Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề xác suất chương trìn...

Tài liệu Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề xác suất chương trình môn toán lớp 11

.PDF
70
501
88

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA TOÁN ===o0o=== NGUYỄN PHƯƠNG TRANG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ XÁC SUẤT CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN LỚP 11 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán HÀ NỘI – 2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA TOÁN ===o0o=== NGUYỄN PHƯƠNG TRANG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ XÁC SUẤT CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN LỚP 11 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán Người hướng dẫn khoa học TS. Phạm Thị Diệu Thuỳ HÀ NỘI – 2017 LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô Phạm Thị Diệu Thuỳ, người trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện khoá luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Toán, đặc biệt là các thầy cô trong tổ Phương pháp cùng các bạn sinh viên trong khoa đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Sinh viên thực hiện Nguyễn Phương Trang LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề xác suất chương trình môn Toán lớp 11” do bản thân tự nghiên cứu, tóm tắt và trích dẫn trung thực từ các tài liệu khoa học dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Diệu Thuỳ. Kết quả nghiên cứu không trùng với kết quả của tác giả khác. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Sinh viên thực hiện Nguyễn Phương Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Hoạt động trải nghiệm sáng tạo HĐTNST Trung học phổ thông THPT Giáo viên GV Học sinh HS Phương pháp dạy học PPDH Hoạt động giáo dục HĐGD MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................... 4 3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.................................................................... 4 4. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 4 5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 4 6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .............................................................. 5 7. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 5 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 6 PHẦN 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA TỔ CHỨC HĐTNST.........................................6 TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG..................................................................6 1. Khái niệm, mục tiêu, nội dung của HĐTNST .............................................. 6 1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là gì ......................................................... 6 1.2. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo .......................................... 13 1.3. Nội dung của chương trình HĐTNST ...................................................... 14 2. Một số hình thức và phương pháp tổ chức HĐTNST trong dạy học Toán 15 2.1. Hình thức tổ chức HĐTNST .................................................................... 15 2.2. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................. 18 3. Định hướng đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................ 24 3.1. Nội dung đánh giá .................................................................................... 24 3.2. Hình thức đánh giá ................................................................................... 24 3.3. Quy trình đánh giá .................................................................................... 32 3.4. Tiêu chí đánh giá ...................................................................................... 33 PHẦN 2. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ XÁC SUẤT .......................................................35 CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN LỚP 11 ..........................................................35 1. Cơ sở lựa chọn chủ đề ................................................................................. 35 2. Thiết kế HĐTNST trong dạy học chủ đề xác suất chương trình môn Toán lớp 11 ............................................................................................................... 36 2.1. Yêu cầu chung về thiết kế HĐTNST trong dạy học ................................ 36 2.1.1. Đảm bảo khung lô-gic của các hoạt động trong một chủ đề................. 36 2.1.2. Đảm bảo sự trải nghiệm của học sinh ................................................... 36 2.1.3. Đảm bảo môi trường để học sinh sáng tạo............................................ 37 2.2. Cấu trúc chung khi tổ chức HĐTNST trong dạy học .............................. 37 2.3. Thiết kế HĐTNST chủ đề xác suất chương trình môn Toán lớp 11........ 41 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................59 PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................61 PHỤ LỤC......................................................................................................................63 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Để nhấn mạnh mối quan hệ khăng khít giữa lí thuyết với thực tiễn, giữa sách vở với trải nghiệm thực tế, ông cha ta đã đúc kết cho thế hệ sau qua những câu thành ngữ, tục ngữ “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”, “Trăm hay không bằng tay quen”, “Học đi đôi với hành”. Khổng Tử cũng nhận định rằng dạy học không chỉ dừng lại ở việc truyền tải tri thức cho người học mà quan trọng hơn là dạy cho họ biết cách tự mình nắm bắt, lĩnh hội tri thức nhân loại, đặc biệt là cách vận dụng kiến thức sách vở vào thực tiễn. Ông từng nói: “Học thuộc lòng ba trăm bài thơ trong Kinh Thi, giao cho việc chính sự, không làm nổi; sai đi sứ ở bốn phương, không biết đối đáp ra sao. Như vậy thì tuy học nhiều thật đấy nhưng nào có ích lợi gì đâu” (Luận ngữ - Thiên Tử Lộ). Những tư tưởng, quan điểm của thế hệ đi trước có thể coi là những bước đi đầu tiên hình thành hoạt động học qua trải nghiệm mà ngày nay chúng ta gọi nó dưới cái tên “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo”. HĐTNST là hoạt động giáo dục đã được nhiều nước quan tâm, đặc biệt là các nước có nền giáo dục phát triển như Đức, Mỹ, Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore, … Tại Hàn Quốc, chương trình HĐTNST được đề cập trong chương trình quốc gia với tên gọi hoạt động trải nghiêm ̣ sáng tạo. Nó là một thành tố cấu thành nên chương trình cơ bản chung quốc gia (cùng với hệ thống các môn học bắt buộc, các hoạt động tự chọn) và được thực hiện xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12. Tại Trung Quốc, HĐTNST có tên gọi là hoạt động thực tiễn tổng hợp. Do tình hình đất nước, bên cạnh việc không ngừng hoàn thiện chương trình môn học theo hướng thúc đẩy sự phát triển hài hoà của học sinh về các mặt 1 đức, trí, thể, mĩ, Trung Quốc cũng đã thực sự bắt tay vào việc xây dựng chương trình hoạt động, coi hoạt động ngoài giờ lên lớp là bộ phận hữu cơ của chương trình, chứ không chỉ đơn thuần là hoạt động có tính chất phụ trợ, tự nguyện của học sinh. Tại Singapore, HĐTNST bao gồm hoạt động ngoại khóa (Co-curricular activities hoặc extracurricular activities) và chương trình học tập năng động (Programe for active learning) trong đó bao gồm hoạt động giáo dục ngoài trời (outdoor education). Hoạt động ngoại khóa và chương trình học tập năng động được khẳng định là một “thành phần cốt lõi của toàn bộ trải nghiệm ở nhà trường”, cung cấp một nền tảng xác thực cho việc học tập sẽ diễn ra. Đây là hoạt động bắt buộc song song với học tập trong nhà trường… HĐTNST ngày càng được các quốc gia coi trọng và lựa chọn là một hướng đi mới cho nền giáo dục. Bởi lẽ, HĐTNST dù diễn ra dưới hình thức nào cũng đều được thực hiện thông qua phương pháp thực hành và trải nghiệm thực tế để học sinh được tự mình khám phá, học hỏi bạn bè và đặc biệt phát triển cá nhân. Tại Việt Nam, Giáo dục - Đào tạo cùng với Khoa học - Công nghệ cũng được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX khẳng định là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết Hội nghị số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ ra rằng “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Do đó, trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã coi HĐTNST là một bộ phận của chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015. HĐTNST là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và 2 tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau. HĐTNST là hoạt động thực hiện phối hợp một cách hợp lí cả hai khâu trải nghiệm và sáng tạo. HĐTNST tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm trong thực tiễn để tích lũy và chiêm nghiệm các kinh nghiệm, từ đó có thể khái quát thành hiểu biết theo cách của riêng mình. Bên cạnh các môn học trong chương trình THPT, Toán là một môn học có vị trí quan trọng. Nó là công cụ giúp cho việc dạy và học các môn học khác. Tuy nhiên, môn Toán THPT có tính trừu tượng khá cao nên khi dạy và học thường mang nặng tính lí thuyết. Mặc dù vậy, môn Toán vẫn có nguồn gốc thực tiễn và ứng dụng nhiều trong xã hội. Đặc biệt có thể kể đến nội dung xác suất trong chương trình môn Toán lớp 11. Toán xác suất len lỏi vào cuộc sống con người từ rất lâu. Việc chơi cờ bạc cho chúng ta thấy rằng các ý niệm về xác suất đã có từ trước đây hàng nghìn năm, tuy nhiên các ý niệm đó được mô tả bởi toán học và sử dụng trong thực tế thì muộn hơn rất nhiều. Pierre-Simon Laplace đã từng nói: "It is remarkable that a science which began with the consideration of games of chance should have become the most important object of human knowledge." Théorie Analytique des Probabilités, 1812. (Tạm dịch: "Đáng chú ý là một khoa học mà bắt đầu bằng việc xem xét các trò chơi may rủi đã trở thành đối tượng quan trọng nhất của kiến thức con người." Lý thuyết phân tích xác suất, 1812). Toán xác suất không chỉ dừng lại ở phạm vi của môn Toán mà còn đóng góp lớn trong các bộ môn, lĩnh vực khác như: kinh tế, chính trị, … 3 Các kiến thức về xác suất đang ngày càng trở nên quan trọng đối với con người trong xã hội hiện đại. Vì vậy, ở nhiều quốc gia, xác suất được đưa vào trong giảng dạy từ lâu với nhiều mức độ khác nhau. Trong chương trình Toán phổ thông ở nước ta, chủ đề này là một trong những nội dung quan trọng, xuất hiện trong nhiều cuộc thi. Bên cạnh đó, xác suất được đánh giá là một nội dung khó, đã xuất hiện trong nhiều công trình nghiên cứu. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu thường đi vào phân dạng bài tập cho học sinh, tập trung vào phát triển kiến thức mà chưa khai thác phần kĩ năng, thái độ những yếu tố cùng với kiến thức hình thành năng lực cho học sinh. Xuất phát từ đặc điểm của HĐTNST và vị trí, vai trò của môn Toán; xuất phát từ những khía cạnh đã được khai thác của xác suất, em lựa chọn chủ đề: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề xác suất chương trình môn Toán lớp 11” làm đề tài khóa luận của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Tìm hiểu khái quát cơ sở lí luận của HĐTNST. - Tìm hiểu một số cách tổ chức HĐTNST trong dạy học chủ đề xác suất nhằm nâng cao nhận thức, kĩ năng, hứng thú cho học sinh trong môn Toán nói riêng và các bộ môn khác nói chung. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Cơ sở lí luận của HĐTNST là gì? - Tổ chức HĐTNST trong dạy học chủ đề xác suất như thế nào để học sinh tiếp nhận kiến thức một cách hứng thú, chủ động, sáng tạo? 4. Đối tượng nghiên cứu - Khách thể: HĐTNST trong dạy học ở trường phổ thông. - Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức HĐTNST chủ đề xác suất trong chương trình môn Toán lớp 11 cho học sinh THPT. 5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 4 Quá trình tổ chức HĐTNST trong dạy học chủ đề xác suất cho học sinh lớp 11A2 - Trường THPT Xuân Hòa - Phường Xuân Hòa - Thị xã Phúc Yên Tỉnh Vĩnh Phúc. 6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu các dự thảo, chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo về HĐTNST, cách tổ chức HĐTNST trong dạy học. - Nghiên cứu các tài liệu giáo dục, PPDH môn Toán có liên quan đến đề tài, đặc biệt các tài liệu liên quan đến HĐTNST. - Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo có liên quan đến chủ đề xác suất ở THPT. 7. Cấu trúc khóa luận - Phần Mở đầu - Phần Nội dung Phần 1. Cơ sở lí luận của tổ chức HĐTNST trong nhà trường phổ thông Phần 2. Thiết kế HĐTNST trong dạy học chủ đề xác suất chương trình môn Toán lớp 11. - Phần Kết luận 5 PHẦN NỘI DUNG PHẦN 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA TỔ CHỨC HĐTNST TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG 1. Khái niệm, mục tiêu, nội dung của HĐTNST 1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là gì Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một khái niệm mới trong dự thảo về đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015. Để xác định được thế nào là hoạt động trải nghiệm sáng tạo, ta sẽ xuất phát từ các thuật ngữ: “hoạt động”, “trải nghiệm”,“sáng tạo” và xem xét mối quan hệ qua lại giữa chúng với nhau.  Hoạt động Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Theo tâm lý học Mácxit, cuộc sống con người là một dòng hoạt động, con người là chủ thể của các hoạt động thay thế nhau. Hoạt động là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên, xã hội, người khác và chính bản thân mình. Trong quá trình tác động qua lại đó, có hai chiều tác động diễn ra đồng thời, thống nhất và bổ sung cho nhau: - Chiều thứ nhất là quá trình tác động của con người với tư cách là chủ thể vào thế giới khách quan. Quá trình này tạo ra sản phẩm mà trong đó chứa đựng các đặc điểm tâm lý của người tạo ra nó. Hay nói khác, con người đã chuyển những đặc điểm tâm lý của mình vào trong sản phẩm. Sản phẩm là nơi tâm lý của con người được bộc lộ. Quá trình này được gọi là quá trình xuất tâm hay quá trình đối tượng hoá. - Chiều thứ hai là quá trình con người chuyển những cái chứa đựng trong thế giới vào bản thân mình, là quá trình con người có thêm kinh nghiệm về thế giới, những thuộc tính, những quy luật của thế giới... được con người 6 lĩnh hội, nhập vào vốn hiểu biết của mình. Đồng thời con người cũng có thêm kinh nghiệm tác động vào thế giới, rèn luyện cho mình những phẩm chất cần thiết để tác động có hiệu quả vào thế giới. Quá trình này là quá trình hình thành tâm lý ở chủ thể, còn gọi là quá trình chủ thể hoá hay quá trình nhập tâm. Như vậy trong hoạt động, con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lý của chính mình. Do đó, có thể nói tâm lý của con người chỉ có thể được bộc lộ, hình thành trong hoạt động và thông qua hoạt động  Đặc điểm của hoạt động - Tính đối tượng của hoạt động: đối tượng của hoạt động là cái con người cần làm ra, cần chiếm lĩnh, là động cơ. - Tính chủ thể: Hoạt động do chủ thể thực hiện, chủ thể có thể là một hoặc nhiều người. - Tính mục đích: Mục đích của hoạt động là làm biến đổi thế giới (khách thể) và biến đổi bản thân chủ thể. - Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp: Con người tác động đến khách thể qua hình ảnh tâm lí trong đầu, qua việc sử dụng công cụ lao động và phương tiện ngôn ngữ.  Các dạng hoạt động của con người - Căn cứ vào quan hệ giữa con người với vật thể (chủ thể và khách thể) và quan hệ giữa con người với con người (chủ thể và chủ thể), chúng ta có hoạt động lao động và hoạt động giao tiếp. - Căn cứ vào phương diện cá thể, loài người có ba loại hình hoạt động kế tiếp nhau: hoạt động vui chơi, hoạt động học tập và hoạt động lao động. - Căn cứ vào bản chất của hoạt động: Hoạt động biến đổi, hoạt động nhận thức, hoạt động định hướng giá trị, hoạt động giao tiếp. 7 Như vậy hoạt động của con người bao giờ cũng mang tính xã hội. Mỗi con người là một chủ thể của hoạt động. Con người có nhiều dạng hoạt động bao gồm hoạt động chung và hoạt động riêng từng mặt. Các dạng hoạt động này có quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.  Trải nghiệm Lí luận giáo dục đã khẳng định bản chất của giáo dục là trải nghiệm. Nói đến trải nghiệm là nói đến hoạt động của con người. Do đó muốn giáo dục học sinh ta phải tổ chức các hoạt động, không thể bằng con đường lí thuyết suông. Thực tế, nền giáo dục của chúng ta cũng đang nhìn nhận lại và chuyển dịch sang con đường này, đi từ tiếp cận kiến thức sang tiếp cận năng lực. Con người không chỉ học từ sách vở, nhà trường mà còn từ thực tế cuộc đời, tích luỹ cho bản thân những kinh nghiệm sống, biết gắn liền tri thức lí luận với thực tiễn đời sống, học đi đôi với hành. Trải nghiệm là những gì con người đã từng kinh qua thực tế, từng biết, từng chịu. Trải nghiệm để phục vụ lại cho cuộc sống. Chúng ta sống trong thực tại, trao đổi thông tin với thực tại, nhờ đó chúng ta thu được những kiến thức và kinh nghiệm sống cho riêng bản thân mình. Từ đó, con người sẽ tự hoàn thiện mình, cải tạo được thực tại và sống tốt hơn. Như vậy sống và trải nghiệm là hai khía cạnh luôn song hành với nhau, bổ sung và hoàn thiện cho nhau. Quá trình trải nghiệm sẽ chứa yếu tố “thử” và “sai”. Sự trải nghiệm sẽ mang lại cho con người những kinh nghiệm phong phú. Quá trình trải nghiệm là quá trình tích luỹ kinh nghiệm, giúp con người hình thành vốn kinh nghiệm, vốn sống, hình thành phẩm chất và năng lực người.  Đặc điểm của trải nghiệm - Con người được trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và các mối quan hệ giao lưu phong phú một cách tự giác. 8 - Con người được thử nghiệm, thể hiện bản thân trong thực tế, từ đó hiểu mình hơn, tự phát hiện những khả năng của bản thân. - Con người được tương tác, giao tiếp với người khác, với tập thể, với cộng đồng, với sự vật hiện tượng, … trong cuộc sống. - Con người thực sự là một chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo. Trải nghiệm luôn chứa đựng hai yếu tố không thể tách rời, đó là hành động và xúc cảm, thiếu một trong hai yếu tố đó đều không mang lại hiệu quả. Kết quả của trải nghiệm là hình thành kinh nghiệm mới, hiểu biết mới, năng lực mới, thái độ, giá trị mới…  Các dạng trải nghiệm Có rất nhiều dạng trải nghiệm - Căn cứ vào phạm vi diễn ra hoạt động của học sinh: trải nghiệm trên lớp học, trải nghiệm ngoài trời… - Căn cứ vào các cơ quan tham gia hoạt động: trải nghiệm trong đầu, trải nghiệm bằng các thao tác tay chân, trải nghiệm các giác quan. - Căn cứ vào các quá trình tâm lí: + Trải nghiệm cảm giác bên ngoài + Trải nghiệm về tri giác + Trải nghiệm tư duy và tưởng tượng + Trải nghiệm về ghi nhớ + Trải nghiệm các cung bậc cảm xúc Tóm lại, vì trải nghiệm rất đa dạng và phong phú, gồm nhiều loại hình khác nhau nên việc tổ chức các HĐTNST cũng rất đa dạng. Do đó, chúng ta không nên hiểu một cách cứng nhắc là bắt buộc phải tổ chức các hoạt động ở ngoài trời cho các em mới là trải nghiệm. Thực tế, khi học sinh được tham gia trực tiếp vào hoạt động trên lớp, được tương tác trực tiếp với sự vật, hiện tượng, con người và hình thành được kinh nghiệm cho bản thân, như vậy có 9 nghĩa là học sinh đã được trải nghiệm. Hiểu đúng bản chất của trải nghiệm sẽ giúp người giáo viên lựa chọn được hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm phù hợp.  Sáng tạo Sáng tạo là một đặc trưng nổi bật của tâm lí người. Thời đại kinh tế tri thức, toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế kéo theo sự chuyển động, đổi thay đáng kể tâm lí con người, nhất là năng lực thích nghi và sáng tạo.  Đặc điểm của sáng tạo - Chứa đựng tri thức và trình độ chuyên môn. - Khả năng tư duy nhạy bén, uyển chuyển và linh hoạt. - Trí tưởng tượng phong phú. - Khả năng phát hiện vấn đề, tạo dựng cái mới và độc đáo trong môi trường hoạt động của con người.  Các dạng sáng tạo - Căn cứ vào loại hình hoạt động của con người: sáng tạo trong học tập, sáng tạo trong lao động sản xuất, … - Căn cứ vào lĩnh vực của đời sống xã hội: sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo công nghệ, sáng tạo kĩ thuật,… - Căn cứ vào tính chất của sản phẩm sáng tạo: Sáng tạo biểu đạt, sáng tạo sáng chế, sáng tạo phát kiến, sáng tạo cải biến. Để tạo ra một sản phẩm sáng tạo cần sự chuẩn bị, suy nghĩ, nảy sinh ý tưởng mới, sự huy động cao độ toàn bộ sức mạnh trí tuệ của chủ thể sáng tạo. Từ việc tìm hiểu và xem xét các thuật ngữ “hoạt động”, “trải nghiệm”, “sáng tạo”, chúng ta nhận thấy rằng thuật ngữ HĐTNST tuy được cấu thành từ hoạt động, trải nghiệm và sáng tạo nhưng không dừng lại ở phép cộng đơn thuần ba thuật ngữ trên, bởi trong hoạt động đã có yếu tố trải nghiệm và sáng tạo. 10 Do đó, việc tổ chức HĐTNST cần tạo điều kiện tối đa để học sinh được tham gia trực tiếp vào các loại hình hoạt động giáo dục phong phú, được thực hành, thử nghiệm bản thân trong thực tế, được tương tác, giao tiếp với sự vật, hiện tượng, con người (bạn, nhóm bạn, tập thể lớp, thầy cô giáo, …). Đặc biệt thông qua hoạt động, các em hình thành những cảm xúc tích cực - yếu tố quan trọng hình thành nên thái độ tốt, tình cảm tốt, say mê, quyết tâm,… tạo dựng niềm tin cá nhân. Tóm lại, chỉ có những hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành phẩm chất và năng lực cho người học, cụ thể hơn là đối tượng học sinh, đảm bảo ba yếu tố hoạt động – trải nghiệm – sáng tạo mới được gọi là HĐTNST. Theo PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa (Chủ nhiệm Bộ môn Tâm lý Giáo dục, Khoa Sư phạm –ĐHQGHN): “Có nhiều cách gọi khác nhau về hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Phù hợp với mục tiêu của Chương trình mới, chúng tôi đề xuất một định nghĩa như sau: “HĐTNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.” Khái niệm này khẳng định vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của nhà giáo dục; thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, người phụ trách... Nhà giáo dục không tổ chức, không phân công học sinh một cách trực tiếp mà chỉ hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát cho tập thể hoặc cá nhân học sinh tham gia trực tiếp hoặc ở vai trò tổ chức hoạt động, giúp học sinh chủ động, tích cực trong các hoạt động; phạm vi các chủ đề hay nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng 11 lực thực tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của các em.” Theo TS. Ngô Thị Thu Dung (Tổ Tâm lý Giáo dục - Khoa Sư phạm ĐHQGHN), trải nghiệm và sáng tạo là bản chất của hoạt động ở người. Bản chất hoạt động của người học nói riêng, của con người nói chung là hoạt động mang tính trải nghiệm, sáng tạo; tính sáng tạo ở đây được hiểu là sự sáng tạo ở cấp độ cá nhân, không phải ở cấp độ xã hội. Theo TS. Ngô Thị Tuyên (Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam), hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề. … Từ các quan điểm của nhà giáo dục, nhà chuyên môn, sau khi nghiên cứu và tổng hợp, em đồng ý với quan điểm về khái niệm của HĐTNST như sau: “HĐTNST là một hoạt động giáo dục tích cực, tự giác có mục đích, được tổ chức theo phương thức tạo điều kiện cho học sinh tham gia trực tiếp vào các loại hình hoạt động và giao lưu, nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị và kĩ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại (hay 12 nói cách khác là phát triển toàn diện nhân cách học sinh), nhằm mục đích tạo nhiều cơ hội để học sinh được tham gia trực tiếp vào hoạt động, phát huy khả năng sáng tạo, tạo ra cái mới có giá trị đối với bản thân và xã hội”. 1.2. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo  MỤC TIÊU CHUNG Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các năng lực tâm lý – xã hội...; giúp học sinh tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng được sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này.  MỤC TIÊU CỦA GIAI ĐOẠN GIÁO DỤC CƠ BẢN Giai đoạn giáo dục cơ bản kéo dài từ lớp 1 đến lớp 9. Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo tập trung vào việc hình thành các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống cơ bản: tích cực tham gia, kiến thiết và tổ chức các hoạt động; biết cách sống tích cực, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân; biết cách tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi học sinh cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở trường, và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm.  MỤC TIÊU CỦA GIAI ĐOẠN GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh việc tiếp tục phát triển thành tựu của giai đoạn trước, chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực liên quan đến người lao động; phát triển năng lực sở trường, hứng thú của cá nhân trong lĩnh vực nào đó, năng lực đánh giá nhu cầu xã hội và yêu cầu của thị trường lao động…, từ đó có thể định hướng lựa chọn nhóm nghề/nghề phù hợp với bản thân. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan