thể nói rằng, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về TCGDPL đối với sinh viên trong các trường ĐHQS trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Để thực hiện luận văn, tác giả tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình khoa học liên quan đến đề tài. Đây cũng là lý do để đề tài này được lựa chọn bởi sự không trùng lặp của đề tài với các công trình có liên quan được công bố. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn TCGDPL trong các trường ĐHQS, từ đó đề uất và luận chứng những giải pháp cơ bản đổi mới TCGDPL… nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo sĩ quan quân đội đáp ứng yêu cầu ây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và hiện đại. - Nhiệm vụ: Một là, phân tích cơ sở lý luận về TCGDPL. Hai là, nghiên cứu những đặc thù của TCGDPL trong các trường ĐHQS. Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng TCGDPL trong các trường ĐHQS trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay, từ đó rút ra nguyên nhân và bài học chủ yếu của thực trạng trên. Bốn là, nêu ra quan điểm và giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng TCGDPL cho sinh viên trong các trường ĐHQS trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: TCGDPL cho sinh viên ( tập trung hệ quân sự) các trường ĐHQS trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: Dưới góc độ quản lý công, luận văn nghiên cứu TCGDPL cho sinh viên trong các trường ĐHQS: Học viện Khoa học Quân sự (HVKHQS), Học viện Kỹ thuật Quân sự (HVKTQS), Đại học Lục Quân 1(ĐHLQ1) thuộc Bộ Quốc phòng trên địa bàn Thành phố Hà Nội, thời gian nghiên cứu từ năm 2013 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, đường lối đổi mới của Đảng trên lĩnh vực nhà nước và pháp luật, đặc biệt là các quan điểm đổi mới về giáo dục, TCGDPL, về ây dựng quân đội nhân dân (QĐND) cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại. 6 - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ, trong đó tập trung một số phương pháp sau: Phương pháp khảo cứu tài liệu, phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn trực tiếp, phương pháp kiểm tra, phương pháp phân tích, tổng hợp… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu luận văn sẽ là những bổ sung cần thiết và quan trọng vào lý thuyết quản lý công, góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về TCGDPL. Làm rõ tính đặc thù và yêu cầu khách quan của TCGDPL cho đối tượng sinh viên trong các trường ĐHQS Những giải pháp được nêu trong luận văn có thể áp dụng phục vụ cho công tác TCGDPL trong toàn quân, đặc biệt là cho công việc giảng dạy môn nhà nước và pháp luật ở các trường ĐHQS 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường ĐHQS Chương 2: Thực trạng tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường ĐHQS trên địa bàn Thành phố Hà Nội Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm chất lượng tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên ở các trường ĐHQS trên địa bàn Thành phố Hà Nội 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUÂN SỰ 1.1. Nhận thức chung về sinh viên các trường Đại học Quân sự 1.1.1. Khái niệm sinh viên các trường đại học quân sự Khái niệm “Sinh viên” với nghĩa là người làm việc, học tập, tìm hiểu, khai thác tri thức. Hiểu theo nghĩa thông thường thì “Sinh viên” là những người đang học trong các trường đại học, cao đẳng. Từ nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu: Sinh viên trong các trường ĐHQS là những người đang học tập và nghiên cứu khoa học trong hệ thống trường quân đội . Hệ thống trường quân đội là một bộ phận quan trọng trong tổ chức biên chế của QĐND Việt Nam, sự ra đời của hệ thống trường quân đội được đánh dấu bằng việc thành lập trường Quân chính kháng Nhật (tháng 6 năm 1945), đến nay hệ thống nhà trường quân đội đã có tới hàng chục trường, có khả năng đào tạo từ nhân viên kỹ thuật đến cán bộ trung cao cấp, từ sơ cấp đến sau đại học. Hệ thống trường quân đội được nhập vào hệ thống giáo dục quốc dân từ tháng 3 năm 1979 theo Quyết định của Hội đồng Chính phủ. Về cơ bản quá trình đào tạo trong nhà trường quân đội đều thực hiện theo chế định chung của Nhà nước. Tuy nhiên, do đặc thù của lực lượng vũ trang nên quá trình đào tạo trong nhà trường quân đội có những đặc điểm riêng biệt như Điều lệ công tác nhà trường QĐND Việt Nam ác định: “Bộ Quốc phòng ây dựng và chỉ đạo thực hiện chủ trương và biện pháp phát triển công tác nhà trường, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác nhà trường, quản lý thống nhất hệ thống trường quân sự về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch đào tạo” [1, tr.10]. Cục nhà trường - Bộ Tổng tham mưu là cơ quan đầu ngành quản lý về công tác 8 giáo dục trong quân đội, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng và Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị về công tác quản lý giáo dục đào tạo ở các nhà trường trong QĐND Việt Nam. Trong hệ thống trường quân đội thì các trường đại học là nơi trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, sĩ quan cấp phân đội cho toàn quân. Để đáp ứng yêu cầu của hoạt động quân sự khẩn trương, chính ác nên ngay từ đầu khi thành lập các nhà trường quân đội đã đề cao việc giáo dục, ây dựng cho học viên nền nếp chính quy, tác phong quân sự và sự chấp hành kỷ luật nghiêm minh trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường để khi học viên ra trường: “Có phẩm chất chính trị vững vàng và đạo đức cách mạng trong sáng; có mặt bằng kiến thức trình độ đại học theo các nhóm nghành tương ứng của Nhà nước; có kiến thức quân sự chuyên ngành, ngoại ngữ, tin học, năng lực tư duy và thực hành nhiệm vụ theo chức trách ban đầu” [10, tr.14]. Trường quân đội có đặc thù là vừa mang tính chất của một cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học, vừa mang tính chất một tổ chức hành chính quân sự. Về tổ chức điểm khác biệt giữa trường quân đội đối với trường ngoài quân đội là sinh viên ngay từ khi vào trường và cả trong thời gian học tập, rèn luyện, được sắp ếp, biên chế theo tổ chức đơn vị quân đội, gồm có tiểu đội, trung đội, đại đội và tiểu đoàn (hệ). Từ cấp đại đội trở lên có cán bộ quản lý chuyên trách việc tổ chức học tập và rèn luyện của sinh viên. Sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện luôn có sự quản lý chặt chẽ của đội ngũ cán bộ các cấp để bảo đảm mọi hoạt động của sinh viên tuân theo quy định của điều lệnh, điều lệ quân đội, pháp luật Nhà nước. Sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện ở nhà trường được quân đội bảo đảm nơi ăn, ở, mặc và các phương tiện sinh hoạt. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo người dạy và người học không chỉ tuân thủ các quy định về giáo dục đào tạo của Nhà nước mà còn phải thực hiện nghiêm túc điều lệnh, điều lệ của quân đội, các chế độ 9 quy định của nhà trường. Do tính đặc thù của nhà trường quân đội đòi hỏi mọi hoạt động của sinh viên như học tập, rèn luyện, tuần tra canh gác, trực ban, trực chiến sẵn sàng chiến đấu.... phải được quản lý thống nhất theo một kế hoạch, thời gian địa điểm. Sự quản lý hành chính được thể hiện ở việc duy trì nghiêm túc các chế độ nề nếp như: thể dục buổi sáng, sắp đặt nội vụ, vệ sinh, bảo quản vũ khí trang bị..... theo quy định của điều lệnh quản lý bộ đội [2]. Thông qua việc quản lý hành chính giúp cho giáo viên, cán bộ, sinh viên có điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt các bước tổ chức giáo dục kỷ luật và giúp sinh viên có điều kiện để rèn luyện bản thân về mọi mặt, nhất là rèn luyện ý chí quyết tâm và thói quen hành vi kỷ luật đúng đắn. Trong các nhà trường quân đội nói chung và ở các trường ĐHQS nói riêng, đa phần được chia làm hai hệ: Hệ quân sự, người học được gọi là học viên và Hệ dân sự, người học được gọi là sinh viên (trong phạm vi luận văn này gọi chung là sinh viên), như vậy có thể hiểu là sinh viên hệ quân sự ở các trường ĐHQS là sinh viên, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp đã trúng tuyển trong các kì thi đại học, thi tuyển sinh quân sự theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo, của Bộ Quốc phòng, (hoặc được cử tuyển) được đào tạo theo chương trình ác định với những chuyên ngành khác nhau. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên hệ quân sự được đào tạo sĩ quan được phong quân hàm sĩ quan, điều động, bổ nhiệm chức vụ cán bộ ở các cơ quan, đơn vị theo yêu cầu nhiệm vụ, còn sinh viên hệ dân sự giống như các trường đại học dân sự khác theo quy chế của Bộ giáo dục và đào tạo. Sinh viên các trường quân đội là một bộ phận thanh niên của cả nước, là lực lượng sĩ quan tương lai hùng hậu của quân đội trong sự nghiệp ây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN. Sau khi ra trường họ sẽ trở thành các sĩ quan chỉ huy có nhiệm vụ quản lý, tổ chức mọi hoạt động của cơ quan đơn vị theo đúng đường lối quan điểm của Đàng, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh Quân đội, vì vậy khi còn ngồi trên ghế giảng đường đòi hỏi quân nhân phải phục 10 tùng nghiêm túc pháp luật Nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội, chế độ, nền nếp, trật tự đã quy định trong tập thể, họ cần được giáo dục hình thành ý thức pháp luật, thái độ tích cực và chủ động trong thực hiện, chấp hành các quy định của pháp luật của Nhà nước, các quy tắc về công tác quản lý bộ đội cũng như chỉ thị của người chỉ huy. 1.1.2. Đặc điểm sinh viên các trường đại học quân sự Từ khái niệm sinh viên các trường ĐHQS như trên, ét dưới góc độ đối tượng để GDPL thì sinh viên các trường ĐHQS là một bộ phận của sinh viên nói chung và có các đặc điểm cơ bản sau: Một là, sinh viên hầu hết có động cơ học tập, rèn luyện đúng đắn và u hướng nghề nghiệp rõ ràng, có khả năng nhận thức nhanh Để được học tập, rèn luyện tại các trường ĐHQS, mọi sinh viên hệ quân sự phải trải qua quá trình nỗ lực phấn đấu, được lựa chọn và trải qua sơ tuyển, thi tuyển nghiêm túc, chặt chẽ. Những thí sinh có đủ điểm trúng tuyển, được gọi nhập học và được công nhận là sinh viên đào tạo sĩ quan theo mô hình, mục tiêu đào tạo của từng trường đều nhận thức đầy đủ giá trị của sự phấn đấu của bản thân, từ đó ây dựng động cơ, thái độ trách nhiệm học tập, rèn luyện đúng đắn, ác định u hướng nghề nghiệp rõ ràng, mong muốn được phục vụ lâu dài trong Quân đội. Hơn nữa, kết quả, chất lượng học tập, rèn luyện của sinh viên đào tạo sĩ quan ở các trường ĐHQS sẽ liên quan trực tiếp đến việc sắp ếp, bố trí sử dụng, cân nhắc đề bạt đội ngũ đó khi tốt nghiệp ra trường. Do vậy, mỗi sinh viên đào tạo sĩ quan đều có động lực mạnh mẽ, trực tiếp thôi thúc họ học để làm việc, trở thành cán bộ, được phục vụ lâu dài, để tiến bộ. Mặt khác, sinh viên đào tạo sĩ quan được sinh ra, lớn lên trong thời k đất nước đổi mới theo định hướng XHCN, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, có điều kiện thuận lợi 11 để học tập, lĩnh hội tri thức, tiếp thu những kiến thức pháp luật ở trường học cũng như qua các kênh thông tin, truyền thông để tiếp cận những vấn đề mới. Khả năng nhận thức, ý thức tự lập, tự chủ cao hơn các thế hệ trước. Đó là điều kiện thuận lợi cho việc bồi dưỡng GDPL, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của các trường ĐHQS. Hai là, sinh viên các trường ĐHQS là một nhóm ã hội dân cư có tính phức hợp rất cao, hàm chứa trong đó nhiều sự đa dạng về độ tuổi, giới tính, tâm linh và các mô hình ứng ử và lựa chọn ã hội .... Bởi lẽ nó hàm chứa trong đó những cá thể ở độ tuổi trưởng thành có nguồn gốc uất thân từ nhiều vùng miền, dân tộc, khác nhau, thuộc mọi giai tầng trong ã hội dưới sự tác động của nhiều định hướng ý thức hệ, tư tưởng, truyền thống, mô hình ứng ử và với nhiều loại thói quen, tập tục khác nhau. Vì vậy, trong nghiên cứu về GDPL đối với sinh viên cần phải đặc biệt lưu ý đến tính phức hợp và tính đa dạng cao của nhóm ã hội - dân cư này, đồng thời phải luôn luôn đặt nhóm đó trong mối liên hệ với các nhóm ã hội - dân cư, hoặc những cộng đồng dân cư khác nhau để em ét, tham chiếu. Thứ ba, tuổi trẻ, năng động, ưa thử nghiệm, dễ phạm sai lầm và gây ung đột là đặc điểm chung của sinh viên nói chung và sinh viên trường ĐHQS cũng không ngoại lệ ở mọi thời đại, mọi quốc gia - dân tộc. Cái chung, cái thống nhất căn bản nhất của “sinh viên” chính là ở tuổi trẻ, ở độ tuổi “thanh niên”. Trong cuộc đời của mỗi con người thì tuổi sinh viên có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Xét từ góc độ tâm - sinh lý thì đây là giai đoạn con người chuyển biến từ một đứa trẻ thành một người trưởng thành với sự hoàn thiện cơ thể về mặt sinh học và những chuyển biến về tâm - sinh lý, tình cảm rất điển hình của “tuổi dậy thì”. Xét từ góc độ “con người - ã hội” thì tuổi thanh niên chính là giai đọan mỗi con người chuẩn bị hành trang cho toàn bộ cuộc đời mình: học vấn, nghề nghiệp, thử nghiệm và lựa chọn văn hóa, kinh nghiệm, lối sống trên 12 cở sở định hình dần hệ giá trị của riêng mình, trở thành công dân thực thụ với đầy đủ những quyền lợi và nghĩa vụ do luật định. Tuy nhiên, vì họ là thế hệ của những người trẻ tuổi, là sản phẩm đích thực của thời đại mà họ đang sống chứ không phải thuần túy chỉ là sản phẩm đào tạo, bồi dưỡng của thế hệ đi trước. Vì vậy họ là lớp người vô cùng năng động, luôn luôn chủ động, tích cực trong việc chuẩn bị hành trang cho tương lai của bản thân mình và của quốc gia - dân tộc. Bên cạnh những gì họ bị ảnh hưởng do tiếp nhận những sự trao truyền, giáo dục của thế hệ đi trước thì họ luôn luôn có lựa chọn của riêng mình và thế hệ mình. Ngoài ảnh hưởng của thế hệ “cha chú” trong cộng đồng gia đình hay quốc gia - dân tộc, trong thời đại toàn cầu hóa, họ còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố văn hóa, tri thức, kinh nghiệm, giá trị và lựa chọn của các cộng đồng và cá nhân khác trên thế giới. Xuất phát từ lý do này, sinh viên nói chung và sinh viên quân sự thường có u hướng thử nghiệm nhiều khả năng, nhiều lựa chọn, ngay cả khi họ còn chưa được chuẩn bị đủ tốt cho những thử nghiệm đó, vì đối với họ, dù có phạm sai lầm vẫn có thời cơ làm lại, thử nghiệm lại. Hơn nữa, phần đông sinh viên thường có u hướng kiểm chứng lại những lựa chọn, chế định và quan niệm của thế hệ đi trước, thậm chí cố tình phủ nhận, làm khác, coi đó như một phương thức để khẳng định tư cách “người lớn” của mình. Đó là nguyên nhân thường dẫn đến những “lệch chuẩn” trong suy nghĩ, nhận thức và hành động của sinh viên. Bốn là, sinh viên được học tập, rèn luyện trong môi trường quân sự chính quy, mẫu mực, được biên chế, hoạt động trong hệ thống tổ chức hết sức chặt chẽ. Đối với hệ quân thì tất cả các sinh viên đều ở nội trú, sinh hoạt và hoạt động theo chế độ tập trung, thống nhất và được quản lý chặt chẽ liên tục 24 giờ mỗi ngày, các quan hệ quân nhân được duy trì theo đúng điều lệnh, điều lệ, kỷ luật quân đội. Đây là những điều kiện rất thuận lợi để GDPL, ý thức tổ chức kỷ luật cho sinh viên. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan