VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN BẰNG
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHƯỚC SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI XUÂN ĐỨC
HÀ NỘI, năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Bằng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM .................................................. 8
1.1. Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị.... 8
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ........................ 11
1.3. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ............................................. 14
1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam ................................................................................................................. 23
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN TỔ
QUỐC VIỆT NAM HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ........ 26
2.1. Cơ cấu tổ chức của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại huyện Phước Sơn ... 26
2.2. Tình hình hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại huyện Phước
Sơn................................................................................................................... 33
2.3. Đánh giá về tổ chức, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện
Phước Sơn ....................................................................................................... 52
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TẠI
HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM .......................................... 59
3.1. Yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
hiện nay ........................................................................................................... 59
3.2. Quan điểm đổi mới tổ chức, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam qua thực tiễn huyện Phước Sơn.............................................................. 60
3.3. Giải pháp đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam từ thực tiễn huyện Phước Sơn ........................................................ 62
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
CB,CC
Cán bộ, công chức
DLXH
Dư luận xã hội
ĐBQH
Đại biểu quốc hội
HĐND
Hội đồng nhân dân
KT-XH
Kinh tế - xã hội
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
TTND
Thanh tra nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, việc đổi mới hệ
thống chính trị nước ta là một đòi hỏi khách quan. Có thể thấy rằng, nhiệm vụ
đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân đặt ra đòi hỏi cấp bách phải mở rộng
và đa dạng hóa các hình thức tập hợp Nhân dân, xác định đúng vị trí, vai trò
của Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam trong việc thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Dân chủ và quyền làm chủ của
Nhân dân là đặc trưng cơ bản của thể chế chính trị, bản chất của chế độ chủ
nghĩa xã hội Việt Nam, là mục tiêu của công cuộc đổi mới. Đây cũng chính là
lý do tồn tại và cũng là sứ mệnh lịch sử của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở nước
ta hiện nay. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là thiết chế ngoài Nhà nước không thể
thiếu để thực thi dân chủ, quyền làm chủ của Nhân dân. Xây dựng Đảng ta
ngày càng trong sạch, vững mạnh, xây dựng Nhà nước thực quyền, dân chủ và
pháp quyền, vì thế đòi hỏi Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải đổi mới cả tổ chức
và phương thức hoạt động của cơ quan chuyên trách để đáp ứng yêu cầu trong
giai đoạn hiện nay.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phước Sơn hoạt động theo đúng Điều
lệ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và trong nhiệm kỳ qua, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam huyện tiếp tục đổi mới các hoạt động, phát huy vai trò, trách nhiệm
của mình trong hệ thống chính trị và đời sống xã hội của huyện Phước Sơn.
Nội dung và phương thức hoạt động được đổi mới, thể hiện rõ hơn tính chất
liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, các cá nhân tiêu biểu trong giai cấp, tầng lớp xã hội,
các dân tộc, các tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài; trách nhiệm đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, thực hiện giám
1
sát, phản biện xã hội đã được triển khai có kết quả bước đầu, được Nhân dân
huyện nhà ghi nhận. Năm chương trình hành động do Đại hội Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam lần thứ VIII đề ra đã được thực hiện tốt; vai trò, vị trí Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam được nâng cao. Trong thời gian qua, trên địa bàn huyện Phước
Sơn, các cuộc vận động, phong trào thi đua thiết thực hơn, gắn với thực tiễn,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề văn hóa - xã hội,
bảo đảm quốc phòng - an ninh, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống Nhân
dân. Việc phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, tham gia xây dựng Đảng, xây
dựng Nhà nước ngày càng rõ hơn về cơ chế và phương thức tổ chức thực hiện.
Tuy nhiên, cũng cần thẳng thắn thừa nhận, tổ chức và hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phước Sơn cũng còn những hạn chế, bất cập.
Phương thức vận động quần chúng nhân dân, tập hợp xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân trên địa bàn huyện vẫn chưa theo kịp các yêu cầu mới; hơn nữa
các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, làm kinh tế có nơi còn hình
thức, chưa hiệu quả; vai trò đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của Nhân dân và giám sát, phản biện xã hội còn hạn chế. Năng lực cán bộ
và điều kiện hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp còn bất cập;
đổi mới cơ chế hoạt động còn gặp nhiều khó khăn; thiếu sáng tạo, linh hoạt...
Xuất phát từ thực tiễn và yêu cầu cấp thiết cần phải có những giải pháp hoàn
thiện tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện tôi chọn đề tài
“Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn huyện
Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên
ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay các công trình, đề tài, tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực này có
thể kể đến một số tài liệu sau:
Đi vào các vấn đề cụ thể trong tổ chức chính quyền địa phương ở Việt
2
Nam có các nghiên cứu như: “Một số vấn đề tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay” do Bùi Tiến Quý chủ biên; “Các
giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam” do Nguyễn Ngọc Hiến
chủ biên. Những nghiên cứu này tập trung vào các quy định hiện hành của
Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, trong đó chỉ ra những điểm mới trong tổ
chức chính quyền địa phương. Tuy nhiên, các vấn đề trên nêu lên chưa thật
toàn diện hoặc chưa giải quyết thấu đáo thiết chế Ủy ban nhân dân cấp xã mà
đề tài này hướng đến.
Từ góc độ luật học so sánh, có một dung lượng khá lớn các nghiên cứu
hiện hành của tác giả Việt Nam hoặc đã được chuyển ngữ sang tiếng Việt về
chính quyền địa phương của một số quốc gia như: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật
Bản, Cộng hòa Pháp. Cụ thể: “Mô hình tổ chức chính quyền địa phương một
số nước trên thế giới” của Lê Thị Hoài Ân và Đinh Ngọc Thắng; “Chính
quyền địa phương tự quản trong pháp luật một số quốc gia” của Nguyễn
Hoàng Anh; “Đáp ứng sự thay đổi của nhà nước và chính quyền địa phương”
(Response to change by State and Local Government - Contemporary in the
Laboratories of Democracy, from State and Local Government: Adapting to
Change) của Ellis Katz. Về Trung Quốc có: “Tìm hiểu hệ thống chính trị của
Trung Quốc” (Understanding China’s Political System) của Susan V.
Lawrence, Michael F. Martin; “Chính quyền địa phương ở Việt Nam, Trung
Quốc, Thụy Điển, Hoa Kỳ và một số kiến nghị” của một nhà nghiên cứu Việt
Nam - Phạm Quang Huy; một nghiên cứu khác về khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương có thể kể đến là “Chính quyền địa phương ở Châu Á và Thái
Bình Dương: nghiên cứu so sánh” (Local Government in Asia and the Pacific:
A Comparative Study, United Nations Economic and Social Commission for
Asia and the Pacific web”; về Cộng hòa Pháp có “Pháp luật hành chính của
Cộng hòa Pháp” của Martine Lombard và Gilles Dumont, cuốn sách đã được
3
chuyển ngữ sang tiếng Việt và ấn hành bởi Nxb. Tư pháp.
Nghiên cứu về tổ chức, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tác
giả nghiên cứu và tìm đọc các công trình:
Tác giả Phạm Thu Hương (2009), Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, Luận văn Thạc sĩ
Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; Tác giả Trần Văn Thi (2017),
Hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, luận văn thạc sĩ Xã hội học, Học viện
Khoa học xã hội Việt Nam; Tác giả Bùi Thị Nguyệt Thu (2017), Giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của chính quyền cấp xã ở nước
ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện
Khoa học xã hội Việt Nam; Đề tài KX. 10. 03 (2009), Bộ Nội vụ: “Mô hình
đổi mới, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị xã hội giai đoạn 2010 2015” do TS Thang Văn Phúc làm chủ nhiệm; Học viện Hành chính Quốc gia
(2011), Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể Chính trị - xã hội, Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên
cao cấp khối Đảng, đoàn thể.
Tóm lại, tất cả các công trình liên quan đến lĩnh vực tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương và các đoàn thể ở địa phương cũng như
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mà tác giả liệt kê ở trên là các công trình xây
dựng và làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về lĩnh vực mà đề tài nghiên cứu.
Phân tích những bất cập của pháp luật nước ta trong những quy định về tổ
chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Từ cơ sở trên, hầu hết các
tác giả đề ra những biện pháp mang tính khả thi trong hoàn thiện tổ chức, hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cấp huyện, đồng thời đã giúp tác giả
bổ sung thêm kiến thức về khung lý thuyết cũng như phương pháp ứng dụng
4
các kiến thức cơ bản của khoa học pháp luật, kế thừa một số nội dung về lý
luận nhằm giải quyết những vấn đề đặt ta trong thực tiễn, góp phần nâng cao
hiệu quả trong sắp xếp tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp huyện; đánh giá được tổ chức và hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam và đưa ranhững giải
pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
huyện.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp huyện.
- Phân tích, đánh giá tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam thời gian qua.
- Phân tích phương hướng và đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục
hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phước
Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những nội dung về tổ chức và hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam theo
quy định của pháp luật.
Về không gian: huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam
5
Về thời gian: từ năm 2014 đến năm 2019
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Để thực hiện nghiên cứu lý luận, thực tiễn và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tác giả nghiên cứu trên
cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng,
Nhà nước ta về vị trí, vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: phân tích, diễn giải, tổng hợp, so
sánh pháp luật… nhằm đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức, hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn tổng quan góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn tổ
chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và được vận
dụng tại tỉnh Quảng Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích làm rõ tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam; chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế; Phân tích phương hướng và đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện
Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam; Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng
làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập cho các nhà quản lý liên quan
đến pháp luật.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
kết cấu thành 3 chương:
6
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam;
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
1.1. Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống
chính trị
1.1.1. Sự ra đời của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Sau khi Đảng thành lập và lãnh đạo cách mạng Việt Nam (3/2/1930),
Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị thành lập Hội Phản đế Đồng
Minh - hình thức tổ chức đầu tiên của Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam
(nay là MTTQ Việt Nam). Trong giai đoạn cách mạng nước ta chưa giành
được chính quyền, Mặt trận làm nhiệm vụ tập hợp, huy động sức mạnh của
toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng để tiến hành đấu tranh cách mạng và
giành chính quyền về tay Nhân dân.
Các hình thức tổ chức hoạt động của Mặt trận như: Hội Phản đế đồng
minh (1930), Phản đế liên minh (1935), Mặt trận thống nhất dân chủ Đông
Dương (1938), Mặt trận Dân tộc thống nhất phản đế (1940), Mặt trận Việt
Nam độc lập đồng minh (1941), Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (1946),
Mặt trận Liên - Việt (1951), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1955, 1977), Mặt
trận Dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam (1960) và Liên minh các lực
lượng dân tộc dân chủ và hoà bình Việt Nam (1968). Đó là sự vận dụng mềm
dẻo, linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với từng thời kỳ đấu tranh của cách mạng
Việt Nam. Trong mọi hoàn cảnh khó khăn, thách thức, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam luôn là nơi khơi dậy và phát huy lòng yêu nước của người Việt Nam; tập
hợp và tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để giành độc lập, tự do
cho Tổ quốc và xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho Nhân dân.
Bản Chỉ thị đã xác định Hội Phản đế Đồng minh phải bảo đảm tính
8
công - nông, đồng thời phải mở rộng tới các thành phần trong dân tộc để Mặt
trận Dân tộc thống nhất thực sự là của toàn dân và nhấn mạnh: “Giai cấp vô
sản lãnh đạo cuộc cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương mà không tổ
chức được toàn dân lại thành một lực lượng thật rộng, thật kín thì cuộc cách
mạng cũng khó thành công”. Đó là kết quả của quá trình chuẩn bị công phu
suốt trong một thập kỷ, đó cũng là cống hiến vĩ đại về lý luận và thực tiễn của
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, gắn phong trào yêu nước Việt Nam với phong trào
công nhân quốc tế, đưa nhân dân Việt Nam đi theo con đường mà chính
Người đã trải qua, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Từ Hội Phản đế Đồng minh - hình thức tổ chức đầu tiên của Mặt trận
Dân tộc Thống nhất Việt Nam, đến nay Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã trải
qua lịch sử 89 năm xây dựng và không ngừng phát triển, cùng với những
chặng đường lịch sử vẻ vang của cách mạng Việt Nam. Ở mỗi thời kỳ, mỗi
giai đoạn cách mạng, Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt Nam có những hình
thức và tên gọi khác nhau cho phù hợp với nhiệm vụ, nhưng đều nhằm mục
đích xây dựng, tập hợp các tầng lớp Nhân dân thành một khối đoàn kết, thống
nhất về ý chí và hành động, tạo thành sức mạnh to lớn của cả dân tộc để hoàn
thành những mục tiêu cách mạng do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và
lãnh đạo thực hiện.
1.1.2. Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.1.2.1. Vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã được quy định rõ trong Luật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên vừa
là người lãnh đạo Mặt trận… Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một phần của hệ
thống chính trị. Tuy vai trò, vị trí, chức năng và phương thức hoạt động có
khác nhau nhưng đều là công cụ để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của
9
nhân dân và cùng có chung một mục đích là phấn đấu xây dựng một nước
Việt Nam hòa bình độc lập thống nhất, dân chủ, giàu mạnh, có vị trí xứng
đáng trên trường quốc tế. “Mặt trận Tổ quốc là cơ sở chính trị của chính
quyền nhân dân” - điều đó xác định rõ hơn vị trí của Mặt trận Tổ quốc trong
hệ thống chính trị. Trong cách mạng XHCN, vai trò của MTTQ Việt Nam tiếp
tục được khẳng định trong đời sống chính trị xã hội ở nước ta. Vai trò của
MTTQ Việt Nam không phải tự Mặt trận đặt ra mà là do chính Nhân dân,
chính lịch sử thừa nhận.
1.1.2.2. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với
nền dân chủ ngày càng phát triển thì vai trò của Mặt trận và các đoàn thể ngày
càng được mở rộng. Văn kiện Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: “Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự
nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc...”. Do đó, nâng
cao vai trò của Mặt trận trong hệ thống chính trị và đời sống xã hội là một yêu
cầu khách quan, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát huy sức mạnh
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Từ khi đất nước thống nhất, MTTQ Việt Nam luôn giữ vai trò củng cố
và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam trong thời kỳ cách mạng mới. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về
xây dựng đời sống mới, tháng 5 năm 1995, nhân kỷ niệm 105 năm ngày sinh
của Người, Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam đã phát động trong cả nước
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư”
nay là Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh”. Đây là Cuộc vận động Nhân dân rộng lớn trong cả nước của thời
kỳ đổi mới có nội dung toàn diện, diễn ra trong thời gian dài.
10
Qua hơn 20 năm triển khai thực hiện, cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” của Đảng và Nhà nước ta đã
phát huy được tính tích cực, năng động, sáng tạo và huy động được nội lực
của người dân, cộng đồng dân cư, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ phát
triển kinh tế, chính trị, xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh ở từng địa bàn
khu dân cư; đồng thời, MTTQ các cấp đã tuyên truyền, khơi dậy truyền thống
đoàn kết trong các tầng lớp Nhân dân, tăng cường củng cố và mở rộng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc; phát huy quyền dân chủ trực tiếp của Nhân dân
thông qua hình thức tự quản ở cơ sở (đoạn đường Phụ nữ tự quản, Thanh niên
tự quản, Cựu chiến binh tự quản...), tích cực xây dựng hệ thống chính trị trong
sạch vững mạnh… Kết quả của Cuộc vận động đã góp phần quan trọng cùng
Đảng và Nhà nước thực hiện đường lối đổi mới đất nước, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam trong tình hình mới, bối cảnh mới.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.2.1. Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.2.1.1. Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức
Tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam có những quyền hạn như sau:
Thảo luận, chất vấn, đánh giá, kiến nghị về tổ chức và hoạt động của Ủy ban
MTTQ Việt Nam cùng cấp. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp chủ
trì hiệp thương giữa các thành viên có liên quan, nhằm hưởng ứng các phong
trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động Nhân dân theo sáng kiến của tổ
chức mình. Giới thiệu người để hiệp thương cử vào Ủy ban MTTQ Việt Nam
cùng cấp…
Tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam có những trách nhiệm như
sau: Thực hiện Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ, Chương trình hành động của
MTTQ Việt Nam, Quy chế phối hợp và thống nhất hành động giữa các tổ
chức thành viên trong Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp; các chương trình
11
phối hợp giữa Uỷ ban MTTQ Việt Nam, các tổ chức thành viên với cơ quan
nhà nước cùng cấp có liên quan…
1.2.1.2. Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cá nhân
Cá nhân là thành viên của MTTQ Việt Nam có những quyền hạn như
sau: Thảo luận, kiến nghị, chất vấn về tổ chức và hoạt động của Ủy ban
MTTQ Việt Nam cùng cấp. Được mời tham gia thực hiện nhiệm vụ của
MTTQ Việt Nam liên quan đến lĩnh vực công tác; đề xuất các nội dung về
chương trình công tác và chính sáchcho Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp…
Cá nhân là thành viên của MTTQ Việt Nam có những trách nhiệm như
sau: Thực hiện Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ, Chương trình hành động của
MTTQ Việt Nam, Chương trình phối hợp và thống nhất hành động của Ủy
ban MTTQ Việt Nam cùng cấp; báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm của
thành viên với Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp theo quy định…
1.2.2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ủy ban MTTQ Việt Nam ở mỗi cấp là cơ quan chấp hành giữa hai kỳ đại
hội của MTTQ Việt Nam cấp đó. Số lượng Ủy viên Ủy ban MTTQ Việt Nam
cấp nào, do đại hội đại biểu MTTQ Việt Nam cấp đó hiệp thương thỏa thuận và
quyết định theo cơ cấu thành phần quy định tại Điều 13, Điều 22, Điều 24 Điều
lệ MTTQ Việt Nam và hướng dẫn của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp trên trực
tiếp.
Ủy viên Ủy ban MTTQ Việt Nam ở mỗi cấp đương nhiên không còn là
Ủy viên trong những trường hợp sau đây: Không còn là đại diện của tổ chức
thành viên đã cử ra; Không còn là đại diện của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp
dưới hoặc Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư; Cán bộ Mặt trận chuyên trách
chuyển công tác khác hoặc nghỉ hưu. Việc cử người thay thế do Ủy ban
MTTQ Việt Nam cấp đóquyết định.
Trong nhiệm kỳ đại hội, khi cần tăng thêm Ủy viên Ủy ban MTTQ Việt
12
Nam, Ủy ban MTTQ Việt Nam mỗi cấp có quyền cử bổ sung một số Ủy viên
Ủy ban nhưng không vượt quá 10% tổng số Ủy viên đã được đại hội cử ra.
Trường hợp đặc biệt vượt quá 10% do Ban Thường trực Ủy ban Trung ương
MTTQ Việt Nam xem xét, quyết định. Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp có
thể cử một số Phó Chủ tịch không chuyên trách.
Trong nhiệm kỳ Ủy ban MTTQ Việt Nam nếu có sự thay đổi về đơn vị
hành chính thì việc kiện toàn Ủy ban MTTQ Việt Nam và Ban Thường trực ở
cấp hành chính đó do Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp trên trực tiếp thống nhất
với các cơ quan có liên quan hướng dẫn.
1.2.3. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp làm việc theo chế
độ tập thể bàn bạc và quyết định theo đa số, có phân công cá nhân phụ trách.
Ở Trung ương: Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam
do Ủy ban MTTQ Việt Nam hiệp thương dân chủ cử trong số Ủy viên Đoàn Chủ
tịch, là cơ quan đại diện của Đoàn Chủ tịch và Ủy ban Trung ương giữa hai kỳ
họp. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam gồm có Chủ tịch,
Phó Chủ tịch-Tổng Thư ký và các Phó Chủ tịch chuyên trách, là những người
hoạt động chuyên trách.
Ở địa phương: Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh,cấp
huyện do Ủy ban MTTQ Việt Nam mỗi cấp hiệp thương dân chủ cử trong số
Ủy viên Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp đó, là cơ quan đại diện của Ủy ban
MTTQ Việt Nam cùng cấp giữa hai kỳ họp.
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện gồm có
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch chuyên trách và các Ủy viên Thường trực, là
những người hoạt động chuyên trách. Số lượng Phó Chủ tịch và Ủy viên
Thường trực theo hướng dẫn của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương
MTTQ Việt Nam. Ban Thường trực cấp xã có Chủ tịch, không quá hai Phó
13
Chủ tịch và Ủy viên Thường trực.
1.2.4. Hội đồng tư vấn, Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam
Hội đồng tư vấn ở cấp Trung ương, cấp tỉnh, Ban Tư vấn ở cấp huyện
và cộng tác viên ở mỗi cấp là tổ chức, cá nhân không chuyên trách, gồm: Ủy
viên Ủy ban MTTQ Việt Nam, chuyên gia ở một số lĩnh vực có liên quan đến
hoạt động của MTTQ Việt Nam có nhiệm vụ giúp Đoàn Chủ tịch Ủy ban
Trung ương MTTQ Việt Nam, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam
các cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp thành lập các tổ
chức tư vấn, xây dựng đội ngũ cộng tác viên ở cấp mình. Riêng các Hội đồng
tư vấn ở cấp Trung ương do Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt
Nam quyết định thành lập.Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam mỗi cấp
hướng dẫn, bảo đảm điều kiện cho hoạt động của các tổ chức tư vấn, cộng tác
viên của cấp mình.
1.3. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Theo qui định của Luật MTTQ Việt Nam năm 2015, MTTQ Việt Nam
các cấp có những nội dung hoạt động cơ bản sau đây:
1.3.1. Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Theo quy định tại Điều 13 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015 quy
định phương thức tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc của
MTTQ Việt Nam như sau: Tuyên truyền, vận động Nhân dân phát huy truyền
thống yêu nước, đại đoàn kết toàn dân tộc; tham gia các cuộc vận động,
phong trào thi đua yêu nước; Đoàn kết, hợp tác với các tổ chức hợp pháp của
Nhân dân; Phát huy tính tích cực của cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp,
tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo để thực hiện chương trình phối hợp và thống
nhất hành động của Ủy ban MTTQ Việt Nam; Kết nạp, phát triển thành viên
14
của MTTQ Việt Nam; Tuyên truyền, vận động người Việt Nam định cư ở
nước ngoài đoàn kết cộng đồng, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, tôn trọng pháp
luật nước sở tại; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của
dân tộc; giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc; Thông qua các hoạt động khác liên quan đến quyền và trách
nhiệm của MTTQ Việt Nam.
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc là nội dung mang tính
chiến lược trong tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ
thiên tài của dân tộc Việt Nam. Bài học đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng
mang tính thời sự, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong bối cảnh đất nước đang
chuyển mình mạnh mẽ để đón nhận những cơ hội cùng thách thức lớn của quá
trình hội nhập ngày một sâu, rộng. Cùng với những tiến bộ và chuyển biến
nêu trên, nhiều vấn đề mới đã và đang nảy sinh trong quá trình đổi mới, đó là
xã hội, giai cấp, tầng lớp, nhóm dân cư đang trong quá trình phân hóa. Xuất
hiện sự chênh lệch ngày càng lớn về mức thu nhập và hưởng thụ giữa các
vùng, miền, giữa thành thị và nông thôn, giữa công nhân lao động ở các khu
công nghiệp với những người lao động có chuyên môn, tay nghề trong các
lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao, giữa người đương chức và người về hưu…
Sự phân hóa giàu nghèo có chiều hướng gia tăng đã và đang ảnh hưởng lớn
đến đại đoàn kết dân tộc. Những đặc điểm nêu trên đã tác động mạnh mẽ đến
khối đại đoàn kết. Các thế lực thù địch trong và ngoài nước đã và đang khai
thác những thiếu sót, yếu kém của ta hòng phá hoại khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, gây mất ổn định chính trị - xã hội.
1.3.2. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân
dân
MTTQ Việt Nam các cấp tích cực tuyên truyền, động viên đoàn viên,
hội viên phát huy quyền làm chủ của các tổ chức xã hội, hội, hiệp hội và của
15
nhân dân trong mọi lĩnh vực, tạo sự đồng thuận xã hội, tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân; thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội theo các văn
bản chỉ đạo của Đảng; nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ. MTTQ Việt Nam
cần lắng nghe, tập hợp được những kiến nghị, nguyện vọng thiết thực của
nhân dân để phản ánh, đóng góp cho Đảng và Nhà nước, nhất là vấn đề về
phát huy dân chủ, phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, chăm lo đời sống nhân
dân… Đây là những nội dung rất quan trọng và thiết thực, qua những ý kiến
phản ánh của Mặt trận về những vấn đề quốc kế dân sinh, về những vấn đề
nhân dân đang quan tâm, Chính phủ có thêm cơ sở để nâng cao chất lượng
điều hành và quản lý minh bạch, hiệu quả, hướng tới phục vụ tốt nhất đời
sống nhân dân, đặc biệt Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt, tạo chuyển biến ở
các cấp trong thực thi công vụ theo tinh thần trọng dân, gần dân, sát dân và
chú trọng giải quyết những vấn đề bức xúc của nhân dân, phát huy vai trò
giám sát của nhân dân trong kiểm soát quyền lực của Nhà nước.
1.3.3. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ,
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước
Để công tác tuyên truyền đạt hiệu quả Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị xã hội các cấp đã ký Quy chế phối hợp với ngành tư pháp về
nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và hoà
giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và ý thức
chấp hành pháp luật cho cán bộ, đảng viên và nhân dân thông qua việc triển
khai học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà
nước, hàng năm Ủy ban MTTQ - các tổ chức chính trị xã hội triển khai Kế
hoạch học tập chuyên đề học tập và làm theo tấm đạo đức Hồ Chí Minh. Đưa
các nội dung vào sinh hoạt Chi bộ và tổ chức cho Đảng viên ký cam kết nội
dung tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu. Tạo sự chuyển biến tích cực về nhận
16
- Xem thêm -