Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cptmdv t...

Tài liệu Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cptmdv tân minh

.PDF
100
198
147

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp 1 Học viện Tài chính MỤC LỤC MỤC LỤC ......................................................................................................... 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. 4 LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1 ...................................................................................................... 8 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP .... 8 1.1 Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ................................. 8 1.1.1 Đặc điểm của ngành XDCB.................................................................... 8 1.1.2 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp.............................................................. 9 1.2 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm................ 10 1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. .................................... 10 1.2.2 Giá thành và các loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. ............... 13 1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. .................. 15 1.2.4 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ................................................................................................... 16 1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. ............. 17 1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. ......... 17 1.3.2 Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. ......................... 17 1.4 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. ............................................................................................................... 18 1.4.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. ................................................. 18 1.4.2 Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ........................... 19 1.4.3 Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp ........................................ 27 1.5 Tính giá thành sản phẩm ........................................................................... 27 SV: Hoàng Lệ Thủy Lớp: CQ49/21.12 Luận văn tốt nghiệp 2 Học viện Tài chính 1.5.1 Kỳ tính giá thành sản phẩm. ................................................................. 27 1.5.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang................................ 28 1.5.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ..................................... 29 1.6 Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp............................................................. 31 1.7 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng kế toán máy: ........................................................................................... 32 1.7.1 Chức năng, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán:....................................... 32 1.7.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:..................... 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TÂN MINH.................................................................... 34 2.1 Đặc điểm chung về Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Tân Minh .. 34 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Tân Minh ............................................................................................ 34 2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty CP TMDV Tân Minh . 34 2.1.3 Đặc điểm ngành nghề sản xuất và kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Tân Minh .................................................................... 37 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán được áp dụng ở công ty CP TMDV Tân Minh ...................................................................... 38 2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP TMDV Tân Minh ......................................................................... 46 2.2.1 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty CP TMDV Tân Minh. ................................................................................................... 46 2.2.2 Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPTMDV Tân Minh83 SV: Hoàng Lệ Thủy Lớp: CQ49/21.12 Luận văn tốt nghiệp 3 Học viện Tài chính CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPTMDV TÂN MINH ......................................................... 88 3.1 Nhận xét đánh giá về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty CPTMDV Tân Minh ....................................................................................... 88 3.1.1 Những ưu điểm trong kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ... 88 3.1.2 Những mặt hạn chế trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm................................................................................................ 91 3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPTMDV Tân MINH. ................................................. 93 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 100 SV: Hoàng Lệ Thủy Lớp: CQ49/21.12 Luận văn tốt nghiệp 4 Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Nội dung viết tắt 1 NVL Nguyên vật liệu 2 TSCĐ Tài sản cố định 3 BHYT Bảo hiểm y tế 4 BHXH Bảo hiểm xã hội 5 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 6 XDCB Xây dựng cơ bản 7 CCDC Công cụ, dụng cụ 8 SPDD Sản phẩm dở dang 9 MTC Máy thi công 10 TK 11 CPNCTT 12 CPSDMTC 13 CPSXC 14 CPSXKD Chi phí sản xuất kinh doanh 15 CPTMDV Cổ phần thương mại và dịch vụ SV: Hoàng Lệ Thủy Tài khoản Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Lớp: CQ49/21.12 Luận văn tốt nghiệp 5 Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của nghiên cứu chuyên đề Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế. Với mục tiêu từ nay đến năm 2020, nước ta cơ bản là một nước công nghiệp phát triển với nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, đảm bảo mục tiêu kinh tế phát triển, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn trú trọng và quan tâm đến sự phát triển của kinh tế-xã hội, lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để định ra phương án phát triển. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và hiệu quả, tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Bởi vậy, xây dựng là một trong những ngành công nghiệp quan trọng, góp phần tạo ra sự đổi mới, phát triển và hoàn thiện mục tiêu.. Đối với doanh nghiệp xây dựng thì chi phí là một trong những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố trực tiếp quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải làm thế nào để quản lý chặt chẽ và chính xác chi phí sản xuất, yêu cầu phải tính đúng, tính đủ, thực tế của giá thành sản phẩm nhầm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp mà vẫn đạt được một cách thông suốt và liên tục. Xuất phát từ nhận thức trên và nhận thức thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty CPTMDV Tân Minh. Với những công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài. Vì vậy, công việc theo dõi, tính toán giá thành các công trình, hạng mục công trình chiếm phần lớn trong công việc kế toán của công ty. Cùng với xu hướng hội nhập của nền kinh tế và môi trường kinh doanh ngày càng gay gắt, công ty luôn tự mình đổi mới cách thức kinh doanh và hoàn thiện kế toán nhằm mục tiêu đạt được doanh thu cao và giá thành hạ. SV: Hoàng Lệ Thủy Lớp: CQ49/21.12 Luận văn tốt nghiệp 6 Học viện Tài chính Vậy nên, em mạnh dạn chọn chuyên đề: “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPTMDV Tân Minh” 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Sự hỗ trợ của hoạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ hạn chế được những thất thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cùng với sự nhận thức của bản thân trong quá trình học tập. Em mạnh dạn chọn chuyên đề: “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPTMDV Tân Minh” 4.Phương pháp nghiên cứu Hạch toán kế toán là khoa học kinh tế, có đối tượng nghiên cụ thể mà ở đây đối tượng nghiên cứu là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Do vậy phương pháp nghiên cứu trong chuyên đề áp dụng là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp tìm hiểu thực tế tại công ty. 5.Những đóng góp chính của chuyên đề Đây là công trình khoa học, là kết quả lao động nghiêm túc, kết hợp với những cơ sở lý luận được học tại trường Học viện Tài chính, sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo trong khoa đặc biệt là cô giáo- Thạc sỹ: Nguyễn Thị Mỹ Trinh cùng với sự tìm hiểu thông tin tại Công ty CPTMDV Tân Minh và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng kế toán tại Công ty và sự SV: Hoàng Lệ Thủy Lớp: CQ49/21.12 Luận văn tốt nghiệp 7 Học viện Tài chính cố gắng nỗ lực của bản thân. Mong rằng những vấn đề mà chuyên đề đưa ra nhằm đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế và góp phần hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 6. Bố cục của chuyên đề Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì nội dung của chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1:Những vấn đề , lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Chương 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPTMDV Tân MINH. Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPTMDV Tân Minh. Là một đề tài nghiên cứu khoa học. Do thời gian cũng như khả năng nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết nhất định. Em kính mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo trong bộ môn và các anh, chị trong phòng kế toán – tài vụ của Công Ty để đề tài luận văn của em có chất lượng hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Mỹ Trinh cùng toàn thể các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán của trường. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công Ty, các anh, các chị trong phòng kế toán của Công Ty đã tận tình giúp đỡ cho em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. SV: Hoàng Lệ Thủy Lớp: CQ49/21.12 Luận văn tốt nghiệp 8 Học viện Tài chính CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1 Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.1.1 Đặc điểm của ngành XDCB Trong các ngành trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập, mang tính chất công nghiệp, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định, tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tăng tiềm lực quốc phòng cho đất nước,và đặc biệt không có một ngành nào trong nền kinh tế quốc dân có thể phát triển nếu không có xây dựng cơ bản. Ngành xây dựng cơ bản cũng có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chung giống các ngành khác như: sản phẩm xây lắp được tiến hành một cách liên tục từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát cho đến khâu thiết kế, thi công quyết toán và bàn giao công trình. Sản xuất xây lắp có tính dây truyền giữa các khâu của hoạt động sản xuất, các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên ngành xây dựng cơ bản lại có những nét riêng so với các ngành sản xuất khác về kinh tế kỹ thuật,sự khác biệt đó đã tác động rất nhiều đến quản lý và hạch toán trong các doanh nghiệp xây lắp: - Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, được sản xuất ở những địa điểm khác nhau, chi phí cũng thường khác nhau đối với cung loại hình sản phẩm, khả năng trùng lắp về mọi phương tiện: Kỹ thuật, công nghệ, chi phí, môi trường,….rất ít. Đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn tới quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. SV: Hoàng Lệ Thủy Lớp: CQ49/21.12 Luận văn tốt nghiệp 9 Học viện Tài chính - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Mặt khác, hoạt động xây dựng cơ bản thường tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp, dễ bị mất mát, hư hỏng làm tăng chi phí sản xuất. - Quá trình thi công xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp và kỹ thuật của từng công trình. Các công trình đều được tiến hành theo hợp đồng kinh tế và thiết kế kỹ thuật được duyệt, quá trình thi công phụ thuộc rất lớn vào yêu cầu khách hàng và phải tuân thủ theo những quy định nghiêm ngặt về XDCB cũng như là tiến độ, kỹ thuật, mỹ thuật của công trình. Vì thế những đặc điểm đó cũng tác động lớn tới quá trình kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp xây lắp. 1.1.2 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp - Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng được thể hiện rõ ở tính chất của sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. - Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường dài,qua nhiều giai đoạn khác nhau. Do đó sản phẩm xây lắp nhất thiết phải được thiết kế và lập dự toán riêng nhằm mục đích theo dõi quá trình thi công và quản lý chi phí chặt chẽ. - Các sản phẩm xây lắp không cố định tại một nơi sản xuất do đó các điều kiện sản xuất: vật liệu, nhân công, máy thi công .... phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình. SV: Hoàng Lệ Thủy Lớp: CQ49/21.12 Luận văn tốt nghiệp 10 Học viện Tài chính - Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng mang tính chất đơn chiếc,được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể,phải bàn giao theo đúng tiến độ,đúng thiết kế kỹ thuật,đảm bảo chất lượng công trình. - Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ khi ký hợp đồng, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp thể hiện không rõ. Các đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản cũng như của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng không nhỏ tới tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Vì vậy các DN cần phải,đảm bảo phản ánh chính xác, trung thực, những chi phí đã chi ra, tính đúng tính đủ chi phí vào giá thành, cung cấp thông tin trung thực cho các đối tượng sử dụng thông tin và giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định đúng đắn. 1.2 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 1.2.1.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình (hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp) trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất đó rất đa dạng gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng và mục đích khác nhau trong mỗi giai đoạn của quá trình thi công xây lắp. 1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Ở tầm quản lý chung, người ta thường quan tâm đến việc doanh nghiệp chi ra trong kỳ những loại chi phí nào, với lượng là bao nhiêu. Và để thuận lợi cho quản lý, hạch toán thì cần phải phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất được tiến hành dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc SV: Hoàng Lệ Thủy Lớp: CQ49/21.12 Luận văn tốt nghiệp 11 Học viện Tài chính vào mục đích và yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp. Mỗi cách phân loại đều có công dụng nhất định đối với quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí. Sau đây em xin đưa ra một số cách phân loại chi phí sản xuất được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố như sau: - Chi phí nguyên vật liệu: gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng, phế liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh và thiết bị xây dựng cơ bản. - Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động, các khoản trích theo lương của người lao động. - Chi phí khấu hao tài sản cố định. - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Các chi phí bằng tiền khác. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố giúp cho việc xây dựng và lập dự toán chi phí sản xuất cũng như lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động định mức. Đồng thời, giúp doanh nghiệp đánh giá được tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật và tài chính. Ngoài ra, phân loại chi phí theo yếu tố còn cho phép cơ quan quản lý cấp trên kiểm tra chi phí sản xuất của doanh nghiệp, hao phí vật chất và thu nhập quốc dân. b) Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế. Chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau: SV: Hoàng Lệ Thủy Lớp: CQ49/21.12 Luận văn tốt nghiệp 12 Học viện Tài chính - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu và các thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà nhiệt độ… - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp kể cả công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài. - Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công trực tiếp cho việc thực hiện sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, tiền thuê máy thi công, tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công; chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ dùng cho máy thi công; chi phí sửa chữa máy thi công… - Chi phí sản xuất chung: là các chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên phát sịnh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội; các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và tiền ăn ca của công nhân viên toàn đội xây dựng; vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung cho đội xây dựng; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội xây dựng; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung cho đội xây dựng. Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành … Ngoài ra, chi phí sản xuất xây lắp có thể được phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất xây lắp được chia thành 2 loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Hoặc người ta phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất. Theo mối quan hệ này chi phí sản xuất được chia thành: Chi phí bất biến, chi phí khả biến và chi phí hỗn hợp. SV: Hoàng Lệ Thủy Lớp: CQ49/21.12 Luận văn tốt nghiệp 13 Học viện Tài chính 1.2.2 Giá thành và các loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. 1.2.2.1 Giá thành trong doanh nghiệp xây lắp Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn thành một khối lượng, xây dựng xây lắp đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng của hoạt động xây lắp, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế hoạt động xây lắp của đơn vị. Trong doanh nghiêp xây lắp giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc hoàn thành đến giai đoạn hoàn thành quy ước đều có một giá thành riêng. 1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. ❖ Giá thành dự toán. Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của Nhà nước và các khung giá giới hạn quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài Chính. Căn cứ vào giá trị dự toán xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình, ta có thể xây dựng dự toán của chúng theo công thức: Giá thành dự toán Giá trị dự = toán sau thuế Thu nhập - chịu thuế tính trước Thuế - GTGT đầu ra Thu nhập chịu thuế tính trước là số (%) trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể. SV: Hoàng Lệ Thủy Lớp: CQ49/21.12 Luận văn tốt nghiệp 14 Học viện Tài chính Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý Nhà nước qua đó giám sát được các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng. ❖ Giá thành kế hoạch. Giá thành kế hoạch là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành kế hoach được xác định theo công thức sau: Giá thành kế hoạch của sản phẩm xây lắp = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch (nếu có) Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. Mức hạ giá thành kế hoạch thực hiện được khi Công ty thực hiện tốt kế hoạch chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tận dụng nguyên liệu thừa nâng cao hiệu quả sản xuất và tiết kiệm chi phí sản xuất. ❖ Giá thành thực tế Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định và được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối lượng xây dựng thực hiện trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên phải tuân thủ theo nguyên tắc sau: Giá thành dự toán  Giá thành kế hoạch  Giá thành thực tế SV: Hoàng Lệ Thủy Lớp: CQ49/21.12 Luận văn tốt nghiệp 15 Học viện Tài chính 1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt trong cùng một quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng như các giải pháp mà doanh nghiệp đó thực hiện nhằm mục đích chi phí bỏ ra ít nhất nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều nhất. Có thể xem xét những điểm giống, khác nhau và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm như sau: 1.2.3.1 - Giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền về lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất. 1.2.3.2 - Khác nhau: Chi phí và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều là các chi phí nhưng khác nhau về mặt lượng và kỳ hạch toán, thể hiện: - Về thời gian: Chi phí luôn gắn với một thời kỳ nhất định còn giá thành gắn với khối lượng sản phẩm hoàn thành. - Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn thành do đó chưa có giá thành. - Chi phí trong kỳ bao gồm chi phí đó trả cho kỳ trước nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới thực tế phát sinh, nhưng không gồm phần chi phí phải trả kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhưng chưa thực tế phát sinh. Giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả kỳ này và chi phí phải trả trước được phân bổ trong kỳ. 1.2.3.3 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. - Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. - Giá thành là thước đo chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra để có được khối lượng hoàn thành. SV: Hoàng Lệ Thủy Lớp: CQ49/21.12 Luận văn tốt nghiệp Tổng giá thành sản phẩm = 16 CPSX dở dang đầu kỳ + Học viện Tài chính CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ Như vậy Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của một quá trình sản xuất và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng giống nhau về mặt chất và khác nhau về mặt lượng. 1.2.4 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp - Cần nhận thức đúng đắn vị trí kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán liên quan; - Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp; - Xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và phương pháp tính phù hợp, khoa học; - Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng… trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời. - Tính toán hợp lý giá thành xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả. - Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ, kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định. SV: Hoàng Lệ Thủy Lớp: CQ49/21.12 Luận văn tốt nghiệp 17 Học viện Tài chính - Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất… trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp - Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận-xử lý-hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp; 1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. 1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất được tập hợp theo những phạm vi, giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí trước hết phải căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất(tức là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí), căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý chi phí sản xuất. Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, từng giai đoạn công việc hoàn thành theo quy ước. 1.3.2 Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. SV: Hoàng Lệ Thủy Lớp: CQ49/21.12 Luận văn tốt nghiệp 18 Học viện Tài chính Trong sản xuất XDCB, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư. 1.4 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 1.4.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp xây lắp hiện nay sử dụng một số phương pháp khác nhau để tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng đã xác định. Trong đó phổ biến là các phương pháp sau: - Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất: được sử dụng đối với các khoản chi phí trực tiếp - là những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định. hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan. - Phương pháp gián tiếp phân bổ chi phí sản xuất: áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí nên không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Trường hợp này người ta phải chọn ra 1 tiêu chuẩn hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức: Ci =  C n x Ti Ti = i 1 SV: Hoàng Lệ Thủy Lớp: CQ49/21.12 Luận văn tốt nghiệp 19 Học viện Tài chính Trong đó : C : là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i. C: là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ. n T i =1 i : là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ. Ti : là đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i. 1.4.2 Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.4.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỉ trọng trong công tác xây lắp. Do vậy, việc hạc toán chính xác chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất cũng nhue tính chính xá hợp lý của giá thành công tác xây lắp. Trong hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần chú ý: - Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dụng công trình,hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình hạng mục công trình đó trên cơ sở nhhungx chứng ừ gốc liên quan, theo số lượng thực tế đã sử dụng và giá thành thực tế xuất kho-Trong ®iÒu kiÖn vËt t- kh«ng thÓ x¸c ®Þnh cô thÓ cho tõng c«ng tr×nh, h¹ng môc c«ng tr×nh th× tËp hîp chung cuèi kú h¹hc to¸n tiÕn hµnh ph©n bæ theo tiªu thøc hîp lý: Cã thÓ tØ lÖ víi ®Þnh møc tiªu hao… -Cuèi kú hoÆc khi c«ng tr×nh hoµn thµnh ph¶i kiÓm kª vËt liªu ch-a sö dông hÕt ë c¸c c«ng tr-êng, bé phËn s¶n xuÊt ®Ó tÝnh sè vËt liÖu thùc tÕ sö dông cho c«ng tr×nh, ®ång thêi ph¶i ®óng sè liÖu thu håi ( nÕu cã) theo tõng ®èi t-îng c«ng tr×nh. -KÕ to¸n ph¶i sö dông triÖt ®Ó hÖ thèng ®Þnh møc tiªu hao vËt liÖu ¸p dung trong x©y dùng c¬ b¶n vµ ph¶i t¸c ®éng tÝch cùc ®Ó kh«ng ngõng hoµn thiÖn hÖ thèng ®Þnh møc ®ã. §Ó ph¶n ¸nh chi phÝ nguyªn vËt liªu trùc tiÕp, kÕ to¸n sö dông tµi kho¶n con của TK 154 là TK 1541- “chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc tiÕp”. Tµi kho¶n nµy ®-îc më chi tiÕt cho tõng c«ng tr×nh, tõng khèi l-îng SV: Hoàng Lệ Thủy Lớp: CQ49/21.12 Luận văn tốt nghiệp 20 Học viện Tài chính x©y l¾p, c¸c giai ®o¹n quy -íc ®¹t ®iÓm dõng kü thËt cã dù to¸n riªng. TK 1541 kh«ng cã sè d- cuèi kú. V Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 1541 TK152,153 Giá thành thực tế vật liệu xuất kho CPNVLTT TK111,112,331 Giá thành thực tế vật liệu mua ngoài TK133 Thuế GTGT TK liên quan TK 141 TƯ giá trị KLXL nội bộ Thanh toán tạm ứng Vật liệu xuất kho không sử dụng hết SV: Hoàng Lệ Thủy Lớp: CQ49/21.12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan